intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thông tư số 57/2019/TT-BTC: Hướng dẫn cơ chế xử lý rủi ro của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

Chia sẻ: Ái Ái | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:12

33
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thông tư này hướng dẫn cơ chế xử lý rủi ro của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây viết tắt là Quỹ bảo lãnh tín dụng) đối với các khoản nợ của bên được bảo lãnh tại Quỹ bảo lãnh tín dụng sau khi được Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 03 năm 2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng (sau đây viết tắt là Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thông tư số 57/2019/TT-BTC: Hướng dẫn cơ chế xử lý rủi ro của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

  1. BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ­­­­­­­­ Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Số: 57/2019/TT­BTC Hà Nội, ngày 26 tháng 08 năm 2019   THÔNG TƯ Hướng dẫn cơ chế xử lý rủi ro của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và  vừa Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 06 năm 2015; Căn cứ Luật các tổ  chức tín dụng ngày 16 tháng 06 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ  sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017; Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 06 năm 2017; Căn cứ  Nghị  định số  87/2017/NĐ­CP ngày 26 tháng 07 năm 2017 của Chính phủ  quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Căn cứ Nghị định số 34/2018/NĐ­CP ngày 08 tháng 03 năm 2018 của Chính phủ về   việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và   vừa; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính; Bộ  trưởng Bộ  Tài chính ban hành Thông tư  hướng dẫn cơ  chế  xử   lý rủi  ro của   Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này hướng dẫn cơ chế xử lý rủi ro của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh  nghiệp nhỏ và vừa (sau đây viết tắt là Quỹ  bảo lãnh tín dụng) đối với các khoản nợ  của   bên được bảo lãnh tại Quỹ  bảo lãnh tín dụng sau khi được Quỹ  bảo lãnh tín dụng thực   hiện nghĩa vụ  bảo lãnh theo quy định tại Nghị  định số  34/2018/NĐ­CP ngày 08 tháng 03  năm 2018 của Chính phủ  về  việc thành lập, tổ  chức và hoạt động của Quỹ  bảo lãnh tín  dụng (sau đây viết tắt là Nghị định số 34/2018/NĐ­CP của Chính phủ). Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Quỹ bảo lãnh tín dụng. 2. Bên được bảo lãnh đã được Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh   theo quy định tại Nghị định số  34/2018/NĐ­CP của Chính phủ  và pháp luật liên quan (sau   đây gọi tắt là khách hàng). 3. Tổ chức cho vay theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ­CP của Chính phủ. 4. Tổ chức và cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện Thông tư này. Điều 3. Giải thích từ ngữ
  2. Trong   Thông   tư   này,   ngoài   các   thuật   ngữ   đã   được   quy   định   tại   Nghị   định   số  34/2018/NĐ­CP của Chính phủ, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Hợp đồng nhận nợ bắt buộc là hợp đồng được ký giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng và  khách hàng sau khi Quỹ  bảo lãnh tín dụng thực hiện nghĩa vụ  trả  nợ  thay cho bên được   bảo lãnh tại các tổ chức cho vay theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ­CP của Chính  phủ. 2. Nợ gốc là khoản nợ của khách hàng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng, bao gồm nợ gốc,   nợ lãi hoặc cả  nợ gốc và nợ  lãi tại tổ  chức cho vay mà Quỹ  bảo lãnh tín dụng đã trả  nợ  thay   theo   quy   định   tại   Hợp   đồng   bảo   lãnh   tín   dụng   theo   quy   định   tại   Nghị   định   số  34/2018/NĐ­CP của Chính phủ. 3. Nợ lãi là khoản tiền lãi khách hàng chưa thanh toán cho Quỹ  bảo lãnh tín dụng,  được tính trên nợ gốc và mức lãi suất quy định tại Hợp đồng nhận nợ bắt buộc. 4. Bên bảo đảm là bên thứ ba có tài sản được dùng để bảo đảm cho khoản nợ gốc  của khách hàng. 5.  Hợp đồng bảo đảm khoản nhận nợ  bắt buộc  là hợp đồng được lập giữa Quỹ  bảo lãnh tín dụng và bên bảo đảm cùng thời điểm Hợp đồng nhận nợ  bắt buộc được lập  giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng và khách hàng. 6. Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín   dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả  năng thực hiện một phần hoặc   toàn bộ nghĩa vụ trả nợ (gốc, lãi). 7. Xử lý rủi ro là việc áp dụng các biện pháp xử lý đối với các khoản nợ của khách  hàng bị rủi ro dẫn đến Quỹ bảo lãnh tín dụng không thể thu hồi đầy đủ, đúng hạn nợ (gốc,  lãi). 8. Cơ cấu nợ là việc điều chỉnh kỳ hạn trả  nợ hoặc gia hạn nợ đối với khoản nợ  (gốc, lãi) của khách hàng. 9. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc Quỹ bảo lãnh tín dụng chấp thuận thay đổi các  kỳ  hạn trả  nợ (gốc, lãi) đã thỏa thuận trước đó trong Hợp đồng nhận nợ  bắt buộc đã ký   mà không thay đổi thời hạn nhận nợ bắt buộc. 10. Gia hạn nợ là việc Quỹ bảo lãnh tín dụng chấp thuận kéo dài thời gian trả nợ  (gốc, lãi) vượt quá thời hạn nhận nợ bắt buộc đã thỏa thuận trong Hợp đồng nhận nợ bắt   buộc đã ký. 11. Khoanh nợ là việc tạm thời chưa thu một phần hoặc toàn bộ  nợ  (gốc, lãi) của   khách hàng trong khoảng thời gian nhất định và không tính lãi phát sinh đối với số nợ (gốc,   lãi) được khoanh trong thời gian khoanh nợ. Thời gian khoanh nợ không tính vào thời hạn   nhận nợ bắt buộc trong Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký. 12. Xóa nợ lãi là việc không thu một phần hoặc toàn bộ nợ lãi của khách hàng. 13. Xóa nợ gốc là việc không thu một phần hoặc toàn bộ nợ gốc của khách hàng. 14. Xử lý tài sản bảo đảm là việc thực hiện các biện pháp đối với tài sản bảo đảm  nhằm thu hồi khoản nợ của khách hàng. 15. Bán nợ là việc chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền chủ nợ và các quyền  khác có liên quan đến khoản nợ của khách hàng cho bên mua nợ và nhận thanh toán từ bên  mua nợ.
  3. 16. Giá trị sổ sách của khoản nợ là tổng giá trị  ghi sổ số dư nợ gốc, nợ lãi và các  nghĩa vụ  tài chính khác liên quan đến khoản nợ  của khách hàng (nếu có) được theo dõi   trong sổ sách kế toán của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định của pháp luật. 17. Bên mua nợ là các tổ  chức, cá nhân thực hiện mua nợ  theo quy định của pháp   luật. 18. Giá bán nợ là số  tiền bên mua nợ  phải thanh toán cho Quỹ  bảo lãnh tín dụng  theo Hợp đồng mua, bán nợ được hai bên ký kết theo quy định của pháp luật và Thông tư  này. 19. Bên môi giới là tổ  chức thực hiện dịch vụ môi giới mua, bán nợ  theo quy định   của pháp luật. 20. Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh là quỹ dự phòng rủi ro trích lập theo quy định tại  Nghị định số 34/2018/NĐ­CP của Chính phủ. 21. Nguyên nhân khách quan là nguyên nhân không xuất phát từ  phía doanh nghiệp   nhỏ và vừa. Điều 4. Nguyên tắc xử lý rủi ro của Quỹ bảo lãnh tín dụng 1. Việc xử lý rủi ro của Quỹ bảo lãnh tín dụng phải đảm bảo tuân thủ nguyên tắc  theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số 34/2018/NĐ­CP của Chính phủ. 2. Việc xem xét xử  lý khoản nợ  bị  rủi ro được thực hiện khi có đủ  các điều kiện   sau: a) Khoản nợ thuộc phạm vi xử lý rủi ro theo quy định tại Điều 1 Thông tư này; b) Khoản nợ của khách hàng tại Quỹ  bảo lãnh tín dụng bị  rủi ro do một trong các   trường hợp quy định tại Điều 7 Thông tư này. 3. Việc xử lý rủi ro của Quỹ bảo lãnh tín dụng được xem xét theo từng trường hợp   cụ  thể, căn cứ  vào mức độ  thiệt hại, trường hợp dẫn đến rủi ro quy định tại Điều 7 của  Thông tư  này, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và phương án trả  nợ  của   khách hàng. 4. Một khoản nợ  của khách hàng có thể  được áp dụng một hoặc đồng thời nhiều   biện pháp xử lý rủi ro theo quy định tại Thông tư này. Điều 5. Thời điểm xem xét xử lý rủi ro 1. Đối với việc xem xét xử lý rủi ro thuộc thẩm quyền xử lý của Quỹ bảo lãnh tín   dụng: Thời điểm xem xét xử lý rủi ro được thực hiện sau khi Quỹ bảo lãnh tín dụng nhận   được đầy đủ  hồ  sơ  đề  nghị  xử  lý rủi ro của khách hàng hoặc khi xảy ra các trường hợp   rủi ro mà Quỹ bảo lãnh tín dụng phải xử lý tài sản bảo đảm. 2. Đối với việc xem xét xử lý rủi ro thuộc thẩm quyền xử lý của Chủ  tịch Ủy ban   nhân dân tỉnh, thành phố  trực thuộc Trung  ương (sau đây gọi chung là Chủ  tịch  Ủy ban   nhân dân cấp tỉnh): Thời điểm xem xét xử lý rủi ro được thực hiện theo từng đợt, tối thiểu   sáu (06) tháng/lần trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng. Điều 6. Chế độ thông tin, báo cáo 1. Định kỳ  hằng năm, Quỹ  bảo lãnh tín dụng báo cáo tình hình trích lập, sử  dụng  Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh và kết quả xử lý rủi ro theo mẫu tại Phụ lục số 1 đính kèm  
  4. Thông tư  này, gửi  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Quỹ bảo lãnh tín dụng trực thuộc và Bộ  Tài chính để theo dõi, giám sát theo quy định. 2. Quỹ  bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm báo cáo với cấp có thẩm quyền trong   trường hợp phát sinh yêu cầu đột xuất. Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ Điều 7. Các trường hợp được xem xét xử lý rủi ro 1. Khách hàng bị thiệt hại về tài chính, tài sản do thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, hỏa   hoạn, rủi ro chính trị, chiến tranh gây ra  ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh,  dẫn đến khách hàng không trả  được nợ  (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ  bắt   buộc đã ký. 2. Khách hàng bị phá sản theo quy định của pháp luật hiện hành. 3. Nhà nước thay đổi chính sách làm  ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh  doanh của khách hàng, dẫn đến khách hàng không trả  được nợ  (gốc, lãi) đúng hạn theo   Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký. 4. Khách hàng gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan khác ảnh hưởng trực tiếp đến   hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến khách hàng không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn  theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký. 5. Khách hàng có khoản nợ xấu (từ nhóm 3 đến nhóm 5) theo kết quả phân loại nợ  theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 34/2018/NĐ­CP của Chính phủ. Điều 8. Các biện pháp xử lý rủi ro Các biện pháp xử lý rủi ro bao gồm: 1. Cơ cấu nợ: a) Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ; b) Gia hạn nợ. 2. Khoanh nợ. 3. Xử lý tài sản bảo đảm. 4. Bán nợ. 5. Xóa nợ lãi. 6. Xóa nợ gốc. Điều 9. Thẩm quyền xử lý rủi ro Thẩm quyền xử lý rủi ro thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định số  34/2018/NĐ­CP của Chính phủ. Điều 10. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ 1. Đối tượng xem xét: Khách hàng gặp rủi ro do một trong các trường h ợp quy định  tại khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Thông tư này. 2. Điều kiện xem xét: Khách hàng được xem xét điều chỉnh kỳ  hạn trả nợ khi đáp  ứng các điều kiện sau:
  5. a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này; b) Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến không trả được nợ  (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký; c) Có phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả  nợ  khả  thi sau khi được  điều chỉnh kỳ hạn trả nợ. 3. Một khoản nợ  có thể  được điều chỉnh kỳ  hạn trả  nợ  nhiều l ần nhưng không  được thay đổi thời hạn nhận nợ bắt buộc theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký. Điều 11. Gia hạn nợ 1. Đối tượng xem xét: Khách hàng gặp rủi ro do một trong các trường hợp quy định   tại khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Thông tư này. 2. Điều kiện xem xét: Khách hàng được xem xét gia hạn nợ  khi đáp  ứng các điều  kiện sau: a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này; b) Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến không trả được nợ  (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký; c) Có phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ khả thi sau khi được gia  hạn nợ; d) Khoản nợ  của khách hàng đã được điều chỉnh kỳ  hạn trả  nợ  hoặc chưa được  điều chỉnh kỳ hạn trả nợ nhưng Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định, đánh giá nếu áp dụng   biện pháp điều chỉnh kỳ hạn trả nợ thì khách hàng cũng không trả  được nợ  (gốc, lãi) cho   Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký. 3. Thời gian gia hạn nợ: Một khoản nợ  có thể  được gia hạn nợ  nhiều lần nhưng   phải đảm bảo thời hạn nhận nợ bắt buộc sau khi khoản nợ được gia hạn không vượt quá  thời hạn nhận nợ  bắt buộc tối đa quy định tại điểm c khoản 1 Điều 34 Nghị  định số  34/2018/NĐ­CP của Chính phủ. 4. Trường hợp gia hạn nợ, Quỹ bảo lãnh tín dụng điều chỉnh thời hạn nhận nợ bắt   buộc trong Hợp đồng nhận nợ bắt buộc. Điều 12. Khoanh nợ 1. Đối tượng xem xét: Khách hàng gặp rủi ro do một trong các trường h ợp quy định  tại khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Thông tư này. 2. Điều kiện xem xét: Khách hàng được xem xét khoanh nợ  khi đáp  ứng các điều   kiện sau: a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này; b) Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến kết quả  sản xuất  kinh doanh của hai (02) năm liền kề trước năm đề  nghị  khoanh nợ bị lỗ và còn lỗ lũy kế,  không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký; c) Có  phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả  nợ  khả  thi sau khi được  khoanh nợ; d) Khoản nợ của khách hàng đã được cơ cấu nợ hoặc chưa được cơ cấu nợ nhưng  Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định, đánh giá:
  6. ­ Nếu áp dụng biện pháp cơ  cấu nợ  thì khách hàng cũng không trả  được nợ  (gốc,   lãi) cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký; ­ Tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng rất khó khăn, cần thiết phải thực   hiện biện pháp khoanh nợ để tháo gỡ khó khăn cho khách hàng và sau khi khoanh nợ khách   hàng có khả năng trả nợ gốc, nợ lãi đầy đủ cho Quỹ bảo lãnh tín dụng. 3. Thời gian khoanh nợ: Một khoản nợ  có thể  được khoanh nợ  nhiều lần nhưng   phải đảm bảo tổng thời gian khoanh nợ tối đa không quá ba (03) năm và không quá 1/3 thời  hạn nhận nợ bắt buộc. 4. Căn cứ điều kiện xem xét khoanh nợ quy định tại khoản 2 Điều này và tình hình  tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng, Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét, quyết định   biện pháp khoanh nợ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định số 34/2018/NĐ­ CP của Chính phủ. Điều 13. Xử lý tài sản bảo đảm 1. Đối tượng xem xét: Khách hàng gặp rủi ro do một trong các trường hợp quy định  tại Điều 7 Thông tư này hoặc theo thỏa thuận giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng với khách hàng   tại Hợp đồng nhận nợ bắt buộc và bên bảo đảm tại Hợp đồng bảo đảm khoản nhận nợ  bắt buộc đã ký (nếu có). 2. Điều kiện xem xét: Quỹ  bảo lãnh tín dụng được xử  lý tài sản bảo đảm để  thu   hồi nợ khi: a) Đối tượng xem xét được quy định tại khoản 1 Điều này; b) Khoản nợ của khách hàng đã được cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ  lãi hoặc chưa  được cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ  lãi nhưng Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định, đánh giá   nếu áp dụng biện pháp cơ  cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ  lãi thì khách hàng cũng không trả  được nợ gốc cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng cam kết. 3. Xử lý phần chênh lệch giữa số tiền thu về từ xử lý tài sản bảo đảm và giá trị sổ  sách của khoản nợ (sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật): a) Trường hợp số tiền thu về từ xử lý tài sản bảo đảm cao hơn giá trị  sổ  sách của  khoản nợ: Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện xử lý đối với số dư theo thỏa thuận giữa Quỹ  bảo lãnh tín dụng với khách hàng tại Hợp đồng nhận nợ bắt buộc và bên bảo đảm tại Hợp   đồng bảo đảm khoản nhận nợ bắt buộc đã ký (nếu có); b) Trường hợp số tiền thu về từ xử lý tài sản bảo đảm thấp hơn giá trị sổ sách của  khoản nợ: Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm tiếp tục theo dõi, thu hồi đối với phần nợ  còn lại (gốc, lãi) theo chế  độ  quy định hoặc xem xét áp dụng các biện pháp xử  lý rủi ro   khác theo quy định tại Thông tư này. 4. Trong trường hợp tài sản bảo đảm chung cho khoản vay và khoản được bảo  lãnh, việc xử  lý tài sản bảo đảm được thực hiện theo thỏa thuận giữa Quỹ  bảo lãnh tín   dụng và bên nhận bảo lãnh theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị  định số 34/2018/NĐ­ CP của Chính phủ. Điều 14. Bán nợ 1. Đối tượng xem xét: Khách hàng gặp rủi ro do một trong các trường hợp quy định   tại Điều 7 Thông tư này.
  7. 2. Điều kiện xem xét: Quỹ  bảo lãnh tín dụng được xem xét bán nợ  để  thu hồi nợ  khi: a) Đối tượng xem xét được quy định tại khoản 1 Điều này; b) Khách hàng gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, không có khả  năng trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký; c) Quỹ bảo lãnh tín dụng đánh giá bán nợ là biện pháp hiệu quả hơn so với các biện   pháp xử lý rủi ro khác để thu hồi nợ. 3. Phương thức bán nợ: a) Bán nợ  theo hình thức đấu giá: Quỹ  bảo lãnh tín dụng thuê tổ  chức đấu giá  chuyên nghiệp hoặc tự tổ chức bán đấu giá khoản nợ theo quy định của pháp luật về đấu  giá tài sản. Trường hợp bán đấu giá không thành công, Quỹ  bảo lãnh tín dụng được xem   xét, áp dụng phương thức bán nợ theo thỏa thuận quy định tại điểm b khoản này; b) Bán nợ  theo thỏa thuận: Quỹ bảo lãnh tín dụng và bên mua nợ  thỏa thuận trực   tiếp việc mua bán nợ hoặc thông qua bên môi giới theo nguyên tắc thị trường. 4. Việc xác định giá bán nợ đối với bán nợ  theo phương thức thỏa thuận, giá khởi   điểm đối với bán nợ theo phương thức bán đấu giá được thực hiện theo quy định của Ngân   hàng Nhà nước Việt Nam về định giá khoản nợ trong hoạt động mua, bán nợ của tổ chức  tín dụng. 5. Việc bán nợ  của Quỹ  bảo lãnh tín dụng phải được thực hiện thông qua Hợp   đồng mua bán nợ, trong đó xác định rõ giá bán nợ, chuyển quyền chủ  nợ  từ  bên bán nợ  sang bên mua nợ và các thỏa thuận khác có liên quan. 6. Xử  lý phần chênh lệch giữa giá bán nợ  (sau khi trừ  đi các chi phí theo quy định   của pháp luật) và giá trị sổ sách của khoản nợ: a) Trường hợp giá bán nợ  cao hơn giá trị  sổ  sách của khoản nợ: Phần chênh lệch   được   bổ   sung   vào   Quỹ   dự   phòng   rủi   ro   bảo   lãnh   theo   quy   định   tại   Nghị   định   số  34/2018/NĐ­CP của Chính phủ và quy định của pháp luật có liên quan; b) Trường hợp giá bán nợ thấp hơn giá trị sổ sách của khoản nợ: Quỹ bảo lãnh tín  dụng sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh bù đắp phần chênh lệch hoặc thực hiện theo   quyết định của Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng quy định tại khoản 3 Điều 43 Nghị định số  34/2018/NĐ­CP của Chính phủ. Điều 15. Xóa nợ lãi 1. Đối tượng xem xét: Khách hàng gặp rủi ro do một trong các trường hợp quy định   tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Thông tư này. 2. Điều kiện xem xét: Khách hàng được xem xét xóa nợ  lãi khi đáp  ứng các điều   kiện sau: a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này; b) Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến kết quả  sản xuất  kinh doanh của hai (02) năm liền kề trước năm đề  nghị  xóa nợ  lãi bị  lỗ  và còn lỗ  lũy kế,   không trả được một phần hoặc toàn bộ nợ lãi đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc   đã ký;
  8. c) Có phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả  nợ  còn lại khả  thi sau khi   được xóa nợ lãi (trừ trường hợp khách hàng bị phá sản); d) Khoản nợ  của khách hàng đã được cơ  cấu nợ, khoanh nợ  hoặc chưa được cơ  cấu nợ, khoanh nợ  nhưng Quỹ  bảo lãnh tín dụng thẩm định, đánh giá (trừ  trường hợp   khách hàng bị phá sản): ­ Nếu áp dụng các biện pháp cơ  cấu nợ, khoanh nợ thì khách hàng cũng không trả  được nợ (gốc, lãi) cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng cam kết; ­ Tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng rất khó khăn, cần thiết phải thực   hiện biện pháp xóa nợ lãi để tháo gỡ một phần khó khăn cho khách hàng và sau khi xóa nợ  lãi khách hàng có khả năng trả nợ đầy đủ cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng cam kết. 3. Căn cứ điều kiện xem xét xóa nợ lãi quy định tại khoản 2 Điều này và tình hình   tài chính của Quỹ  bảo lãnh tín dụng, Chủ  tịch  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết   định   biện   pháp   xóa   nợ   lãi   theo   quy   định   tại   điểm   a   khoản   3   Điều   37   Nghị   định   số  34/2018/NĐ­CP của Chính phủ. Điều 16. Xóa nợ gốc 1. Đối tượng xem xét: Khách hàng gặp rủi ro do một trong các trường hợp quy định   tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Thông tư này. 2. Điều kiện xem xét: Khách hàng được xem xét xóa nợ  gốc khi đáp ứng các điều   kiện sau: a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này; b) Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến kết quả  sản xuất  kinh doanh của hai (02) năm liền kề trước năm đề nghị xóa nợ gốc bị lỗ và còn lỗ lũy kế,  không trả được một phần hoặc toàn bộ nợ gốc đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc   đã ký, có tổn thất về vốn, tài sản; c) Trường hợp khách hàng được xóa một phần nợ gốc phải có phương án sản xuất   kinh doanh và phương án trả  nợ  còn lại khả  thi sau khi được xóa một phần nợ  gốc (trừ  trường hợp khách hàng bị phá sản); d) Khoản nợ của khách hàng đã được cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ  lãi hoặc chưa  được cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ  lãi nhưng Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định, đánh giá   nếu áp dụng biện pháp cơ  cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ  lãi thì khách hàng cũng không trả  được nợ gốc cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng cam kết; đ) Quỹ  bảo lãnh tín dụng đã áp dụng biện pháp xử  lý tài sản bảo đảm để  thu hồi   nợ theo quy định tại Điều 13 Thông tư này nhưng khách hàng vẫn còn phần nợ gốc còn lại   chưa thu hồi được. 3. Căn cứ điều kiện xem xét xóa nợ gốc quy định tại khoản 2 Điều này và tình hình   tài chính của Quỹ  bảo lãnh tín dụng, Chủ  tịch  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết   định  biện  pháp   xóa  nợ  gốc   theo  quy   định   tại  điểm  a   khoản  3   Điều  37  Nghị   định  số  34/2018/NĐ­CP của Chính phủ. Điều 17. Sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh 1. Quỹ bảo lãnh tín dụng được sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh để xử lý rủi  ro đối với biện pháp xóa nợ gốc, bán nợ (trong trường hợp giá bán nợ thấp hơn giá trị  sổ  sách phần nợ gốc của khoản nợ) theo quy định tại Thông tư này.
  9. 2. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh không đủ bù đắp những rủi ro từ các  khoản nợ của khách hàng phát sinh trong năm thì sẽ xem xét lấy từ  nguồn Quỹ dự phòng  tài chính theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Nghị định số 34/2018/NĐ­CP của Chính phủ. 3. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh và Quỹ dự phòng tài chính không đủ  bù đắp những rủi ro từ các khoản nợ của khách hàng phát sinh trong năm thì Quỹ bảo lãnh  tín dụng  báo cáo,  đề  xuất  Ủy ban nhân dân  cấp tỉnh  cân  đối  từ  nguồn ngân sách  địa  phương, cấp bổ sung Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh để xử lý rủi ro phát sinh theo đúng quy  định của pháp luật. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 18. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan 1. Khách hàng đề nghị xử lý rủi ro: a) Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin về tình hình tài chính, hoạt động  sản xuất kinh doanh, các điều kiện để được xử lý rủi ro theo quy định tại Thông tư này và   hồ sơ theo quy định; thực hiện đúng cam kết tại Hợp đồng nhận nợ  bắt buộc và các nội   dung liên quan khác của khách hàng khi đề nghị xử lý rủi ro theo quy định tại Thông tư này,   các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và văn bản hướng dẫn của Quỹ bảo lãnh tín   dụng; b) Lập hồ sơ xử lý rủi ro theo hướng dẫn của Quỹ bảo lãnh tín dụng; c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về  tính chính xác, hợp pháp, hợp lệ  của các  thông tin, số liệu, tài liệu trong hồ sơ đề  nghị  xử lý rủi ro cung cấp cho Quỹ bảo lãnh tín   dụng và các nội dung mà khách hàng đã cam kết nếu được áp dụng biện pháp xử lý rủi ro; d) Trả nợ đầy đủ cho Quỹ bảo lãnh tín dụng sau khi được xử  lý rủi ro (trừ trường  hợp được xử  lý theo các biện pháp: xóa toàn bộ  nợ  (gốc, lãi), bán nợ) theo quy định tại  Thông tư này. 2. Quỹ bảo lãnh tín dụng: a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và các cơ quan quản lý nhà nước về việc triển   khai thực hiện xử lý rủi ro tín dụng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Thông tư  này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; b) Ban hành Quy chế  hướng dẫn chi tiết về xử lý rủi ro theo quy định tại điểm d   khoản 3 Điều 10 Nghị định số 34/2018/NĐ­CP của Chính phủ; c) Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro và tổ chức thực hiện theo  đúng các quy định tại Thông tư này; d) Thẩm định và chịu trách nhiệm toàn bộ  về kết quả  thẩm định việc xử  lý rủi ro  cho khách hàng theo quy định tại Thông tư này; đ) Quyết định thực hiện các biện pháp xử  lý rủi ro theo thẩm quyền và tổ  chức  thực hiện việc xử lý rủi ro cho các khoản nợ (gốc, lãi) của khách hàng theo quyết định của  cấp có thẩm quyền; e) Sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh để xử lý rủi ro theo quy định tại Thông tư  này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
  10. g) Tiếp tục theo dõi, đôn đốc và có các biện pháp thu hồi nợ  đầy đủ, triệt để  đối  với khoản nợ  (gốc, lãi) của khách hàng theo Hợp đồng nhận nợ  bắt buộc và cam kết đã  thỏa thuận với khách hàng sau khi xử lý rủi ro (trừ các trường hợp bán nợ, xóa hết nợ gốc   và nợ lãi theo quy định tại Thông tư này); h) Phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Thông tư  hướng dẫn cơ  chế xử lý rủi ro tại Quỹ bảo lãnh tín dụng (nếu có). 3. Các tổ chức cho vay: Thực hiện bàn giao các hồ sơ, tài liệu, tài sản bảo đảm liên   quan đến khoản vay có bảo lãnh cho Quỹ bảo lãnh tín dụng sau khi Quỹ bảo lãnh tín dụng  thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ­CP của Chính phủ  và các văn bản thỏa thuận giữa hai bên. 4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định các biện pháp xử lý rủi ro   theo quy định tại Thông tư này; b) Chỉ đạo các cơ quan trực thuộc và hướng dẫn, đề nghị doanh nghiệp nhỏ và vừa   trên địa bàn phối hợp, hỗ trợ Quỹ bảo lãnh tín dụng trong công tác thu hồi nợ và xử lý nợ; c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã hoặc phường hoặc quận hoặc huyện nơi khách hàng  tổ chức sản xuất, kinh doanh trong việc thực hiện xác nhận thiệt hại của khách hàng về tài  sản, hàng hóa do thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, hỏa hoạn, rủi ro chính trị, chiến tranh. Điều 19. Quy định chuyển tiếp 1. Trường hợp các khoản nợ  của khách hàng đã ký Hợp đồng nhận nợ  bắt buộc   trước ngày Thông tư  này có hiệu lực phát sinh rủi ro thì được áp dụng các quy định tại  Thông tư này để xử lý rủi ro. 2. Đối với các khoản nợ  của khách hàng không phải là doanh nghiệp nhỏ  và vừa  nhận nợ  bắt buộc theo Quyết định số  193/2001/QĐ­TTg ngày 20 tháng 12 năm 2001 của   Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ  bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: Căn cứ  quy định tại Thông tư  này, Quỹ  bảo lãnh tín dụng hướng dẫn cụ thể tại Quy chế xử lý rủi ro do Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín   dụng ban hành, phù hợp với quy định của pháp luật. Điều 20. Điều khoản thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2019. 2. Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng, Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng và các tổ chức,   cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.   KT. BỘ TRƯỞNG Nơi nhận: THỨ TRƯỞNG ­ Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; ­ Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; ­ Văn phòng Tổng bí thư; ­ Văn phòng Quốc hội; ­ Văn phòng Chủ tịch nước; ­ Các Bộ, CQ ngang bộ, CQ thuộc Chính phủ; ­ Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; ­ Tòa án nhân dân tối cao; Huỳnh Quang Hải ­ Kiểm toán Nhà nước, ­ Cơ quan TW của các đoàn thể;
  11. ­ Công báo; ­ Website Chính phủ; Bộ Tài chính; ­ UBND, Sở Tài chính các tỉnh, TP trực thuộc TW; ­ Quỹ bảo lãnh tín dụng các tỉnh, TP trực thuộc TW; ­ Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); ­ Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính; ­ Lưu: VT, TCNH (5).   Phụ lục 1 BÁO CÁO TÌNH HÌNH TRÍCH LẬP, SỬ DỤNG QUỸ DỰ PHÒNG RỦI RO BẢO  LÃNH VÀ KẾT QUẢ XỬ LÝ RỦI RO  (Ban hành kèm theo Thông tư số 57/2019/TT­BTC ngày 26/08/2019 của Bộ Tài chính) I. Tình hình trích lập và sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh ĐVT: triệu đồng TT Nội dung Tổng số Ghi chú 1 Số dư Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh đầu kỳ     2 Bổ sung Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh     ­ Trích lập dự phòng rủi ro bảo lãnh     ­ Thu hồi từ các khoản bảo lãnh đã được xử lý rủi ro    
  12. ­ Các khoản thu khác theo quy định     ­ Ngân sách nhà nước cấp (nếu có)     3 Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh đã sử dụng     4 Số dư Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh cuối kỳ     Ghi chú: Mục 2, 3 là số lũy kế từ đầu năm đến thời điểm báo cáo. II. Kết quả xử lý rủi ro ĐVT: triệu đồng Số khoản nợ  Giá trị được xử lý rủi ro Ghi chú của khách hàng Tổng số Nợ gốc Nợ lãi Biện pháp xử  TT Phát  Lũy kế  Phát  Lũy kế  Phát  Lũy kế  Phát  Lũy kế  lý rủi ro sinh  đến thời  sinh  đến thời  sinh  đến thời  sinh  đến thời  trong  điểm  trong  điểm  trong  điểm  trong  điểm  kỳ báo cáo kỳ báo cáo kỳ báo cáo kỳ báo cáo Tổng số                   1 Điều chỉnh kỳ                    hạn trả nợ                       2 Gia hạn nợ                                         3 ……..                    
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1