BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THU HUYỀN
LÊ THU HUYỀN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG
TẠI HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH HÕA BÌNH HIỆN NAY
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC S ỊNH HƢỚNG ỨNG D NG
NGÀNH: CHÍNH SÁCH CÔNG
Hà Nội, 2023
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học : PGS, TS. Nguyễn Thanh Bình
Phản biện 1: TS. Nguyễn Đức Thắng
Học viện Hành chính Quốc gia
Phản biện 2: PGS, TS. Nguyễn Hữu Hải
Nguyên giảng viên cao cấp Học viện Hành chính Quốc gia
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính
Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp 4B, Nhà G, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia
Thời gian: vào hồi 13 giờ, 15 phút ngày 10 tháng 8 năm 2023.
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Ban Quản lý đào tạo, Học viện Hành chính Quốc gia
1
PHẦN MỞ ẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử dân tộc Việt Nam đã trải qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ
cứu nước. Để có được sự hòa bình, độc lập ngày nay, biết bao chiến sĩ và đồng bào ta đã
anh dũng chiến đấu, hy sinh vì tổ quốc. Có những người đã xung phong lên đường kháng
chiến chống giặc ngoại xâm; có những người đã hiến dâng toàn bộ thanh xuân cho Tổ quốc.
Mặc dù chiến tranh đã đi qua, đất nước đã hòa bình thống nhất nhưng có những người con
Việt Nam sẽ không bao giờ trở lại, có những cuộc chia ly đã trở thành lịch sử. Đó là sự hy
sinh của mỗi người chiến sĩ với một phần xương máu để lại chiến trường, cũng là sự hy sinh
của thân nhân gia đình anh hùng liệt sĩ.
Thực hiện chính sách ưu đãi NCC là trách nhiệm không chỉ của hệ thống chính trị mà
là của toàn dân, toàn xã hội; là nhân tố bảo đảm tiến bộ, thể hiện công bằng xã hội, sâu sắc
tính ưu việt, bản chất của xã hội.
Huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình là một trong những huyện khó khăn của tỉnh nhà, có
mật độ dân số cao đặc biệt là số lượng NCC trên địa bàn huyện là rất lớn khoảng 2000 đối
tượng với diện bao phủ toàn bộ đối tượng thụ hưởng chính sách theo pháp lệnh ưu đãi NCC.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Thực hiện chính sách xã
hội với người có công tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình hiện nay” làm đề tài luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đề tài nghiên cứu về chính sách cho người có công đã và đang được nhiều tác
giả quan tâm nghiên cứu. Một số các công trình nghiên cứu như:
Bài viết tác giả Phạm Thị Hải Chuyền - Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội (2014), “Tăng cường và đa dạng hóa nguồn lực tài chính để thực hiện hiệu
quả chính sách ưu đãi NCC với cách mạng”, nội dung bài viết đã chỉ ra hai nguồn lực
chính trong thực hiện chính sách đối với NCC gồm: nguồn lực từ ngân sách Nhà
nước và nguồn lực từ xã hội hóa.[5].
Một số bài viết đã đăng tại Tạp chí cộng sản như: Bài viết của tác giả Bùi
Hồng Lĩnh Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2009), “Kết quả thực
hiện Pháp lệnh ưu đãi NCC với cách mạng những năm vừa qua và nhiệm vụ, giải
2
pháp trong thời gian tới”. Bài viết đề cập đến 3 vấn đề chính: Thành tựu thực hiện
pháp lệnh sau 3 năm ban hành, một số tồn tại và vướng mắc từ đó tác giả xác định
những nhiệm vụ và giải pháp để khắc phục [15].
Các công trình nghiên cứu cũng như những bài viết là cơ sở để tác giả tham
khảo về cơ sở lý luận cũng như có cách nhìn sâu hơn về NCC và chính sách cho NCC
hiện nay, giúp tác giả có thể vận dụng tốt hơn trong việc nghiên cứu đề tài của mình.
Tựu chung lại, các tác phẩm trên đều nghiên cứu về chính sách công và thực
thi chính sách NCC tại các địa phương. Qua các tác phẩm trên, tác giả có thể kế thừa
cơ sở lý luận về chính sách người có công. Đây là nguồn tham khảo cần thiết cho tỉnh
Hòa Bình trong thực hiện chính sách với người có công. Tuy nhiên, các công trình
nghiên cứu trên quy mô lãnh thổ hoặc ở đơn vị hành chính cấp huyện hoặc về chính
sách khác trên địa bàn tỉnh, chưa có đề tài nghiên cứu về vấn đề thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình tại Việt Nam. Đề tài
đã thực hiện cách đây một thời gian dài, nhiều chính sách pháp luật đã được sửa đổi
bổ sung.
Ngoài ra, có rất ít đề tài quan tâm đến chu trình thực hiện chính sách công mà
thay vào đó là kết quả của chính sách hay quản lý nhà nước trong công tác đảm bảo
chế độ cho người có công. Vì vậy, đề tài nghiên cứu về thực hiện CSXH với NCC ở
huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung,
thực trạng và đề xuất giải pháp hữu ích và hiệu quả về chính sách người có công.
Tựu chung lại, các tác phẩm trên đều nghiên cứu về chính sách công và thực
thi chính sách người có công tại các địa phương. Qua các tác phẩm trên, tác giả có thể
kế thừa cơ sở lý luận về chính sách người có công. Đây là nguồn tham khảo cần thiết
cho tỉnh Hòa Bình trong thực hiện người có công.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên quy mô lãnh thổ hoặc ở đơn vị hành
chính cấp huyện hoặc về chính sách khác trên địa bàn tỉnh, chưa có đề tài nghiên cứu
về vấn đề thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Lạc Sơn,
tỉnh Hòa Bình tại Việt Nam. Đề tài đã thực hiện cách đây một thời gian dài, nhiều
chính sách pháp luật đã được sửa đổi bổ sung. Ngoài ra, có rất ít đề tài quan tâm đến
3
chu trình thực hiện chính sách công mà thay vào đó là kết quả của chính sách hay
quản lý nhà nước trong công tác đảm bảo chế độ cho người có công. Vì vậy, đề tài
nghiên cứu về thực hiện chính sách người có công ở huyện Lạc Sơn được thực hiện
trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung, thực trạng và đề xuất giải pháp hữu ích và hiệu
quả về chính sách người có công.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích làm rõ những vấn đề lý luận chung cũng như thực trạng
thực thi CSXH với NCC trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình, luận văn đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác thực thi chính sách với đối tượng
NCC trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích thực trạng thực thi CSXH đối với NCC trên địa bàn huyện Lạc Sơn,
tỉnh Hòa Bình.
Hệ thống hóa và phân tích một số vấn đề lý luận của thực thi chính sách đối
với NCC như: chính sách đối với người có công, thực thi chính sách đối với người có
công, quy trình thực thi chính sách đối với người có công, nội dung thực thi chính
sách đối với NCC và các nhân tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách đối với người có
công.
Đồng thời, đánh giá những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế.
Từ đó, xác định mục tiêu, quan điểm, đưa ra một số kiến nghị và đề xuất một
số giải pháp hoàn thiện thực thi CSXH đối với NCC trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh
Hòa Bình.
4. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện
Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình .
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Từ 2019- nay
4
Về không gian: Luận văn nghiên cứu thực hiện chính sách người có công tại
huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình hiện nay.
Về vấn đề nghiên cứu: Nghiên cứu nội dung về quy trình thực hiện chính sách.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
Phương pháp thu thập dữ liệu: Học viên đã ứng dụng phương pháp thu thập dữ
liệu thứ cấp để thu thập những tài liệu tham khảo gồm: Các báo cáo có liên quan đến
thực hiện CSXH và các báo cáo kết quả thực hiện kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh
các năm của huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình.
Phương pháp điều tra xã hội học: Trên cơ sở ứng dụng phương pháp điều tra xã
hội học, học viên cũng đã tiến hành phát phiếu cho đối tượng thụ hưởng chính sách
và thân nhân NCC với cách mạng; tổng số phiếu phát ra 100, số phiếu thu về 98 (hợp
lệ) và tiến hành phát 23 phiếu cho công chức thực thi chính sách ở 18 xã và công
chức phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Lạc Sơn; tổng số phiếu phát ra
18, số phiếu thu về 18. Qua đó làm rõ hơn được công tác thực thi CSXH đối với NCC
trên địa bàn huyện Lạc Sơn nhằm có những đánh giá khách để làm cơ sở đưa ra
những kết luận và đề xuất các giải pháp tổng quan, Chương 3 của đề tài này.
5.2.2. Phương pháp xử lý số liệu:
Phương pháp thống kê: Học viên đã sử dụng thống kê câu trả lời của các đối
tượng điều tra trong phiếu điều tra xã hội học.
Phương pháp tổng hợp: Các phiếu trả lời điều tra xã hội học đều được học
viên tổng hợp phân tích các thông tin đã thu được.
Luận văn sử dụng nhiều phương pháp khác như: phương pháp so sánh, phỏng
vấn đối tượng chính sách và công chức thực thi chính sách tại phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình và kế thừa kết quả của các
công trình nghiên cứu đã thực hiện trong nước có liên quan để làm sáng tỏ vấn đề mà
mục đích nghiên cứu đã đề ra.
5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài
Luận văn đã tổng hợp được các khái niệm: chính sách, thực thi chính sách và
người có công. Từ đó, tác giả xây dựng hệ thống khái niệm mới, đó là thực thi chính
sách đối với NCC nhằm phân tích rõ hơn công tác thực thi chính sách đối với NCC
trên địa bàn huyện Lạc Sơn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Luận văn đã đưa ra các định hướng và một số giải pháp dựa trên các luận cứ
khoa học và thực tiễn để nâng cao hiệu quả công tác thực hiện chính sách xã hội NCC
tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hoà Bình.
Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra một số giải pháp phù hợp với tình hình của
huyện Lạc Sơn dựa trên những nguyên nhân phân tích nhằm góp phần hoàn thiện hơn
hoạt động thực thi CSXH với NCC, nâng cao đời sống cho NCC trên địa bàn huyện.
Các kết quả của luận văn này cũng có thể là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị
cho các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định và thực thi chính sách các cấp nhằm xây
dựng và triển khai hiệu quả hơn nữa việc thực hiện CSXHvới NCC tại Việt Nam.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và các Phụ lục, luận văn thạc
sĩ chia làm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của thực thi chính sách xã hội với người có công.
Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách xã hội với người có công tại huyện
Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách xã hội với
người có công tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình.
6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC THI CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI ỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG
1.1. Những vấn dê chung về ngƣời có công và chính sách xã hội với ngƣời
có công
1.1.1. Người có công
1.1.1.1 . Khái niệm người có công
1.1.1.2. Phân loại người có công
1.1.2 Chính sách xã hội với người có công
1.1.2.1 Khái niệm chính sách xã hội với người có công
1.1.2.2. Nội dung chính sách xã hội với người có công
- Chính sách trợ cấp, ưu đãi:
Ngày 29/8/1994, Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa IX đã thông qua Pháp lệnh ưu
đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người
hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng (nay gọi là Pháp lệnh ưu đãi
người có công với cách mạng). Từ đó đến nay, Pháp lệnh đã trải qua 07 lần sửa đổi vào các
năm: 1998, 2000, 2002, 2005, 2007, 2012 và 2020. Đây là văn bản pháp lý quan trọng thể
chế hóa chủ trương, đường lối chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về công tác người có công với
cách mạng, là nền tảng pháp lý để các cấp chính quyền tổ chức triển khai chăm lo đời sống
vật chất, tinh thần cho người có công và thân nhân người có công với cách mạng.
Gần đây nhất, Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (sửa đổi) năm 2020
được thông qua ngày 09/12/2020, gồm 07 chương và 58 điều; trong đó, bổ sung 02 chương
mới: “Công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ” và “Nguồn lực thực hiện”; bổ sung 10 điều mới
và sửa đổi nội dung 41 điều trên cơ sở kế thừa các quy định đã thực hiện ổn định trong thực
tiễn thời gian trước. Pháp lệnh mở rộng việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có
công với cách mạng và bổ sung đối tượng người có công và thân nhân, như: người bị địch
bắt tù đày do trực tiếp hoạt động cách mạng, trực tiếp chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa
vụ quốc tế sau năm 1975; mở rộng đối tượng người hoạt động kháng chiến giải phóng dân
tộc và bảo vệ Tổ quốc; bổ sung đối tượng hưởng ưu đãi là vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng
hoặc vợ khác mà nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha mẹ đẻ liệt sĩ khi
còn sống hoặc vì hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc cha mẹ đẻ liệt sĩ
7
khi còn sống.
Cùng với bảo đảm chế độ trợ cấp ưu đãi thường xuyên, nhiều chính sách hỗ trợ khác
cũng được ban hành và thực hiện, như ưu đãi trong giáo dục, đào tạo đối với con của người
có công. Nhà nước đã bảo đảm ngân sách để chi trả trợ cấp ưu đãi đối với người có công.
Nguồn kinh phí đảm bảo thực hiện ưu đãi xã hội hằng năm được điều chỉnh căn cứ vào tình
hình kinh tế - xã hội của đất nước và khả năng đáp ứng ngân sách. Đời sống người có công
không ngừng được nâng lên, mức chuẩn trợ cấp tăng từ 1.318.000 đồng (năm 2015) lên
1.624.000 đồng (năm 2020). Đến nay, cả nước có 98,6% hộ gia đình người có công có mức
sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của nhân dân nơi cư trú; giải quyết dứt điểm,
không còn hộ người có công thuộc diện hộ nghèo.
- Chính sách bảo hiểm y tế và điều trị, chăm sóc sức khỏe:
Mức hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng người có công hiện nay như sau: Người
tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các Điều 26, 27 và 28
của Luật bảo hiểm y tế; khoản 4 và 5 Điều 22 của Luật bảo hiểm y tế thì được quỹ bảo hiểm
y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng
như sau: 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các khoản 3, 4,
8, 9, 11 và 17 Điều 3 Nghị định này. Trường hợp là thương binh sẽ được hưởng 100% chi
phí khám bệnh, chữa bệnh (theo Khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định chi
tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế).
1.2. Lý luận về thực hiện CSXH với ngƣời có công
1.2.1. Khái niệm thực hiện CSXH với người có công
1.2.2. Ý nghĩa của việc thực hiện CSXH với người có công
Thực thi CSXH với NCC nhằm đảm bảo cho chính sách được hiện thực hóa trong
đời sống, đưa chính sách đến đúng với người thụ hưởng, thông qua thực thi chính sách có
thể khẳng định được tính đúng đắn của chính sách đồng thời có sự điều chỉnh cho phù hợp
với thực tiễn, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách. Trong từng thời kỳ, tùy
theo tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ở từng thời kỳ lịch sử, Đảng và Nhà
nước đề ra đường lối, hoạch định chính sách về ưu đãi cho người có công. Bằng các văn bản
pháp luật về ưu đãi người có công, Nhà nước xác định các hình thức, phương pháp quản lý
phù hợp trên cơ sở nhận thức đầy đủ, chính xác đối tượng thụ hưởng và các biện pháp bảo
đảm hiệu quả trong quản lý. Mục tiêu chính sách chỉ có thể đạt được thông qua thực thi
8
chính sách, đồng thời giữa các mục tiêu chính sách có quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng rất lớn
đến nhau và ảnh hưởng đến mục tiêu chung.
Thực hiện CSXH với NCC mang một ý nghĩa nhân văn sâu sắc, thể hiện truyền
thống, đạo lý làm người “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc ta, góp phần ổn định chính trị,
xã hội. Thực hiện việc đền ơn, đáp nghĩa, tôn vinh đối với những người đã có nhiều cống
hiến, hy sinh cho đất nước là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội, đảm bảo
NCC được hưởng những chế độ ưu đãi về vật chất, tinh thần, phù hợp với những cống hiến,
đóng góp của họ theo thực tiễn đất nước. Thực hiện tốt chính sách đối với NCC góp phần
vào việc giáo dục sâu sắc ý thức, đạo đức của các thế hệ con cháu về lòng kính trọng, biết
ơn đối với thế hệ đi trước; giáo dục truyền thống anh hùng của lớp cha anh đi trước cho thế
hệ trẻ, cổ vũ cho thế hệ trẻ tiếp bước cha anh bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn thành quả cách mạng
mà thế hệ cha anh đã đổ máu hy sinh mới giành lại được.
Chăm lo, đảm bảo cuộc sống cho NCC với cách mạng một phần giúp họ giảm bớt
những mất mát, đau thương mặt khác tạo niềm tin của họ vào Đảng, Nhà nước, xã hội, giúp
họ vươn lên trong cuộc sống, cùng xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn, góp phần vào sự ổn
định chính trị - xã hội của đất nước.
Có thể khẳng định CSXH với NCC trong nhiều năm qua đã trở thành công cụ quản lý
có hiệu lực về mọi mặt của đời sống vật chất và tinh thần trong lĩnh vực người có công.
Thực thi CSXH với NCC có nhiệm vụ và giữ vững vai trò đảm bảo nguyên tắc bình đẳng,
công bằng xã hội trong các thời kỳ cách mạng.
1.2.3. Quy trình thực hiện CSXH với người có công
Thực hiện CSXH với người có công trải qua 5 bước cơ bản sau đây:
1.2.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
“Thực thi chính sách là quá trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài, vì thế
chúng cần được lập kế hoạch chương trình để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện
chính sách một cách chủ động. Kế hoạch triển khai gồm các nội dung: Kế hoạch về tổ chức,
điều hành; kế hoạch cung cấp nguồn vật lực (tài chính, thiết bị...); kế hoạch thời gian triển
khai thực hiện; Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách; dự kiến nội quy quy chế về
tổ chức và điều hành thực thi chính sách” [12, tr. 82].
Trong thực thi CSXH với NCC ở huyện Lạc Sơn thì phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội có trách nhiệm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân huyện trong việc xây dựng các kế
9
hoạch trong lĩnh vực NCC như: Kế hoạch khảo sát, sửa chữa và xây dựng nhà ở; kế hoạch
chi trả trợ cấp; kế hoạch tham quan nghỉ dưỡng cho các đối tượng chính sách trong đó quan
trọng xác định đối tượng, thời gian, kinh phí thực hiện.
1.2.3.2. Phổ biến tuyên truyền chính sách
“Đây là công đoạn tiếp theo sau khi chính sách đã được thông qua. Đây là giai đoạn
cần thiết vì giúp cho nhân dân, các cấp chính quyền hiểu được về chính sách và giúp cho
chính sách được triển khai thuận lợi và có hiệu quả. Để làm được việc tuyên truyền này thì
chúng ta cần phải đầu tư về trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị, trang thiết bị kỹ
thuật...vì đây là đòi hỏi của thực tế khách quan. Việc tuyên truyền này cần phải được thực
hiện thường xuyên liên tục, ngay cả khi chính sách đang được thực thi, với mọi đối tượng và
trong khi tuyên truyền phải sử dụng nhiều hình thức như tiếp xúc trực tiếp, trao đổi” [12, tr.
83].
“Thực thi CSXH với NCC để thực hiện tốt thì công tác phổ biến tuyên truyền tiến
hành dưới nhiều hình thức và dưới nhiều kênh thông tin khác nhau, đòi hỏi sự tham gia của
nhiều chủ thể (mít tinh, tập huấn cán bộ, thông qua báo chí, thông qua tuyên truyền trên báo
đài, trao đổi). Phổ biến, tuyên truyền được thực hiện cả trước và trong quá trình thực thi
chính sách” [7].
1.2.3.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách
Một chính sách thường được thực hiện trên một địa bàn rộng lớn và nhiều tổ chức
tham gia do đó phải có sự phối hợp, phân công hợp lý để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Mặt khác
các hoạt động thực thi mục tiêu là hết sức đa dạng, phức tạp, chúng đan xen, thúc đẩy lẫn
nhau, kìm hãm, bởi vậy nên cần phối hợp các cấp, các ngành để triển khai chính sách một
cách chủ động khoa học sáng tạo thì sẽ có hiệu quả cao, và duy trì ổn định [16, tr. 85]. Để tổ
chức thực thi CSXH đối với NCC thì phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan
chính chủ trì và cùng phối hợp với các cơ quan tổ chức khác như các phường trên địa bàn
quận, các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội như Hội Cựu chiến binh, Đoàn
Thanh niên, Trung tâm giới thiệu việc làm và các đơn vị bên ngoài khác.
1.2.3.4. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
“Để đảm bảo cho chính sách được thực hiện đúng và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn
lực. Cơ quan nhà nước thực hiện việc kiểm tra này và nếu tiến hành thường xuyên sẽ giúp
cho nhà quản lý nắm vững được tình hình thực thị chính sách từ đó có những kết luận chính
10
xác về chính sách. Công tác kiểm tra giúp cho các đối tượng thực chính sách nhận ra những
hạn chế để điều chỉnh bổ sung, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách” [15, tr.
88]. Trong tổ chức thực thi chính sách đối với NCC trên địa bàn huyện Lạc Sơn thì việc
kiểm tra đôn đốc được các cơ quan Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban nhân
dân, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện tiến hành thông qua các cơ chế kiểm
tra khác nhau, đồng thời có sự giám sát của các tổ chức xã hội khác.
1.2.3.5. Đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm
“Đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm được tiến hành liên tục trong thời gian duy trì
chính sách. Trong quá trình này có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ chính sách việc đánh
giá phải tiến hành đối với cả cơ quan nhà nước và đối tượng thực hiện chính sách” [12, tr.
89]
1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện chính sách với ngƣời có công
1.3.1. Các y u t v chính sách
1.3.2. u t nh n th c
1.3.3. u t inh t xã hội
1.3.4. u t ngu n ực, con người, cơ s v t ch t
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH HÕA BÌNH
2.1. Thực trạng đời sống của ngƣời có công tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình
2.1.1. Khái quát chung v huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình
2.1.2. Thực trạng đời s ng của NCC tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình
2.2. Tình hình triển khai chính sách xã hội với ngƣời có công tại huyện Lạc
Sơn, tỉnh Hòa Bình
2.2.1. Xây dựng hoạch triển hai thực hiện chính sách NCC trên địa bàn
huyện Lạc Sơn
2.2.2. Phổ bi n, tuyên truy n chính sách người có công
2.2.3. Phân công, ph i hợp thực hiện chính sách người có công
11
2.2.4. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách người có công
2.2.5. Đánh giá, tổng t, rút inh nghiệm việc thực hiện chính sách người có
công
2.3. Kết quả thực hiện các nội dung chính sách
2.4. ánh giá chung về thƣc trạng thực hiện chính sách XH với ngƣời có
công tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình
2.4.1. Ưu điểm
Qua những kết quả đạt được của UBND huyện trong công tác thực hiện chính
sách ưu đãi người NCC như nêu ở trên, rút ra được những ưu điểm từ thực tế của
huyện như sau:
Chăm lo cho NCC luôn được huyện Lạc Sơn xác định là nhiệm vụ quan trọng
cần được thực hiện xuyên suốt, chính vì vậy việc thực thi chính sách cho NCC được
tiến hành một cách nghiêm túc, thông qua những hoạt động cụ thể và đạt được những
kết quả sau:
Các kế hoạch triển khai Pháp lệnh ưu đãi NCC cùng các chương trình, chính
sách được triển khai thực hiện kịp thời và hiệu quả từng bước nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho người có công, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội trên
địa bàn huyện.
Công tác phối hợp với các cơ quan, tổ chức cũng như Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể, doanh nghiệp, quần chúng được thực hiện chặt chẽ, đặc biệt công tác phối
hợp với quân đội, Hội Cựu chiến binh trong tìm kiếm hài cốt Liệt sĩ được tiến hành
xuyên suốt.
Cán bộ công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, từ huyện đến các phường
có sự phối hợp và làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, hướng dẫn thủ tục tận tình
cho người dân.
Công tác tuyên truyền chính sách cho người dân được chú trọng thực hiện dưới nhiều
hình thức giúp người dân hiểu về chính sách cũng như quyền lợi của mình hơn.
Chính sách ưu đãi cho NCC cách mạng được thực hiện trên hầu hết các lĩnh
vực, đảm bảo quyền lợi cho đối tượng thụ hưởng như: Nhà ở, trợ cấp, miễn thuế, bảo
12
hiểm... Các dịp Lễ, Tết huyện tổ chức những hoạt động thiết thực để động viên những
gia đình chính sách, tạo điều kiện cho họ gặp gỡ, giao lưu. Đặc biệt trong bối cảnh
dịch bệnh Covid-19 có những diễn biến phức tạp, thực hiện Quyết định số
15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Chính phủ quy định việc thực hiện các chính
sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19, địa phương đã quan tâm
hỗ trợ cho đới tượng người có công.
Công tác chăm lo cho các gia đình chính sách được thực hiện nghiêm túc,
nhiều gia đình cải thiện đời sống, tự sản xuất và trang trải cho cuộc sống, phong trào
“Đền ơn đáp nghĩa” là chương trình trọng tâm được huyện quan tâm trong nhiều năm
qua. Nhiều đối tượng hoặc con của các đối tượng chính sách được giới thiệu việc
làm, ổn định cuộc sống.
Huy động được các tổ chức, cá nhân và xã hội trên địa bàn huyện cùng tham gia với
chính quyền chăm lo cho đời sống người có công, nhiều tổ chức nhận phụng dưỡng
Bà mẹ Việt Nam anh hùng cũng như hỗ trợ cho các gia đình chính sách giúp họ cải
thiện đời sống.
2.4.2. Hạn ch và nguyên nhân của hạn ch
2.4.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những mặt đạt được vừa phân tích, việc thực hiện chính sách đối với
NCC trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình vẫn còn những hạn chế, vướng mắc,
cụ thể như sau:
Một là, khâu xây dựng, ban hành kế hoạch, các văn bản hướng dẫn thực hiện
chính sách vẫn còn mang tính hình thức, chưa đầy đủ theo các nội dung chính sách
đối với người có công, chưa có sự tính toán kỹ lưỡng, tỉ mỉ, chưa có khảo sát kỹ
lưỡng trước khi xây dựng kế hoạch nên việc dự kiến nguồn lực cho việc thực hiện
thiếu cụ thể, chặt chẽ. Hai là, việc tuyên truyền, phổ biến nội dung chính sách cho
các đối tượng thụ hưởng và người dân còn chưa mang tính thường xuyên, hình thức
tiếp nhận các phản hồi chưa đa dạng nên vẫn còn có đối tượng chính sách chưa nắm
rõ chủ trương chính sách, những quy định về chế độ cho người có công, nhiều hình
thức tuyên truyền chưa phát huy hết lợi ích của nó. Việc đọc hiểu các văn bản pháp
13
luật chứa đựng nội dung chính sách đối với người có công đối với người dân không
phải là điều dễ dàng trong khi nội dung, cách thức tuyên truyền, phổ biến của cơ quan
có thẩm quyền thiếu hướng dẫn, ví dụ cụ thể, dễ hiểu, thiếu tính trực quan.
Ba là, các cán bộ, phòng ban có trách nhiệm triển khai thực hiện các nội dung
chính sách đôi khi còn thiếu tính chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ và chưa có
sự phối hợp nhịp nhàng trong triển khai thực hiện chính sách, điều này dẫn tới ách
tắc, chậm chễ trong một số khâu giải quyết các chế độ, chính sách cho người có công.
Cán bộ có trách nhiệm cũng chưa chủ động trong việc phổ biến và thực hiện các nội
dung chính sách liên quan đến hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ kinh doanh, tạo việc
làm cho các đối tượng người có công. Đặc biệt là, chưa có cách thức huy động, liên
kết với các doanh nghiệp nên chưa huy động được nhiều nguồn lực trong hỗ trợ
người có công, đặc biệt trong lĩnh vực giải quyết việc làm, liên kết trong đào tạo nghề
cho đối tượng NCC còn sức lao động hay con em thương binh vẫn còn hạn chế.
Thậm chí, việc theo dõi, quản lý thông tin về đối tượng NCC của các cán bộ, phòng
ban có trách nhiệm còn sơ sài, mất hoặc thất thoát hồ sơ giấy tờ.
Bốn là, việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá, tổng kết việc thực hiện
chính sách xã hội đối với người có công trên địa bàn còn mang tính hình thức, thiếu
quyết liệt. Cụ thể là việc tổng kết, đánh giá còn sơ sài, đơn giản, chủ yếu thông qua
các số liệu thống kê và đôi khi còn mang tính chủ quan của cơ quan có thẩm quyền,
không có đánh giá cụ thể theo từng giai đoạn thực hiện chính sách và việc đạt được
mục tiêu chính sách để có thể đánh giá tỷ lệ hoàn thành các mục tiêu định lượng đề ra
và mức độ hoàn thành các mục tiêu định tính2.32.2. Nguyên nhân của hạn chế
Một là, số lượng văn bản pháp luật lớn, còn nhiều vướng mắc về thủ tục cũng
như công tác giám định chưa hợp lý; thông tin của đối tượng chính sách có những sai
lệch gây cản trở cho quá trình giải quyết, xét duyệt hồ nhiều đối tượng mất giấy tờ
nên không đủ căn cứ xác thực để lập hồ sơ; mặt khác có những đối tượng không
thuộc thẩm quyền giải quyết của quận, phường, chính vì vậy việc giải thích cũng như
giải quyết cho các đối tượng chính sách còn gặp nhiều khó khăn, chưa thật sự làm hài
lòng người dân.
14
Hai là, số lượng văn bản lớn và đồ sộ gây cũng khó khăn cho việc nắm bắt,
thực hiện chính sách cũng như tuyên truyền chính sách; địa bàn hoạt động rộng nên
việc tuyên truyền chưa đạt kết quả như mong muốn, đội ngũ cán bộ công chức làm
công tác tuyên truyền chưa được chú trọng, chưa có sự phối hợp tốt với một số ban
ngành, đoàn thể khác trong việc tuyên truyền.
Ba là, kinh phí chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách Trung ương và của tỉnh; việc
huy động sự tham gia của xã hội, của các tổ chức, cá nhân còn chưa nhiều; chưa khai
thác triệt để nguồn lực trong xã hội; mặt khác việc hỗ trợ cho NCC đòi hỏi ở nhiều
lĩnh vực (nhà ở, chăm sóc sức khỏe, việc làm...) trong khi đó kinh phí có hạn. Trong
khi đó lại chưa có giải pháp để tăng cường sự liên kết tốt với các doanh nghiệp, các
đơn vị trên địa bàn đặc biệt doanh nghiệp cần nhiều lao động; chưa đưa ra nhiều
chính sách để khuyến khích thu hút nhiều tổ chức cùng tham gia trong lĩnh vực tạo
việc làm cho người có công. Cơ quan nhà nước trên địa bàn vẫn chưa có nhiều những
chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp và chưa có những mô hình hỗ trợ mang tính đột
phá.
Bốn là, về đội ngũ cán bộ thực hiện chính sách: Việc nhận thức đối với một số chính
sách chưa đầy đủ, nhất là đội ngũ cán bộ giải quyết chính sách đối với NCC trên địa
bàn huyện còn rất ít, phải kiêm nhiệm nhiều công việc, một số cán bộ còn thiếu kinh
nghiệm, việc nắm bắt các văn bản pháp luật đôi lúc chưa đồng bộ dẫn đến chưa đáp
ứng trong giải quyết công việc. Với việc không ngừng mở rộng diện tích công,
thường xuyên sửa đổi, bổ sung, ngày càng có nhiều công việc cần giải quyết và yêu
cầu về chất lượng dịch vụ ngày càng cao. Bên cạnh đó, quy trình nghiên cứu văn bản
chưa cụ thể, một số cán bộ, nhân viên làm công tác chính sách nắm nguyên tắc, quy
trình, thủ tục giải quyết chế độ, chính sách chưa kỹ, chưa sâu, cá biệt có nơi còn để
xảy ra sai sót, tham mưu thực hiện chính sách cho đối tượng sai quy trình, quy định.
Năm là, về phía đối tượng thụ hưởng chính sách: Người dân chưa chủ động
nắm bắt chủ trương, chính sách của Đảng và những quy định của pháp luật nên việc
giải quyết, hướng dẫn còn chậm và gặp nhiều khó khăn. Mặt khác do nhiều đối tượng
bị thương nặng, đi lại khó khăn nên việc tiếp nhận các thông tin còn hạn chế. Một số
15
gia đình chính sách đời sống vẫn còn nhiều khó khăn, một số đối tượng chính sách
chưa thật sự gương mẫu trong việc thực hiện các chủ trương chính sách, pháp luật
của Nhà nước, còn hiện tượng “kể công” mặc dù đã hưởng đủ các chế độ của nhà
nước theo quy định.
CHƢƠNG 3:
ỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC THI CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH HÕA BÌNH
3.1. ịnh hƣớng thực thi chính sách xã hội với ngƣời có công tại huyện
Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình
3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước v thực hiện chính sách xã hội với
Người có công
3.1.2. Quan điểm chỉ đạo của tỉnh Hòa Bình với chính sách xã hội với người
có công
3.1.3. Quan điểm chỉ đạo của UBND huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình v
chính sách xã hội với Người có công
3.2. Một số giải pháp cụ thể
3.2.1. Giải pháp v hoàn thiện tổ ch c bộ máy nhân sự, nâng cao ch t ượng
đội ngũ cán bộ công ch c thực thi chính sách
*Về hoàn thiện tổ chức bộ máy nhân sự:
Để đảm bảo thực hiện chính sách, hiện nay được phân cấp thực hiện tại cấp
tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Tuy nhiên còn một số hạn chế trong công tác quy hoạch
cán bộ và năng lực của cán bộ công chức phụ trách chính sách cho người có công với
cấp huyện. Vì vậy:
- Đối với cấp huyện: Với số lượng cán bộ công chức còn hạn chế, phòng
LĐTBXH phân công phụ trách theo các điểm xã bao gồm tất cả các chế độ chính
sách ưu đãi người có công của từng đơn vị nhằm nâng cao trình độ khi cán bộ nắm rõ
được các quy phạm pháp luật hiện hành về chính sách người có có công với cách
mạng. Đồng thời, đảm bảo đúng đủ chính xác từng đối tượng, nắm rõ địa bàn, gần
16
dân, sát dân.
Ngoài ra, số lượng đơn vị hành chính lớn, lực lượng cán bộ mỏng sẽ ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu suất công việc. Vì thế cần cân đối số lượng công việc với
số lượng đội ngũ cán bộ công chức phụ trách. Nhằm đảm bảo đúng người, đúng việc
và đúng thời hạn.
- Đối với cấp xã: Đối với cấp xã: mỗi xã bố trí 01 công chức quản lý lĩnh vực
văn hóa - xã hội, trong đó có 01 công chức phụ trách lĩnh vực lao động, thương binh
và xã hội gồm: lao động, việc làm. , an sinh xã hội, người có công, Nhược điểm xã
hội, con cái,... Trong đó, công chức lao động - thương binh và xã hội thường kiêm
nhiệm công tác khác nên công tác tổ chức cán bộ chưa khoa học, do khối lượng công
việc của khối rất lớn, phải tiếp nhận các loại văn bản, xem xét các loại văn bản, xử lý
hướng dẫn thủ tục, tiếp dân, trả lời đơn thư, v.v., đồng thời chịu trách nhiệm phân bổ
các khoản phụ cấp ưu đãi. Đối với khối công chức, cần bổ sung nhân sự khu vực
này..
* Về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác chăm sóc đối với
người có công:
Trong những năm gần đây, công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức là
công tác được các địa phương chú trọng quan tâm. Đối với đội ngũ công chức ngành
Lao động - thương binh và Xã hội, vấn đề đào tạo, bồi dưỡng luôn luôn cần thiết để
đảm bảo thực thi công vụ với đặc thù của ngành là tiếp xúc với rất nhiều đối tượng
chính sách..
Để tạo điều kiện cho cán bộ thực hiện công tác chính sách công vụ, phát huy
tối đa kiến thức và không ngừng trau dồi kiến thức mới, huyện Lạc Sơn trong giai
đoạn tới cần tập trung vào những vấn đề cụ thể sau:
Thứ nhất, trong giai đoạn này, cần có xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu
mới. Sắp xếp hợp lý nhiệm vụ công tác của đội ngũ cán bộ, phù hợp với tình hình,
hạn chế khuyết điểm trong thực hiện công việc.
Thứ hai là luôn quan tâm đến công tác đào tạo cán bộ, kết hợp với đánh giá cán
17
bộ hàng năm. Có kế hoạch bổ sung cán bộ thi tuyển theo năng lực thực tế, đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ theo quy định của từng chức danh nghề nghiệp và điều kiện khả
năng của từng cán bộ.
Thứ ba, các hình thức rèn luyện, tu dưỡng phải phong phú, đa dạng. Ngoài việc
cử người lao động tham gia các khóa học chính quy, cần tổ chức và cung cấp tài liệu,
tài liệu để người lao động tự học, thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ,
cập nhật và nâng cao chất lượng nghiệp vụ, thực hiện các chính sách đãi ngộ của cán
bộ công chức đối với người lao động.
Tích cực nghiên cứu, cập nhật các chủ trương, chính sách bảo đảm phù hợp với
quy định của Nhà nước, giải quyết thủ tục hành chính nhanh chóng, thuận tiện, tránh
lãng phí thời gian, tiền bạc và ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của người có công. Đồng
thời, thái độ làm việc phải nhiệt tình, thẳng thắn, không gây phiền hà cho đối tượng.
3.2.2. Tăng cường ãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện đầy đủ, ịp thời các chính
sách hiện hành đ i với người có công
Phát huy vai trò của các cấp ủy Đảng, công tác quản lý Nhà nước đối với chính
sách người có công, đảm bảo thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội quy trình thực thi.
Cải cách thủ tục hành chính, chi trả trợ cấp và các chế độ ưu đãi khác đảm bảo đầy đủ
kịp thời.
Đối với hệ thống văn bản quy phạm và văn bản cần hoàn thiện, đổi mới và
cách thủ tục hành chính nhanh gọn, tiện lợi. Tìm hiểu và xây dựng định mức, quy
định về mức trợ cấp nhằm đảm bảo cuộc sống vật chất của người có công.
Các chính sách phải được triển khai đồng bộ, thống nhất từ trung ương đến địa
phương, tuy nhiên cần linh hoạt áp dụng đối với đặc thù của từng địa phương có
chính sách.
Đảm bảo nguồn tài chính thường xuyên cần thiết để mua sắm trang thiết bị,
máy móc, phương tiện làm việc cho đội ngũ cán bộ, công chức; cơ sở chăm sóc,
phụng dưỡng người có công; nguồn ngân sách ổn định hằng năm để chi trả lương cho
bộ máy và đội ngũ cán bộ công chức thực hiện chính sách và chi trả chế độ trợ cấp
cho các đối tượng người có công.
18
3.2.3. Tăng cường công tác tuyên truy n, phổ bi n pháp u t chính sách ưu
đãi người có công
Tiếp tục quán triệt thực hiện tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác
thương binh, liệt sĩ; quan tâm thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có
công với cách mạng, cho rằng đây không chỉ là tư cách đạo đức tốt đẹp mà còn là
bổn phận đối với mỗi đồng chí, đồng bào của con người Việt
Các cấp ban ngành của huyện, đặc biệt là Phòng Lao động –Thương binh và
Xã hội huyện Lạc sơn cần kết hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến về giáo dục,
chính sách cho người có công. Ngoài cách hình thức tuyên truyền truyền truyền thống
như loa phát thanh, băng rôn, apphich, đài truyền hình, có thể thực hiện trên nền tảng
mạng xã hội.
Các đơn vị hành chính có thể tổ chức nhiều hình thức tuyên truyền chính sách
người có công phù hợp với khả năng nhận thức khác nhau của từng đối tượng. Chú
trọng nêu gương người tốt, việc tốt để mọi người học tập và thi đua, đồng thời cũng
phải phê phán những biểu hiện tiêu cực, hạn chế đã được xử. Có thể lồng ghép trong
tham quan học tập kinh nghiệm mô hình thương binh làm kinh tế giỏi.
Công khai trên cổng thông tin và niêm yết tại một cửa hệ thống chính sách, văn
bản quy phạm pháp luật về chính sách người có công. Động viên thương bệnh binh,
đối tượng chính sách vươn lên phát triển kinh tế, cải thiện đời sống xã hội. Làm tốt
thì mọi người có hiểu biết đầy đủ về chính sách người có công, nâng cao lòng tin của
nhân dân và ngăn chặn các thế lực thù địch lợi dụng, vi phạm chế độ ưu đãi đối với
người có công. Đồng thời, tạo điều kiện cho cán bộ thực hiện chính sách người có
công, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Thời gian qua Pháp lệnh ưu đãi người có công từng bước được hoàn thiện, dễ
hiểu, dễ thực hiện, dễ tiếp nhận Pháp lệnh ưu đãi người có công ngay từ những ngày
đầu được triển khai và tạo cơ sở nhận thức đúng đắn trong mỗi quá trình áp dụng.
3.2.4. Đẩy mạnh ph i hợp trong thực hiện chính sách ưu đãi người có công
trên địa bàn huyện Lạc Sơn..
Đây là chính sách liên quan đến nhiều cơ quan hoặc tổ chức và cần có sự phối
19
hợp chặt chẽ. Đảm bảo rằng các hành động trong một lĩnh vực không ảnh hưởng xấu
đến các lĩnh vực khác. Trong lĩnh vực thực thi chính sách công, sự phối hợp giữa các
ban ngành trong lĩnh vực này là hết sức cần thiết. Tạo sự thống nhất, nâng cao chất
lượng và hiệu quả trong công tác quản lý. Phòng LĐ-TB XH phải tích cực phối hợp
với các cơ quan khác và nhân dân để thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước, của các thành phố, quận, huyện đối với người có công.
Phối hợp với Ban Chỉ huy Quân sự, Công an, Hội Cựu chiến binh, Hội Cựu
thanh niên xung phong, đoàn thanh niên trong việc giải quyết chế độ đối với người có
công và thân nhân của họ.
Phối hợp với các tổ chức cư trú, trung tâm dạy nghề, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức từ thiện, doanh nghiệp, đơn vị vũ trang tạo điều kiện giúp đỡ, dạy dỗ, ưu tiên
con em thương binh, con em đối tượng chính sách sinh sống và học tập làm việc tại
địa phương..
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội huyện Lạc Sơn
tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền, quán triệt đến đoàn viên, hội viên và người
dân về các chủ trương, chính sách hỗ trợ.
Đối với các huyện cần kiểm tra giám sát các nội dung hoạt động đối với từng
chính sách trên địa bàn và cập nhật, tổng hợp thông tin đối tượng chính sách rõ ràng,
chính xác để phục vụ cho công tác báo cáo cũng như chi ngân sách hỗ trợ.
3.2.5. Xã hội hóa công tác thực hiện chính sách ưu đãi với người có công
Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư thực hiện chính sách với
người có công. Bảo đảm nguồn lực, đồng thời huy động tối đa các nguồn lực xã hội
tham gia công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công. Hướng dẫn các xã, thị
trấn xây dựng tổ hợp tác, hợp tác xã của cựu chiến binh, người có công điển hình
trong vươn lên làm giàu chính đáng, làm kinh tế điển hình tiên tiến. Khuyến khích
các doanh nghiệp giúp đỡ vùng nghèo, xã nghèo; vận động hộ khá giúp đỡ hộ nghèo;
xây dựng và nhân rộng các mô hình, biện pháp phát triển kinh tế.
Thứ nhất vận động toàn xã hội tham gia công tác thực hiện chính sách đối với
NCC:
20
Người Việt Nam nhìn chung có tính cố kết cộng đồng tương đối cao, với các
gia đình, các tổ chức và các nhóm xã hội có quan hệ mật thiết với nhau. Công việc
này phải được cả nước chung tay chăm lo cho các gia đình thương binh, liệt sĩ và
người có công. Thứ hai, thực hiện xã hội hóa chăm sóc NCC:
Việc đẩy mạnh và thực hiện xã hội hóa chăm sóc người có công có vai trò tích
cực và quan trọng, ngay cả trong giai đoạn hiện nay ngân sách quốc gia hạn hẹp, nhu
cầu của người có công tăng lên và xã hội ngày càng phát triển. Cần phát triển các
chiến lược xã hội hóa giúp nhà nước giảm bớt gánh nặng ngân sách, từ đó khuyến
khích toàn xã hội trở nên có trách nhiệm hơn, tư duy tích cực hơn và cởi mở hơn để
cùng nhà nước phục vụ công dân của ngày càng phát triển. Phục vụ cuộc sống hàng
ngày và sự phát triển kinh tế của toàn xã hội.
3.2.6. Tăng cường công tác iểm tra, thanh tra, giám sát và xử ý vi phạm
trong việc thực hiện các chính sách ưu đãi người có công
Để đảm bảo việc thực thi chính sách đối với người có công đạt hiệu quả cao,
cần phải thanh tra, điều tra, xử lý vi phạm để phát hiện, sửa chữa sai sót, ngăn ngừa
tham nhũng, hối lộ... Xử lý nghiêm minh, biểu dương, khen thưởng tổ chức là cũng
rất cần thiết.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra đột xuất. Tránh tình trạng bao che,
giấu diếm khuyết điểm. Hằng năm kiểm tra định kỳ theo luật định.
Ban hành quy chế phối hợp, hướng dẫn các tổ chức đảng ở địa phương và các
ban, ngành liên quan phối hợp tốt trong công tác kiểm tra, giám sát để chống tham
nhũng, vi phạm. Chúng ta cần quan tâm hơn nữa công tác thanh tra, điều tra, phòng
chống tiêu cực, nhất là các dấu hiệu tham nhũng, trong lĩnh vực nhạy cảm này của xã
hội.
3.2.7 Xây dựng các mô hình, chương trình thi t thực cho người có công trên
địa bàn huyện Lạc Sơn
Chính sách xã hội với NCC ngày càng hoàn thiện và bổ sung, đảm bảo quyền
lợi cho người thụ hưởng; tuy nhiên số lượng NCC là rất lớn. Chính vì vậy mỗi địa
phương, mỗi cấp chính quyền cần linh động trong việc đưa ra các mô hình, các
21
chương trình phù hợp với địa phương, cụ thể như:
Chương trình tặng sổ tiết kiệm
Đối tượng được ưu tiên là các gia đình NCC có hoàn cảnh khó khăn. Gia đình
được trao sổ tiết kiệm có thể sử dụng số tiền trong sinh hoạt gia đình và nếu có thể thì
thêm vào trong hoạt động sản xuất, làm ăn và học tập các khóa học để tự trang trải
cho bản thân và gia đình.
Nguồn vốn huy động trong chương trình tặng sổ tiết kiệm phần lớn là từ các
doanh nghiệp có thể thông qua tổ chức các chương trình thiết thực và ý nghĩa trong
các ngày lễ lớn thông qua phát động bán các sản phẩm học sinh, sinh viên tự làm để
gây quỹ.
Chương trình chăm sóc thương binh, bệnh binh nặng, bà mẹ Việt Nam anh
hùng, con thương binh nặng, vợ liệt sĩ già yếu, không nơi nương tựa
Đối tượng huy động: doanh nghiệp đóng trên địa bàn, sinh viên các trường đại
học, cao đẳng trên địa bàn huyện và các đoàn thể.
Nội dung: tham gia chăm sóc, phụng dưỡng, thăm hỏi các đối tượng chính sách
định kỳ và các dịp lễ, Tết và hỗ trợ tiền hàng tháng cho các đối tượng NCC và thân
nhân đặc biệt là bà mẹ Việt Nam anh hùng, vợ liệt sĩ già yếu, cô đơn.
Chương trình xây dựng nhà tình nghĩa
Mục tiêu: Đảm bảo cho các gia đình NCC có chỗ ở ổn định, kiên cố, ưu tiên
những gia đình có hoàn cảnh khó khăn, không thể tự giải quyết vấn đề nhà ở hoặc
nhà ở xuống cấp nặng.
Nguồn vốn: Huy động từ các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân để xây
nhà tình nghĩa hoặc sửa chữa nhà ở bị xuống cấp.
3.3. Một số khuyến nghị, đề xuất
Tỉnh Hoà Bình cần đưa ra các chính sách thiết thực, phù hợp với các đối tượng
chính sách trên địa bàn thành phố trên cơ sở chính sách của trung ương, linh hoạt
trong áp dụng các chính sách đối với từng đối tượng. Ưu tiên nguồn lực giải quyết
những nhu cầu cấp thiết đối với người có công, như phụng dưỡng các Bà Mẹ Việt
Nam Anh hùng, dạy nghề, tạo việc làm, thiết thực giúp đỡ các gia đình chính sách
22
khó khăn phát triển sản xuất, kinh doanh bằng các hoạt động cụ thể. Đẩy mạnh phong
trào xã hội hóa công tác chăm lo đời sống NCC với cách mạng trên cơ sở huy động
mọi nguồn lực xã hội kết hợp với nguồn lực của Nhà nước.
Sở Lao động – Thương binh và xã hội tỉnh cần ban hành các quyết định về
thực hiện chính sách ưu đãi xã hội NCC một cách cụ thể, rõ ràng.
Tiếp tục nghiên cứu toàn diện các vấn đề tồn tại, vướng mắc, phát sinh liên
quan đến chính sách ưu đãi đối với người có công; trên cơ sở đó, đề xuất điều chỉnh,
bổ sung, hoàn thiện các chế độ chính sách ưu đãi đối với NCC với cách mạng phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
Hệ thống văn bản tại tỉnh từ cấp thành phố, qua cấp quận/huyện, tới cấp cơ sở
phải được triển khai đồng bộ, thống nhất và kịp thời tất cả chính sách ưu đãi.
Xây dựng kế hoạch chăm sóc NCC và các hoạt động kỷ niệm ngày Thương
binh - Liệt sỹ; xây dựng kế hoạch vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa từng năm; thẩm
định danh sách và đưa người đi điều dưỡng theo kế hoạch giao. Thực hiện tốt công
tác thẩm định tăng giảm trợ cấp hàng tháng các đối tượng chính sách.
Thực hiện và chi trả trợ cấp đầy đủ, kịp thời đối với các đối tượng chính sách
người có công, hoàn thiện hồ sơ đối tượng hoạt động kháng chiến đề nghị Sở Lao
động TB&XH tỉnh Hoà Bình Quyết định hưởng trợ cấp.
Cán bộ phòng Lao động – Thương binh và xã hội cần xây dựng các chương
trình, kế hoạch cụ thể trong công tác chăm sóc thương bệnh binh và thực thi chính
sách người có công.
Phòng Lao động – Thương binh và xã hội tham mưu cho Huyện ủy, HĐND,
UBND, UBMTTQVN huyện, tổ chức thăm viếng nghĩa trang liệt sĩ trường sơn và
nghĩa trang đường 9, viếng nghĩa trang liệt sĩ huyện nhân dịp kỷ niệm ngày thương
binh liệt sĩ 27/7.
Khen thưởng những gia đình chính sách vượt khó, xoá đói giảm nghèo. Kiểm
tra, kiểm soát chặt quá trình làm thủ tục công nhận người có công, tránh tình trạng
làm giả hồ sơ. Ngoài ra, cần xử lý nghiêm các hành vi hạch sách, nhũng nhiễu người
đến làm chế độ.
23
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát kịp thời phát hiện và xử lý những hành
vi sai trái, ngăn chặn những hành động tiêu cực, thiểu tinh thần trách nhiệm, quan
liêu tham nhũng.
Tham gia đầy đủ các buổi tuyên truyền, hướng dẫn về các chính sách của Đảng
và nhà nước và các kế hoạch của chính quyền địa phương để nâng cao nhận thức về
vấn đề giảm nghèo, giảm nghèo bền vững; nhiệt tình trao đổi, học hỏi phương thức
canh tác sản xuất mới, có hiệu quả để có thể áp dụng trong sản xuất, kinh doanh.
Tích cực tham gia sản xuất, phát triển kinh tế, nâng cao tay nghề đóng góp ý
kiến cho các đề án, chính sách của nhà nước, đặc biệt trong công tác lấy ý kiến của
người dân về thực hiện các chính sách với NCC và các vấn đề khác của đất nước.
Hệ thống các chính sách ưu đãi NCC ngày càng được hoàn thiện và được cả hệ
thống chính trị tham gia triển khai đồng bộ, toàn diện, công tác chăm sóc NCC đã có
sự chuyển biến mạnh mẽ, tạo phong trào đền ơn đáp nghĩa sâu rộng, xuyên suốt từ
Trung ương đến các làng, bản, thôn xóm. Các chế độ, chính sách đối với NCC được
mở rộng về đối tượng thụ hưởng với mức trợ cấp được nâng lên hằng năm theo điều
kiện kinh tế của đất nước, đặc biệt là vấn đề giải quyết hồ sơ tồn đọng đề nghị xác
nhận thương binh, liệt sĩ tại các địa phương, cơ quan công an, quân đội đã được giải
quyết căn bản.
24
KẾT LUẬN
Hoàn thiện chính sách người có công là tư tưởng của Đảng và Nhà nước và là nguyện vọng của nhân dân đối với người có công. Để chính sách người có công phù hợp với sự phát triển kinh tế của đất nước, đảm bảo cuộc sống cơ bản của người có công, chúng ta phải có một cách nhìn nhận đúng đắn và khách quan trong tổng thể các chính sách của Nhà nước.
Luận văn đã tập trung giải quyết được các vấn đề sau: Luận văn đã tổng hợp cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công với các nội dung về Người có công và chính sách người có công, Quy trình triển khai thực hiện chính sách người có công;Phổ biến, tuyên truyền chính sách người có công; Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách người có công.
Tác giả cũng đã phân tích được những đặc điểm cơ bản của huyện Lạc Sơn, đặc biệt là về dân số. Phương pháp nghiên cứu với thiết kế khảo sát cũng đã được trình bày chi tiết trong chương 2.
Về đánh giá công tác tổ chức thực hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình, luận văn đã giải quyết được các vấn đề về Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách với người có công; Công tác phổ biến, tuyên truyền về chính sách với người có công; Tổ chức các họat động đền ơn đáp nghĩa; Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách người có công; Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách người có công; Đánh giá thành công và hạn chế của công tác này tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình
Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình tập trung vào các hướng chính như nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền phổ biến chính sách đối với người có công, tăng cường sự phối, kết hợp giữa các ngành và chính quyền địa phương các cấp trong thực hiện chính sách đối với người có công, xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lượng thực hiện chính sách cho đội ngũ cán bộ công chức làm chính sách đối với người có công, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, phát hiện, chấn chỉnh, xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm việc thực hiện chính sách với người có công tăng cường nguồn lực thực hiện chính sách với người có công, đẩy mạnh công tác xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực tham gia thực hiện chính sách với người có công, nhăng từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần người có côn.