intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng bệnh da tại Khu công nghiệp Gang Thép tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

5
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát mô bệnh da của công nhân tại khu công nghiệp Gang Thép tỉnh Thái Nguyên; Xác định một số yếu tố liên quan đến mô hình bệnh da của công nhân tại khu công nghiệp Gang Thép tỉnh Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng bệnh da tại Khu công nghiệp Gang Thép tỉnh Thái Nguyên

  1. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 bệnh nhân ung thư gan, giai đoạn II có 16 lượt - Hai gen TP53 và PTEN đều bị đột bến ở cả 3 gen bị đột biến, chiếm 61,5%, tiếp đến là giai giai đoạn (I-IIIA), tuy nhiên, chiếm tỷ lệ cao đoạn I chiếm 26,9% (7/26 lượt) và 11,6% là giai nhất ở giai đoạn II. đoạn III (3/26 lượt). Trong các ung thư gan giai đoạn II, gen TP53 bị đột biến với tỷ lệ cao nhất TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ferlay J. et al., Cancer incidence and mortality là 31,3%, tiếp đến là gen PTEN và CTNNB1 worldwide: sources, methods and major patterns (đều là 25%), các gen chỉ chiếm 6,3% là APC, in GLOBOCAN 2012. Int J Cancer, 2015. 136(5): BRAF, CDKN2A, không gặp trường hợp nào gen p. E359-386. ARID1A và STK11 bị đốt biến. Ở giai đoạn I, gen 2. Tran Van Thuan, Pham Tuan Anh, Dao Van Tu, and Tran Thi Thanh Huong, Cancer Control in TP53 và STK11 bị đột biến chiếm tỷ lệ cao nhất Vietnam: Where are we now. Cancer Control, 2017. (đều là 28,6%), các gen ARID1A, CDKN2A và 3. Huang Z. et al., Quantitation of plasma PTEN đều chiếm 14,3%, không trường hợp nào circulating DNA using quantitative PCR for the bị đột biến ở gen APC, BRAF và CTNNB1. Các detection of hepatocellular carcinoma. Pathol Oncol ung thư gan giai đoạn IIIA chỉ gặp 2 gen bị đột Res, 2012. 18(2): p. 271-276. 4. Johnson P. et al., Protein Biomarkers in the biến là TP53 (66,7%) và PTEN (33,3%). Bảng 5 Management of Hepatocellular Carcinoma: Novel cho thấy trong 50 UTTB gan giai đoạn I-IIIA, có Combinatory Approaches. 2016: p. 331-338. 2 gen bị đột biến gặp ở cả 3 giai đoạn là TP53 và 5. Charlotte K Y Ng. et al., Circulating Cell-Free DNA PTEN, trong đó gen TP53 chiếm tỷ lệ cao hơn ở in Hepatocellular Carcinoma: Current Insights and Outlook. Front Med (Lausanne), 2018. 5: p. 78. cả giai đoạn (lần lượt là 18,2, 14,3 và 50,0%); 6. Liao W. et al., Value of quantitative and trái lại gen PTEN chiếm tỷ lệ thấp hơn gen TP53 qualitative analyses of circulating cell-free DNA as lần lượt là 9,1, 11,4 và 25,0%. Đột biến gen diagnostic tools for hepatocellular carcinoma: a CDKN2A chỉ gặp ở giai đoạn I và II là 9,1 và meta-analysis. Medicine (Baltimore), 2015. 94(14): 2,9%. Các gen còn lại chỉ bị đột biến ở hoặc giai p. e722. 7. Swarup V. et al., Circulating (cell-free) nucleic đoạn I hoặc giai đoạn II, không có trường hợp acids--a promising, non-invasive tool for early nào đột biến ở giai đoạn IIIA. Các gen được lựa detection of several human diseases. FEBS Lett. , chọn có tần số đột biến xuất hiện tối thiểu là 3% 2007. 581(5): p. 795-799. được xác định từ tổng số hơn 2000 mẫu trong 8. Guichard C. et al., Integrated analysis of somatic mutations and focal copy-number changes các nghiên cứu được tổng hợp bởi Cosmic. identifies key genes and pathways in V. KẾT LUẬN hepatocellular carcinoma. Nat Genet, 2012. 44(6): p. 694-698. - Phần lớn các gen (6/8 gen) bị đột biến chủ 9. Phallen J. et al., Direct detection of early-stage yếu tập trung ở giai đoạn I và II. cancers using circulating tumor DNA. Sci Transl Med., 2017. 9(403). THỰC TRẠNG BỆNH DA TẠI KHU CÔNG NGHIỆP GANG THÉP TỈNH THÁI NGUYÊN Nguyễn Thị Thanh Hòa1, Nguyễn Hữu Sáu2 TÓM TẮT bệnh da liễu; có 11,2% công nhân không thấy ảnh hưởng tới cuộc sống, 88,8% có ảnh hưởng.Các bệnh 40 Mục tiêu: Khảo sát mô hình bệnh da và xác định da liễu thường gặp: Viêm da do tiếp xúc chiếm tỷ lệ một số yếu tố liên quan đến mô hình bệnh da của cao nhất 13,5% trong đó vị trí tại tay là nhiều nhất công nhân tại khu công nghiệp Gang Thép tỉnh Thái (58,9%); Nấm da có ở 12,1% công nhân; Mày đay Nguyên năm 2020. Phương pháp: Mô tả cắt ngang phù mạch 8,5%; Viêm da cơ địa 6,3%; Bệnh da hồi cứu. Kết quả: Tỷ lệ mắc bệnh da liễu trong nhiễm khuẩn 5%; các bệnh da khác chiếm tỉ lệ nhỏ < nghiên cứu là 46,2%, trong đó 85,3% mắc 1 loại 5%. Kết luận: Bệnh da liễu là một trong các bệnh bệnh, 14,4% mắc 2 loại bệnh, có 0,3% mắc 3 loại hay gặp tại cộng đồng cũng như trong các khu công nghiệp. Tuy nhiên có sự khác nhau về mặt bệnh, thời 1Bệnh gian gây bệnh, tuổi, giới, yếu tố gia đình, môi trường viện C Thái Nguyên làm việc tại các khu công nghiệp khác nhau. 2Trường Đại học Y Hà Nội Từ khóa: bệnh da liễu, khu công nghiệp. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thanh Hòa SUMMARY Email: Qtkhanhhoa1@gmail.com STUDY ON A SKIN DISEASE MODEL IN Ngày nhận bài: 28.8.2020 GANG THEP INDUSTRIAL PARK, THAI Ngày phản biện khoa học: 30.9.2020 NGUYEN PROVINCE Ngày duyệt bài: 6.10.2020 160
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 Objective: To survey the skin disease model and Lưu Xá, 402 công nhân thuộc nhà máy cán thép identify some factors related to the model of skin Lưu Xá, 220 công nhân thuộc Nhà máy Cốc Hóa, disease of workers in the Iron and Steel Industrial Zone of Thai Nguyen province by 2020. Method: 153 công nhân thuộc xí nghiệp Mỏ sắt Trại Cau Retrospective cross-sectional description. Results: (trong tổng số 2683 công nhân sản xuất của The rate of dermatological diseases in the study was công ty, theo số liệu thống kê của công ty tại 46.2%, of which 85.3% had 1 disease, 14.4% had 2 thời điểm nghiên cứu.) diseases, 0.3% had 3 types of dermatological + Tiêu chuẩn loại trừ: Người không hợp tác, diseases; 11.2% of workers do not see any impact on không đồng ý tham gia nghiên cứu. Người có their lives, 88.8% have any influence. Common dermatological diseases: Dermatitis due to contact hạn chế về mặt tâm thần (tâm thần phân liệt, accounted for the highest rate 13.5%, in which Alzheimer,…), khiếm khuyết về mặt ngôn ngữ position at hand was the highest (58.9%); Skin fungus (câm, điếc, …). Công nhân nghỉ đẻ, nghỉ chế độ was found in 12.1% of workers; Urticaria angioedema thai sản nghỉ dài hạn. Vắng mặt do cácnguyên 8.5%; Atopic dermatitis 6.3%; Infectious skin diseases nhân khác 5%; other skin diseases account for a small proportion of
  3. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm chung và đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Tình hình khám bệnh tại khu công nghiệp Công nhân khám Sản xuất trực Không sản xuất Tổng tiếp trực tiếp Nhà máy n % n % n % Nhà máy luyện thép Lưu Xá 378 72,3 145 27,7 523 28,4 Nhà máy cán thép Lưu Xá 326 81,1 76 18,9 402 21,8 Mỏ than Phấn Mễ 382 70,1 163 29,9 545 29,6 Mỏ sắt Trại Cau 112 73,2 41 26,8 153 8,3 Nhà máy Cốc Hóa 163 74,1 57 25,9 220 11,9 Tổng 1361 73,8 482 26,2 1843 100 Nhận xét: Trong tổng số 1843 công nhân tham gia nghiên cứu có 73,8% công nhân tham gia sản xuất trực tiếp (công nhân khai thác mỏ, công nhân làm lò, …) tỷ lệ này cao nhất ở Nhà máy can thép Lưu Xá (81,1%), thấp nhất ở Mỏ than Phấn Mế (70,1%); 26,2% công nhân không tham gia sản xuất trực tiếp. 3.3 Đặc điểm các bệnh da thường gặp Biểu đồ 3.2. Đặc điểm mắc bệnh da nhiễm khuẩn Biểu đồ 3.1. Đặc điểm vị trí viêm da tiếp Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy, có xúc ở nhóm nghiên cứu 117 công nhân mắc các bệnh da nhiễm khuẩn, chiếm 6,3% quần thể nghiên cứu. Trong đó: Tỷ Nhận xét: Trong quần thể nghiên cứu có 248 lệ mắc viêm nang lông cao nhất chiếm 60,7%; công nhân mắc viêm da cơ địa chiếm 29,1%. 31,6% công nhân viêm kẽ; 6,8% mắc nhọt; chỉ Trong đó, bệnh tại vị trí tay chiếm tỷ lệ cao. có 0,9% mắc chốc. 3.2 Một số yếu tố liên quan tới bệnh da chung Bảng 3.2. Tình trạng mắc bệnh da và một số yếu tố liên quan Yếu tố Có mắc Không mắc OR 95%CI p Giới tính: Nam 658 (46,9) 746 (53,1) 1,06 0,72-1,3 0,768 Nữ 194 (44,2) 245 (55,8) Nhóm tuổi: Từ 20 - 29 tuổi 120 (50,4) 118 (49,6) - - - Từ 30 - 39 tuổi 407 (44,2) 514 (55,8) 0,88 1,17 – 3,42 0,061 Từ 40 - 49 tuổi 221 (45,4) 266 (54,6) 0,9 0,85 – 2,46 0,112 Từ 50 - 59 tuổi 104 (54,5) 87 (45,5) 1,08 0,37 – 1,23 0,48 Từ trên 60 tuổi 0 6 (100) - - - Tình trạng công việc: SXTT 657 (48,3) 704 (51,7) 1,19 0,75-1,35 0,054 Không SXTT 195 (40,5) 287 (59,5) Thời gian làm việc ở công ty 1-5 năm 118 (33,2) 237 (66,8) 1 - - 6-10 năm 171 (40,6) 250 (59,4) 1,22 0,69-1,57 0,834 11-15 năm 129 (39,8) 195 (60,2) 1,19 0,68-1,62 0,831 16-20 năm 47 (47,0) 53 (53,0) 1,41 0,77-2,78 0,243 Trên 20 năm 387 (61,9) 256 (38,1) 1,86 1,44-3,04
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 Nhận xét: Qua kết quả nghiên cứu bảng 3.2 yếu tố khác: tuổi, giới, tình trạng công việc, trình thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thời độ học vấn, nơi sinh sống mối liên quan chưa có gian làm việc ở công ty, gia đình có người thân ý nghĩa thống kê với p > 0,05. mắc bệnh da với tình trạng mắc bệnh da của Một số yếu tố liên quan tới tình trạng mắc công nhân tại khu công nghiệp. Cụ thể: Công viêm da tiếp xúc: Bệnh thường xảy ra ở các vùng nhân làm việc trên 20 năm tại khu công nghiệp da hở như bàn tay, cánh tay, xảy ra ngay khi tỷ lệ mắc cao hơn nhóm lao động dưới 5 năm tiếp xúc với hoá chất. (Trong nghiên cứu của gấp 1,86 lần (p < 0,001); Công nhân có người chúng tôi tỷ lệ viêm da tiếp xúc ở tay chiếm tỷ lệ thân trong gia đình mắc bệnh da tỷ lệ mắc bệnh cao nhất 58,9%). da cao hơn nhóm không có gấp 1,85 lần (p = Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ nhiễm 0,03). Các yếu tố về giới, tình trạng công việc, nấm da là 12,1% là 1 trong 5 bệnh da liễu tỷ lệ nhóm tuổi, trình độ học vấn, nơi sinh sống mối mắc cao nhất trong quần thể nghiên cứu. Việc tương quan chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. điều trị nấm da hiện nay cũng đã có rất nhiều thuốc và biệt dược chống nấm mới được cung IV. BÀN LUẬN ứng trên thị trường. Kết quả nghiên cứu cũng 4.1 Đặc điểm chung của đối tượng cho thấy công nhân tham gia quá trình sản xuất nghiên cứu. Trong đợt khám sức khỏe định kỳ trực tiếp nguy cơ mắc nấm da cao gấp 1,67 lần lần này, chúng tôi đã tham gia khám 5/10 nhà nhóm không sản xuất trực tiếp (p = 0,011). máy xí nghiệp thuộc KCN, tổng số khám 1843 Bệnh da nhiễm khuẩncó mối liên quan giữa công nhân chiếm tỷ lệ 68,7% công nhân sản nơi ở với tình trạng mắc bệnh da nhiễm khuẩn xuất. Ở cả 5 nhà máy xí nghiệp tham gia nghiên có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Công nhân ở cứu thì công nhân tham gia SXTT đều chiếm đa tập thể công ty hoặc nhà trọ nguy cơ mắc bệnh số trên 70%, tỷ lệ này cao nhất ở nhà máy cán da nhiễm khuẩn cao hơn nhóm ở nhà riêng gấp thép Lưu Xá là 81,1% và thấp nhất ở mó than 1,49 lần. Các mối liên quan khác chưa có ý nghĩa Phấn Mễ là 70,1%. Còn lại là công nhân không thống kêmắc phải của công nhân KCN gồm: sản xuất trực tiếp chiếm 18 – 30%. Tỷ lệ chung viêm nang lông (60,7%), viêm kẽ (31,6%), nhọt trong nghiên cứu công nhân SXTT/ không SXTT (6,8%), chốc (0,9%). = 2,8 lần. Nhóm công nhân từ 30 – 49 tuổi chiếm tỷ lệ V. KẾT LUẬN cao nhất 76,4%, trong đó 30 – 39 tuổi chiếm 1. Đặc điểm mô hình bệnh da liễu tại khu 50,0%; thấp nhất nhóm trên 60 tuổi chỉ chiếm công nghiệp Gang thép Thái Nguyên: Tỷ lệ mắc 0,3% tương đương 6 người hiện là quản đốc, tổ bệnh da liễu trong nghiên cứu là 46,2%, trong trưởng kỹ thuật tại các nhà máy xí nghiệp. đó 85,3% mắc 1 loại bệnh, 14,4% mắc 2 loại 4.2 Đặc điểm mắc bệnh da. Trong nghiên bệnh, có 0,3% mắc 3 loại bệnh da liễu. Các bệnh cứu của chúng tôi 852 công nhân trong số 1843 da liễu thường gặp: Viêm da do tiếp xúc chiếm người tham gia nghiên cứu có bệnh lý da, chiếm tỷ lệ cao nhất 13,5% trong đó vị trí tại tay là 46,2%. Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy, nhiều nhất (58,9%); Nấm da có ở 12,1% công trong 852 công nhân (tương đương 46,2%) có nhân; Mày đay phù mạch 8,5%; Viêm da cơ địa bệnh lý về da liễu thì 5 bệnh da liễu tường mắc 6,3%; Bệnh da nhiễm khuẩn 5%. là: Viêm da tiếp xúc, bệnh nấm da, mày đay - 2. Một số yếu tố liên quan đến mô hình bệnh phù mạch, viêm da cơ địa, bệnh da nhiễm da tại khu công nghiệp Gang thép Thái Nguyên: khuẩn. Viêm da tiếp xúc tỷ lệ mắc cao nhất trong Thời gian làm việc tại KCN cùng tiền sử gia đình nhất trong nhóm nghiên cứu. Tiếp đến là bệnh có người thân mắc da liễu tăng nguy cơ mắc nấm da bệnh nấm da có tỷ lệ mắc là 12,1%, bệnh da nói chung.Nhóm công nhân tham gia trong đó nấm tay chiếm 24,2%, nấm chân chiếm SXTT, và/hoặc có thời gian làm việc trên 10 năm 40,8% còn lại là các vị trí khác. Bệnh da nhiễm nguy cơ mắc viêm da tiếp xúc cao từ 1,5 đến 2 khuẩn tỷ lệ mắc là 6,3%, đứng thứ 5 trong các lần so với nhóm còn lại.Tình trạng mắc nấm da: bệnh da mắc phải. Trong đó viêm nang lông Nam giới nguy cơ mắc nấm da cao hơn nữ giới chiếm 60,7%, viêm kẽ cũng chiếm 31,6%, nhọt gấp 1,74 lần; Lao động trực tiếp mắc bệnh cao chiếm 6,8%, chốc chỉ chiếm 0,9%. gấp 1,67 lần nhóm lao động gián tiếp. 4.3 Một số yếu tố liên quan tới mô hình bệnh da tại khu công nghiệp Gang Thép. TÀI LIỆU THAM KHẢO Một số yếu tố liên quan đến bệnh da chung có 1. Bộ Y tế, 2012. Bảng phân loại quốc tế bệnh tật lần thứ 10 (ICD-10). Hướng dẫn sử dụng biểu mẫu mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa đặc điểm báo cáo thống kê bệnh viện – Bảng phân loại quốc gia đình có người thân mắc bệnh da liễu. Các tế về bệnh tật lần thứ 10. 163
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1