Thực trạng công tác quản lý mỹ phẩm tại tỉnh Bình Dương năm 2017-2018
lượt xem 2
download
Thị trường mỹ phẩm Việt Nam trong những năm gần đây phát triển mạnh mẽ, tăng nhanh về doanh số, đa dạng về chủng loại, người tiêu dùng có thêm nhiều lựa chọn sản phẩm với giá cả cạnh tranh. Bài viết trình bày đánh giá thực trạng công tác quản lý mỹ phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Dương qua 2 năm 2017-2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng công tác quản lý mỹ phẩm tại tỉnh Bình Dương năm 2017-2018
- HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ MỸ PHẨM TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2017 - 2018 Quán Thị Lệ Hằng1, Võ Thị Kim Anh2, Nguyễn Minh Quân3 TÓM TẮT 27 địa chỉ kinh doanh và phân phối khác tỉnh sản Đặt vấn đề: các quy định về quản lý mỹ xuất, do đó rất khó khăn cho công tác kiểm tra phẩm hiện nay đòi hỏi Cơ quan Nhà nước phải hậu mãi vì hàng hóa gia công không còn tồn kho, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giám sát nhà sản xuất chỉ còn lưu hồ sơ thông tin sản hậu mãi mỹ phẩm, đảm bảo hạn chế tối đa các phẩm. sản phẩm kém chất lượng, sản phẩm không an Kết luận: Vấn đề quản lý việc bán hàng đa toàn cho người tiêu dùng lưu thông trên thị cấp, bán hàng trên mạng còn rất khó quản lý trường. Hiện nay chưa có báo cáo về thực trạng (không đảm bảo sản phẩm an toàn do không biết cũng như những khó khăn, bất cập trong quản lý nguồn gốc xuất xứ, chất lượng của sản phẩm). mỹ phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Công tác lấy mẫu mỹ phẩm để kiểm nghiệm, Mục tiêu: đánh giá thực trạng công tác quản kiểm tra chất lượng còn hạn chế. Đối với các cơ lý mỹ phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Dương qua 2 quan kiểm nghiệm, kinh phí chi dành cho việc năm 2017-2018. mua sắm thiết bị, chất chuẩn, việc lấy mẫu kiểm Phương pháp: hồi cứu các dữ liệu về quản tra chất lượng còn chưa đáp ứng yêu cầu. Sự hiểu lý mỹ phẩm tại Sở Y tế tỉnh Bình Dương năm biết và tuân thủ các quy định của pháp luật về 2017-2018. quản lý mỹ phẩm của một bộ phận cơ sở còn hạn Kết quả: Việc cấp số tiếp nhận Phiếu công chế. bố mỹ phẩm tăng theo hằng năm, nhóm sản Từ khóa: quản lý mỹ phẩm, tỉnh Bình phẩm được cấp nhiều nhất là Kem, nhũ tương, Dương. sữa, gel hoặc dầu dùng trên da chiếm tỷ lệ 41,34%, nhóm chăm sóc tóc gồm: dầu gội, dầu SUMMARY xả, dung dịch dưỡng tóc, gel vuốt tóc các sản CURRENT SITUATION OF COSMETIC phẩm chiếm tỷ lệ 23,28%, nhóm sản phẩm dùng MANAGEMENT IN BINH DUONG để tắm chiếm tỷ lệ 11,59%. Tuy nhiên, còn một PROVINCE, 2017 - 2018 số bất cập về việc cấp số tiếp nhận cho các các Background: Current cosmetic management công ty đưa sản phẩm ra thị trường có cơ sở sản regulations require state agencies to strengthen xuất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Các Công ty the inspection, supervision and after-sale chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường có supervision of cosmetics, to ensure to minimize the quality of inferior products, The product is 1 Phòng Quản lý Dược Sở Y tế Bình Dương, not safe for consumers circulating in the market. 2 Đại Học Thăng Long, Currently, there have been no reports on the 3 Bệnh Viện Quận Thủ Đức situation as well as difficulties and shortcomings Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Kim Anh in cosmetic management in Binh Duong Email: kimanh7282@gmail.com province. Ngày nhận bài: 13.12.2019 Objectives: Assess the status of cosmetic Ngày phản biện khoa học: 14.01.2020 management in Binh Duong province over the Ngày duyệt bài: 21.01.2020 two years 2017-2018. 194
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 Methods: retrospective data on cosmetic doanh nghiệp chỉ cần thực hiện công bố sản management at the Department of Health of Binh phẩm theo quy định và cam kết về tính an Duong Province in 2017-2018. toàn, chất lượng và hiệu quả của sản phẩm. Results: The number of receipt of cosmetic Theo số liệu thống kê của Cục Quản lý proclamation increases year by year, with the Dược, mỗi năm Cục quản lý Dược phải tiếp highest number of products being creams, nhận khoảng 20.000 hồ sơ công bố mỹ phẩm emulsions, milk, gels or oils used on the skin nhập khẩu. Các Sở Y tế cấp khoảng 3.000 accounting for 41.34%, the care group hair sản phẩm mỹ phẩm sản xuất trong nước. including shampoo, conditioner, hair conditioner, Về công tác quản lý, ngày 25/01/2011 Bộ gel for hair products accounted for 23.28%, Y tế đã ban hành Thông tư 06/2011/TT-BYT products for bathing accounted for 11.59%. quy định về quản lý mỹ phẩm, triển khai However, there are still some inadequacies in granting reception numbers to companies that Hiệp định mỹ phẩm ASEAN tại Việt Nam. bring products to market with production Với phương thức quản lý này tạo điều kiện facilities in Binh Duong province. Companies are thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc đơn responsible for bringing products to the market giản hóa hồ sơ nộp cho cơ quan quản lý, tiết with different business and distribution addresses kiệm thời gian làm hồ sơ để sớm đưa sản in the province of production, so it is difficult for phẩm ra lưu thông trên thị trường. Hoạt động after-sales inspection because processed goods xuất khẩu được đẩy mạnh do doanh nghiệp are no longer in stock, manufacturers. Only sản xuất có cơ hội tìm kiếm đối tác nước product information files remain. ngoài dễ dàng hơn. Công tác hội nhập được Conclusion: The problem of managing đẩy mạnh cũng tạo điều kiện để các cơ quan multi-level sales and online sales is still very quản lý tăng cường trao đổi kinh nghiệm difficult to manage (does not guarantee safe quản lý với các nước trong khu vực. Tuy products due to not knowing the origin, quality nhiên, đòi hỏi Cơ quan Nhà nước phải tăng of products). The work of cosmetic sampling for cường công tác thanh tra, kiểm tra giám sát testing and quality control is still limited. For hậu mãi mỹ phẩm, đảm bảo hạn chế tối đa testing agencies, funding for the procurement of các sản phẩm kém chất lượng, sản phẩm equipment and standards and quality control không an toàn cho người tiêu dùng lưu thông sampling has not yet met the requirements. An trên thị trường. understanding and compliance with the laws of Đề tài mà tôi thực hiện dưới đây đề cập cosmetic management of a facility establishment đến việc cấp số tiếp nhận Phiếu công bố cho is limited. Keywords: cosmetic management, Binh 23 cơ sở sản xuất mỹ phẩm trên địa bàn từ Duong province. khi triển khai nghị định 93/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ, công tác I.ĐẶT VẤN ĐỀ thanh kiểm tra và quản lý chất lượng mỹ Thị trường mỹ phẩm Việt Nam trong phẩm tại Bình Dương năm 2017-2018, những năm gần đây phát triển mạnh mẽ, tăng những khó khăn bất cập trong công tác quản nhanh về doanh số, đa dạng về chủng loại, lý. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao người tiêu dùng có thêm nhiều lựa chọn sản hiệu quả công tác quản lý trên địa bàn. phẩm với giá cả cạnh tranh. Để đưa sản Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá thực trạng phẩm mỹ phẩm ra lưu thông trên thị trường, công tác quản lý mỹ phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Dương qua 2 năm 2017-2018. 195
- HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Hồi cứu các dữ liệu năm 2017-2018 - Báo cáo số liệu qua 2 năm 2017-2018 Phương pháp thu thập số liệu về việc cấp Phiếu tiếp nhận Công bố mỹ Báo cáo số liệu qua 2 năm 2017-2018 phẩm của cơ quan quản lý - Báo cáo công tác thanh kiểm tra năm Phương pháp xử lý số liệu 2017-2018 Theo phương pháp tính tỷ trọng - Báo cáo quản lý chất lượng mỹ phẩm năm 2017-2018. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Cấp số tiếp nhận Phiếu công bố mỹ phẩm: Việc công bố mỹ phẩm đã phân cấp quản lý mỹ phẩm theo từng lĩnh vực. Mỹ phẩm nước ngoài sản xuất, nhập khẩu phải được Cục Quản lý Dược cấp phép, còn sản xuất trong nước đăng ký công bố ở Sở Y tế địa phương. Bảng 1. Số tiếp nhận Phiếu công bố mỹ phẩm đã cấp theo Công ty sản xuất Tổng số tiếp nhận Tổng số Công Tổng số Công ty chịu trách nhiệm Năm Phiếu công bố đã cấp ty sản xuất đưa sản phẩm ra thị trường 2017 459 12 47 2018 516 18 64 Qua 2 năm từ 2017-2018 tổng số tiếp Phiếu công bố đã cấp tăng dần qua các năm, do đó số Công ty sản xuất và Công ty chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường cũng tăng theo. Tuy nhiên, vẫn có một số Công ty cũng chưa thực hiện công bố mỹ phẩm do sản xuất kinh doanh không hiệu quả sau khi được cấp giấy chứng nhận đủ kiện về sản xuất mỹ phẩm theo nghị định 93/2016/NĐ-CP. Bảng 2. Danh sách công ty công bố qua 2 năm có nhiều số công bố: Năm Unza Rohto Marico Tóc xinh Lyona 2017 52 40 60 33 47 2018 83 70 41 50 16 Trong 23 Công ty đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm trên địa bàn, có 5 Công ty có số công bố nhiều nhất và duy trì qua các năm 2017-2018. Trong đó, Công ty Unza công bố nhiều sản phẩm nhất 83 số công bố. Công ty Rohto và Công ty Tóc Xinh, Công ty Marico có số công bố tăng dần qua các năm do nhu cầu phát triển sản phẩm. Công ty Lyona có số công bố mỹ phẩm giảm 16 số công bố, do Công ty chưa phát triển sản phẩm cho nên những năm sau các số công bố giảm. Bảng 3. Công ty gia công tại Bình Dương theo sản phẩm qua 2 năm STT Tên công ty Năm 2017 Năm 2018 Tổng cộng Tỉ lệ (%) 1 Bio 142 83 225 67,36 2 Newlane 21 19 40 11,98 196
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 3 Tóc xinh 11 41 52 15,57 4 Hoa Thiên Phú 5 12 17 5.09 Tổng cộng GC 179 155 334 Tổng cộng số cấp 459 516 975 Tỉ lệ (%) GC/Cấp 38,99 30,04 34,25 Có 04 công ty có sản xuất gia công cho này sản xuất cho các Công ty khác tỉnh như: các công ty chịu trách nhiệm đưa sản phẩm Thành phố HCM,Thành phố Hà Nội, tỉnh ra thị trường công bố (nhà sản xuất ủy quyền Tiền Giang, tỉnh Bến Tre, tỉnh Tây Ninh, cho công ty công bố) gồm Công ty Bio, Tỉnh Phú Thọ. Với tỷ lệ 34,25% sản phẩm Newlane, Tóc xinh và Hoa Thiên Phú. Trong gia công/tổng sản phẩm cấp, cho thấy tỷ lệ đó, Công ty Bio là công ty sản xuất hàng gia sản xuất gia công tương đối nhiều. Việc gia công nhiều nhất cho các Công ty chịu trách công cho các Công ty khác tỉnh làm cho nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường. Vì Công công tác thanh kiểm tra các Công ty này gây ty này chưa chú trọng hệ thống kinh doanh, khó khăn cho cơ quan quản lý. Vì hầu hết sau Công ty Bio về sản xuất gia công còn có khi các Công ty gia công sản xuất sẽ giao Tóc Xinh và Công ty Newlane cũng chủ yếu hàng cho Công ty chịu trách nhiệm ra thị là sản xuất gia công. Các Công ty gia công trường hết, không còn lưu kho sản phẩm. Bảng 4. Nhóm sản phẩm được cấp Tổng Tỉ lệ STT Dạng sản phẩm Năm 2017 Năm 2018 cộng (%) Kem, nhũ tương, sữa, gel hoặc 1 213 190 403 41,34 dầu dùng trên da 2 Mặt nạ 15 5 20 2,05 3 Xà phòng tắm 10 7 17 1,74 4 Nước hoa 11 3 14 1,44 5 Sản phẩm dùng để tắm 61 52 113 11,59 6 Sản phẩm khử mùi và chống mùi 29 53 82 8,41 7 Sản phẩm chăm sóc tóc 80 147 227 23,28 8 Sản phẩm trang điểm và tẩy trang 2 5 7 0,72 9 Sản phẩm dùng cho môi 23 28 51 5,23 10 Sản phẩm chăm sóc răng miệng 2 7 9 0,92 Sản phẩm dùng để vệ sinh cơ 11 9 7 16 1,64 quan sinh dục ngoài 12 Sản phẩm chống nắng 4 12 16 1,64 Tổng cộng 459 516 975 100 Nhóm sản phẩm được cấp nhiều nhất là Kem, nhũ tương, sữa, gel hoặc dầu dùng trên da chiếm tỷ lệ 41,34%, nhóm chăm sóc tóc gồm: dầu gội, dầu xả, dung dịch dưỡng tóc, gel vuốt 197
- HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 tóc các sản phẩm chiếm tỷ lệ 23,28%, Sản phẩm dùng để tắm chiếm tỷ lệ 11,59% . Các nhóm sản phẩm mỹ phẩm này sử dụng thông dụng dùng hằng ngày cho người tiêu dùng nên sản xuất chiếm tỷ lệ cao. Công tác thanh kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh mỹ phẩm trên địa bàn Bảng 5. Số cơ sở Thanh tra, kiểm tra qua 2 năm 2017-2018 Nội dung Năm 2017 Năm 2018 Số cơ sở sản xuất 12 11 Số cơ sở kinh doanh, phân phối 11 9 Tổng cộng 23 20 Trong năm 2017, tổng số cơ sở thanh tra là 23 cơ sở trong đó có 12 cơ sở sản xuất và 11 cơ sở kinh doanh, phân phối. Trong năm 2018, tổng số cơ sở thanh tra là 20 cơ sở trong đó có 11 cơ sở sản xuất và 9 cơ sở kinh doanh, phân phối. Bảng 6. Số cơ sở vi phạm qua công tác thanh tra, kiểm tra: Nội dung Năm 2017 Năm 2018 Số cơ sở sản xuất 01 01 Số cơ sở kinh doanh, phân phối 05 09 Tổng cộng 06 10 Trong năm 2017: Xử phạm vi phạm hành dụng ghi trên nhãn hàng hóa. 09 cơ sở kinh chính 06 cơ sở: 01 Cơ sở sản xuất mỹ phẩm doanh, phân phối mỹ phẩm do vi phạm: có công thức không đúng như hồ sơ công bố. Hàng hóa có nhãn ghi không đúng các nội 05 cơ sở kinh doanh mỹ phẩm chưa thực dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa; Hàng hóa hiện công bố sản phẩm mỹ phẩm, nhãn ghi có nhãn ghi không đúng nội dung theo quy tính năng, công dụng sai với bản chất vốn có định; Kinh doanh mỹ phẩm chưa thực hiện của sản phẩm; Hàng hóa có nhãn ghi không công bố sản phẩm mỹ phẩm. đúng các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng Cũng qua kiểm tra các cơ sở sản xuất mỹ hóa. phẩm đa phần các cơ sở sản xuất mỹ phẩm Số cơ sở vi phạm tăng trong năm 2018: tại Bình Dương là cơ sở vừa và nhỏ. Cơ sở Xử lý vi phạm hành chính 10 cơ sở: 01 cơ sở chưa chú trọng đào tạo nhân sự và đầu tư sản xuất kinh doanh hàng hóa quá hạn sử trang thiết bị cho sản xuất. Công tác kiểm tra, giám sát chất lượng Bảng 7. Mẫu kiểm nghiệm mỹ phẩm và chất lượng qua mẫu lấy để kiểm tra chất lượng Năm Tổng số mẫu đã lấy Số mẫu không đạt Năm 2017 37 2 Năm 2018 26 0 Năm 2017 có 02 mẫu mỹ phẩm không đạt chất lượng về chỉ tiêu độ đồng đều khối lượng. Năm 2018 chưa phát hiện các mẫu mỹ phẩm vi phạm chất lượng trên địa bàn. 198
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 V.KẾT LUẬN chuẩn, việc lấy mẫu kiểm tra chất lượng còn Qua công tác quản lý mỹ phẩm từ năm chưa đáp ứng yêu cầu. 2017 đến năm 2018 cho thấy: - Sự hiểu biết và tuân thủ các quy định - Việc cấp số tiếp nhận Phiếu công bố mỹ của pháp luật về quản lý mỹ p hẩm của một phẩm tăng theo hằng năm, nhóm sản phẩm bộ phận cơ sở còn hạn chế. được cấp nhiều nhất là Kem, nhũ tương, sữa, gel hoặc dầu dùng trên da chiếm tỷ lệ GIẢI PHÁP 41,34%, nhóm chăm sóc tóc gồm: dầu gội, Đẩy mạnh việc tuyên truyền, nâng cao ý dầu xả, dung dịch dưỡng tóc, gel vuốt tóc thức cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh mỹ các sản phẩm chiếm tỷ lệ 23,28%, Sản phẩm phẩm trong việc chấp hành các quy định của dùng để tắm chiếm tỷ lệ 11,59%. Tuy nhiên, pháp luật về mỹ phẩm. còn một số bất cập về việc cấp số tiếp nhận Nâng cao năng lực của hệ thống kiểm cho các các công ty đưa sản phẩm ra thị nghiệm. trường có cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh Công tác thanh tra, kiểm tra phải đi kèm Bình Dương. Các Công ty chịu trách nhiệm với công tác xử lý vi phạm hành chính nhất đưa sản phẩm ra thị trường có địa chỉ kinh là các sản phẩm trôi nổi trên thị trường, mỹ doanh và phân phối khác tỉnh sản xuất, do đó phẩm giả thì rất khó kiểm soát về chất lượng rất khó khăn cho công tác kiểm tra hậu mãi cần phải có biện pháp xử lý nghiêm các vì hàng hóa gia công không còn tồn kho, nhà trường hợp vi phạm về chất lượng. sản xuất chỉ còn lưu hồ sơ thông tin sản Trong công tác phối hợp thanh tra, kiểm phẩm. tra, cần có sự liên kết các đơn vị quản lý nhà - Số sơ sở sản xuất, kinh doanh, phân nước, các sở ban ngành có liên quan. Đối với phối vi phạm qua thanh tra, kiểm tra tăng: tuyến tỉnh, Sở Y tế chỉ chủ trì và làm đầu năm 2017 là 6 cơ sở, năm 2018 là 10 cơ sở. mối tham mưu công tác lên kế hoạch và thực Năm 2017-2018 có 02 mẫu mỹ phẩm hiện thanh tra, phối hợp với các đơn vị và Sở không đạt chất lượng về chỉ tiêu độ đồng đều ban ngành có liên quan. khối lượng. Quản lý chất lượng mỹ phẩm là yêu cầu - Vấn đề quản lý việc bán hàng đa cấp, cần thiết nhằm bảo tính an toàn, hiệu quả và bán hàng trên mạng còn rất khó quản lý hạn chế những nguy cơ không đáng có của (không đảm bảo sản phẩm an toàn do không mỹ phẩm có thể ảnh hưởng đến sức khỏe con biết nguồn gốc xuất xứ, chất lượng của sản người. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu đó, phẩm) bên cạnh sự nỗ lực của các cơ quan quản lý - Công tác lấy mẫu mỹ phẩm để kiểm Nhà nước cần phải có sự tham gia tích cực, nghiệm, kiểm tra chất lượng còn hạn chế. tự giác của các tổ chức, cá nhân sản xuất, Đối với các cơ quan kiểm nghiệm, kinh phí nhập khẩu, kinh doanh, buôn bán mỹ phẩm chi dành cho việc mua sắm thiết bị, chất đối với việc tuân thủ đầy đủ các quy định về quản lý mỹ phẩm. 199
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực tại Bệnh viện Đa khoa quận Tân Phú Tp. Hồ Chí Minh
8 p | 142 | 13
-
Khảo sát sự ảnh hưởng của công tác quản lý nhà nước đến hoạt động nghề nghiệp của người bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
8 p | 58 | 6
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích đình chùa Đức Hậu, xã Đức Hòa, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
35 p | 43 | 6
-
Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây, Hà Nội năm 2022
7 p | 14 | 6
-
Thực trạng công tác quản lý người bệnh đái tháo đường và một số yếu tố ảnh hưởng tại các trạm y tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2022
8 p | 10 | 5
-
Thực trạng công tác quản lý trang thiết bị y tế tại Trung tâm y tế thị xã Bình Minh
5 p | 14 | 4
-
Thực trạng kiến thức thực hành an toàn vệ sinh thực phẩm của người tiêu dùng và công tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm An Giang, năm 2007
6 p | 108 | 4
-
Thực trạng công tác quản lý hành nghề y dược tư nhân tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh năm 2020
6 p | 29 | 4
-
Thực trạng công tác quản lý người bệnh đái tháo đường và một số yếu tố liên quan tại các trạm y tế trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2021
7 p | 12 | 3
-
Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về thuốc phải kiểm soát đặc biệt tại Việt Nam
5 p | 11 | 3
-
Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Đa khoa huyện Krông Bông, tỉnh Đăklăk năm 2019
6 p | 32 | 3
-
Thực trạng công tác quản lý sức khỏe cán bộ diện tỉnh ủy quản lý của Cao Bằng
4 p | 10 | 2
-
Thực trạng công tác quản lý chăm sóc sức khỏe học sinh trong trường học tại tỉnh Khánh Hòa năm học 2012‐2013
7 p | 71 | 2
-
Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế tại các trạm y tế trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2018
5 p | 3 | 2
-
Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế tại các trạm y tế ở huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh năm 2017
5 p | 3 | 2
-
Thực trạng thu hút và duy trì bác sĩ tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang giai đoạn 2016-2018
4 p | 1 | 1
-
Thực trạng công tác quản lý, điều trị ngoại trú bệnh nhân tâm thần phân liệt thể paranoid tại 3 huyện của tỉnh Hưng Yên
5 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn