Thực trạng hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ tại<br />
Học viện Ngân hàng1<br />
<br />
Đinh Thị Thanh Long<br />
Khoa Kinh doanh Quốc tế, Học viện Ngân hàng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Quá trình quốc tế hóa làm thay đổi hoạt động của các trường đại học trên<br />
toàn thế giới. Tác động dễ thấy nhất là sự thay đổi vai trò của trường đại<br />
học. Sự thay đổi tiếp theo là, các trường đại học bắt buộc phải tham gia vào<br />
quá trình vừa hợp tác, vừa cạnh tranh. Hợp tác quốc tế (HTQT) về khoa<br />
học và công nghệ (KHCN) đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của các<br />
trường đại học, bởi những ảnh hưởng tới sự phát triển của trường đại học<br />
nói chung và cơ hội nghề nghiệp của từng giảng viên nói riêng. Bài viết<br />
này tập trung vào các vấn đề: (i) Giới thiệu khái quát hoạt động HTQT về<br />
KHCN; (ii) thực trạng hoạt động HTQT về KHCN của Học viện Ngân hàng<br />
(HVNH); (iii) đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn<br />
nhân lực đáp ứng yêu cầu HTQT về KHCN tại HVNH.<br />
Từ khóa: Hợp tác quốc tế, khoa học và công nghệ, nguồn nhân lực, trường<br />
đại học.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
International scientific collaboration in bBanking Academy<br />
Internationalization has changed the landscape of higher education globally. It is notable that, internationalization<br />
has contributed for higher education role changes. The next paradigm shift is that universities are forced to<br />
participate in the process of cooperation and competition. International scientific collaboration has become<br />
a crucial consideration of universities due to its impacts on universities’ operation and development and on<br />
academic career. This paper aims to: (i) give an overview of international scientific collaboration; (ii) present some<br />
facts and figures about international scientific collaboration in Banking Academy; (iii) some recommendations<br />
are made to enhance human capacity to meets international scientific collaboration requirements in Banking<br />
Academy.<br />
Keywords: International collaboration, science and technology, human capacity, universities.<br />
<br />
<br />
Long Thi Thanh Dinh<br />
Email: longdtt@hvnh.edu.vn<br />
Banking Academy of Vietnam<br />
<br />
1<br />
Nội dung bài viết trích từ Đề tài NCKH cấp Học viện “Giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế về khoa học và công<br />
nghệ tại Học viện Ngân hàng”, Mã số: DTHV.15/2018.<br />
<br />
<br />
Ngày nhận: 21/07/2019 Ngày nhận bản sửa: 23/08/2019 Ngày duyệt đăng: 18/09/2019<br />
<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng © Học viện Ngân hàng<br />
Số Xuân 212+213- Tháng 1&2. 2020 64 ISSN 1859 - 011X<br />
ĐINH THỊ THANH LONG<br />
<br />
<br />
<br />
1. Hoạt động hợp tác quốc tế về khoa quan hệ, mạng lưới hoạt động) với nguồn<br />
học và công nghệ của trường đại học lực con người (khả năng của nhà khoa học<br />
qua quá trình giáo dục và đào tạo) trong<br />
1.1. Khái niệm HTQT về KHCN của quá trình hợp tác. Khái niệm của Bozeman<br />
trường đại học cần chú ý tới các vấn đề:<br />
<br />
Đã từ lâu, trường đại học có hai chức - HTQT về KHCN phải là nơi tập trung<br />
năng truyền thống là giảng dạy và nghiên các tài năng để sáng tạo tri thức và mang<br />
cứu phục vụ phát triển (Crayannis và lại sản phẩm tri thức xác định được như là<br />
Campbell, 2009). Chức năng giảng dạy bài báo, bằng sáng chế,… quan trọng hơn<br />
gắn với chất lượng nguồn nhân lực, còn là phát triển công nghệ, phần mềm, đăng<br />
chức năng nghiên cứu phục vụ phát triển ký bản quyền.<br />
vừa giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân<br />
lực, vừa giúp giải quyết các vấn đề xã hội. - Các bên tham gia hợp tác có thể là: (i)<br />
Với những thay đổi về mặt cấu trúc nền Người trực tiếp có tên đồng tác giả trên<br />
kinh tế tri thức, và xu thế quốc tế hóa giáo kết quả hợp tác; (ii) người không ghi danh<br />
dục đại học trên thế giới, trường đại học trên kết quả hợp tác nhưng chia sẻ nguồn<br />
có thêm chức năng thứ ba là hoạt động lực con người lớn như giáo sư góp ý, đưa<br />
đổi mới sáng tạo. Nếu trước Thế chiến thứ ra ý tưởng chính cho đề tài của nghiên<br />
2, trường đại học chủ yếu tập trung vào cứu sinh nhưng không đứng tên trên đề tài<br />
nghiên cứu cơ bản, thì trong nền kinh tế Tiến sỹ; hoặc những người có kiến thức sử<br />
tri thức, trường đại học có thêm chức năng dụng thiết bị nghiên cứu giúp thí nghiệm<br />
khởi tạo, trao đổi và ứng dụng tri thức thành công nhưng không có tên trên đăng<br />
rộng rãi cho toàn xã hội. Để thực hiện các ký bằng sáng chế…<br />
chức năng của mình, các trường đại học<br />
trên thế giới nói chung và trường đại học - Mục tiêu của quá trình hợp tác là “sản<br />
của Việt Nam đã từng bước tham gia vào xuất tri thức” (producing knowledge)<br />
hoạt động HTQT về khoa học và công chứ không phải là “đạt được tri thức”<br />
nghệ KHCN. (achieving knowledge). Do đó, nguồn lực<br />
tài chính và các nguồn vật chất khác có<br />
Khái niệm HTQT về KHCN được nghiên vai trò quyết định sự thành công của hoạt<br />
cứu theo nhiều quan điểm, có thể là mối động hợp tác, nhưng chủ thể cung cấp tài<br />
quan hệ, là một cấu trúc thể chế, hay là chính và vật chất không được coi là các<br />
một quá trình. bên tham gia hợp tác.<br />
<br />
Theo cách tiếp cận quá trình, Bozeman - Do quá trình hợp tác là “sản xuất tri<br />
(2014, tr. 2) cho rằng “hoạt động HTQT về thức” nên các nhà nghiên cứu tham gia<br />
KHCN là một quá trình xã hội qua đó con với hai mục tiêu gắn với hai hoạt động<br />
người tận dụng lợi thế từ kinh nghiệm, tri nghiên cứu. Thứ nhất, mục tiêu hợp tác<br />
thức và kỹ năng xã hội để đạt được mục để gia tăng tri thức và củng cố sự nghiệp<br />
tiêu sản xuất tri thức, bao gồm tri thức đi (Knowledge- focused) với kết quả nghiên<br />
kèm theo công nghệ”. Bozeman (2014) đã cứu là số công trình khoa học được công<br />
phát triển lý thuyết của Dietz và cộng sự bố, số trích dẫn, số tài liệu được sử dụng.<br />
(2001) nhấn mạnh nguồn lực xã hội (mối Thứ hai, là mục tiêu hợp tác kinh tế<br />
<br />
<br />
Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 65<br />
Thực trạng hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ tại Học viện Ngân hàng<br />
<br />
<br />
<br />
để gia tăng của cải (property - focused trường đại học có được từ nguồn thu từ<br />
collaborations) được đo lường bởi số hoạt động HTQT về KHCN, nhất là trong<br />
lượng bằng sáng chế, số lượng công nghệ bối cảnh các trường đại học tự chủ tài<br />
mới, số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp chính, và đặc biệt có ý nghĩa cho trường<br />
và lợi nhuận thu về. Hai mục tiêu có mối đại học định hướng nghiên cứu với đặc<br />
liên hệ tương hỗ với nhau trong hoạt động điểm chi phí luôn chiếm tỷ trọng lớn trong<br />
hợp tác. Khoa học ứng dụng thường đòi khoản chi thường xuyên.<br />
hỏi kiến thức cơ bản mới, và doanh nghiệp<br />
lại góp vốn cho trường đại học nghiên 1.2.2. Nâng cao năng lực nghiên cứu của<br />
cứu kiến thức cơ bản mới phục vụ doanh trường đại học<br />
nghiệp. Với mục tiêu thứ nhất, chủ thể<br />
tham gia thông thường là các nhà khoa Nâng cao năng lực là một khái niệm đa<br />
học trong trường đại học. Còn với mục chiều. Trong mạng lưới HTQT, OECD<br />
tiêu thứ hai, chủ thể tham gia sẽ là các nhà (2011) định nghĩa năng lực nghiên cứu<br />
khoa học và doanh nghiệp. cá nhân có thể là cá nhân nhà khoa học,<br />
tổ chức hoặc quốc gia kèm theo ba chỉ<br />
1.2. Vai trò của hợp tác quốc tề về khoa tiêu đánh giá: Lựa chọn đối tác hợp tác<br />
học và công nghệ tới hoạt động của phù hợp, xây dựng mạng lưới và tối ưu<br />
trường đại học hóa kỹ năng được đào tạo/ chuyển giao.<br />
Trường đại học ở các nước đang phát triển<br />
Hoạt động HTQT về KHCN có tác động có nhiều lợi ích khi hợp tác với các nước<br />
trực tiếp giải quyết khó khăn của nhà phát triển xây dựng năng lực nghiên cứu<br />
trường, nâng cao năng lực nghiên cứu, là (Aldieri và cộng sự, 2017).<br />
một tiêu chí xếp hạng trường đại học và<br />
góp phần thúc đẩy quá trình quốc tế hóa - Sự phù hợp trong lựa chọn đối tác được<br />
giáo dục đại học. hiểu là xây dựng năng lực khoa học. Thực<br />
tế cho thấy, trường đại học ở các nước<br />
1.2.1. Giúp giải quyết các khó khăn trong kém phát triển có thể nhận được sự hợp<br />
hoạt động của trường đại học tác nâng cao năng lực “mềm” (soft) và xây<br />
dựng cơ sở hạ tầng “cứng” (hard) từ các<br />
HTQT về KHCN đã từ lâu được coi là nước phát triển.<br />
phương tiện thu hẹp khoảng cách giữa<br />
trường đại học ở các nước phát triển và - Chỉ tiêu thứ hai đánh giá năng lực là<br />
trường đại học ở các nước đang phát sự tham gia các mạng lưới khoa học của<br />
triển. Tiếp theo, HTQT là hoạt động giúp trường đại học. Hoạt động HTQT về<br />
chia sẻ chi phí, chia sẻ rủi ro, chia sẻ thất KHCN với các công bố quốc tế tự động<br />
bại trong nghiên cứu khoa học (NCKH). kết nối tên tuổi các nhà nghiên cứu với<br />
Hơn thế nữa, HTQT về KHCN là một mạng lưới nghiên cứu học thuật toàn cầu<br />
chỉ số đánh giá sự hấp dẫn, sự phát triển (Scientific domain networks) như ISI,<br />
của ngành khoa học, vượt qua khuôn khổ Scopus… Trường đại học hợp tác nghiên<br />
khép kín hoặc những tư tưởng mang tính cứu với các chủ thể khác trong nền kinh tế<br />
địa phương (Wagner, 2008), nhất là trong gồm chính phủ nước ngoài, công ty nước<br />
xu thế quốc tế hóa giáo dục đại học diễn ngoài tạo thành mạng lưới nghiên cứu thể<br />
ra mạnh mẽ. Và một điểm nổi bật nữa là chế (Academic institutional networks).<br />
<br />
<br />
66 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020<br />
ĐINH THỊ THANH LONG<br />
<br />
<br />
<br />
Bảng 1. Chỉ tiêu về nghiên cứu khoa học trong đánh giá xếp hạng trường đại học<br />
Nguồn Tiêu chí Chỉ tiêu Trọng số<br />
Academic Kết quả nghiên cứu - Số lượng công trình công bố trên tạp chí ISI<br />
20%<br />
Ranking (Research Output) (Papers published in Nature và Science)<br />
of World<br />
- Số lượng trích dẫn của công trình công bố trên<br />
Universities<br />
tạp chí ISI và SSCI (Papers indexed in Science<br />
20%<br />
Citation Index - expanded và Social Science<br />
Citation Index)<br />
Chất lượng đội ngũ - Số lượng các nhà nghiên cứu có chỉ số trích<br />
nghiên cứu (Quality dẫn cao trong 21 danh mục của ISI (Highly cited 20%<br />
of Faculty) researchers in 21 broad subject categories)<br />
THE World Hoạt động nghiên - Khảo sát về danh tiếng nghiên cứu (Research<br />
19,5%<br />
University cứu (Research e reputational survey)<br />
Rankings volume, income và<br />
- Thu nhập từ hoạt động nghiên cứu (Research<br />
reputation) 5,25%<br />
income)<br />
- Số lượng công trình nghiên cứu tính trên một<br />
cá nhân nghiên cứu (Papers per research và 4,5%<br />
academic staff)<br />
Chỉ số trích dẫn - Chỉ số trích dẫn trung bình cho mỗi công trình<br />
(Citations research công bố (Citation impact (normalized average 32,5%<br />
influence) citation per paper)<br />
QS World Chỉ số trích dẫn - Đo lường ảnh hưởng học thuật của công trình<br />
University (Citations research công bố 20%<br />
Rankings influence)<br />
QS ASEAN Hoạt động nghiên - Uy tín học thuật (Academic reputation) 30%<br />
cứu<br />
- Chỉ số trích dẫn bài viết trong danh mục Scopus<br />
10%<br />
(Citations per paper)<br />
Tham gia mạng lưới - Đo lường sự đa dạng về hoạt động HTQT về<br />
10%<br />
nghiên cứu quốc tế KHCN với các tổ chức khác trên toàn thế giới<br />
Nguồn: Aldieri và cộng sự 2017; Tổng hợp của tác giả<br />
<br />
<br />
Trường đại học cũng có thể tham gia 1.2.3. Tác động tới khả năng cạnh tranh<br />
mạng lưới nghiên cứu theo khu vực địa lý thông qua xếp hạng trường đại học<br />
giữa các quốc gia, vùng, lãnh thổ, hợp tác<br />
nghiên cứu Bắc - Nam; Nam - Nam… Xu thế tự chủ tài chính và tự chủ học thuật<br />
bắt buộc các trường đại học phải quan tâm<br />
- Một khía cạnh khác về nâng cao năng tới khả năng cạnh tranh và các chỉ tiêu<br />
lực chính là cải thiện kỹ năng mà đối tác đánh giá, xếp hạng trường đại học. Trên thế<br />
hợp tác kỳ vọng trường đại học có được. giới hiện nay có ba hệ thống đánh giá xếp<br />
Ngoài các kỹ năng về NCKH, hoạt động hạng trường đại học được chấp nhận rộng<br />
HTQT về KHCN cũng đòi hỏi các kỹ rãi là The Academic Ranking of World<br />
năng khác như kỹ năng tìm kiếm và quản Universities; Times Higher Education<br />
lý dự án hợp tác cả về tài chính và nhân (THE) World University Rankings;<br />
sự, kỹ năng duy trì quan hệ… và Quacquarelli Symonds (QS) World<br />
<br />
<br />
Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 67<br />
Thực trạng hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ tại Học viện Ngân hàng<br />
<br />
<br />
<br />
University Rankings. Hệ thống đánh giá HTQT về KHCN là quá trình thay đổi năng<br />
xếp hạng QS, World University Rankings lực sản xuất tri thức của chính trường đại<br />
còn đưa ra 10 chỉ số cho các trường đại học học, hướng tới chuẩn mực quốc tế. Do đó,<br />
khu vực ASEAN, chỉ rõ tiêu chí tham gia hoạt động HTQT về KHCN giúp trường<br />
mạng lưới KHCN quốc tế. đại học là cơ hội, thách thức, hoặc là rút<br />
ngắn hoặc kéo dài thời gian hội nhập quốc<br />
Bảng 1 cho thấy kết quả nghiên cứu chiếm tế. Đồng thời, hoạt động HTQT về KHCN<br />
trọng số ít nhất 20% trong tổng số các chỉ tác động tới hoạt động sản xuất mang tính<br />
tiêu xếp hạng đại học. Đặc biệt chỉ số trích toàn cầu với những sáng kiến đổi mới công<br />
dẫn được đề cao theo xếp hạng của The nghệ được áp dụng. Ngoài ra, hoạt động<br />
Academic Ranking of World Universities hợp tác là bằng chứng thực nghiệm xác<br />
(chiếm 40%), THE World University đáng giải thích cho chính sách HTQT về<br />
Rankings (32,5%). Riêng THE World KHCN của Chính phủ về lĩnh vực cần ưu<br />
University Rankings cho thêm tiêu chí thu tiên, đối tượng cần ưu tiên trong quá trình<br />
nhập từ NCKH. Chính vì thế, hoạt động quốc tế hóa và toàn cầu hóa.<br />
HTQT về KHCN giữa các trường đại học,<br />
giữa các nhà nghiên cứu được coi là ưu 2. Thực trạng hoạt động hợp tác quốc<br />
tiên trong chính sách HTQT về KHCN của tế về khoa học và công nghệ tại Học<br />
quốc gia (Kotsemir, 2015). viện Ngân hàng<br />
<br />
1.2.4. Tác động tới quá trình hội nhập 2.1. Chỉ tiêu tăng trưởng của hoạt động<br />
quốc tế của trường đại học hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ<br />
<br />
Quá trình hội nhập quốc tế của trường 2.1.1. Số lượng bài công bố quốc tế<br />
đại học đòi hỏi trường đại học phải hợp<br />
tác nghiên cứu. Đến lượt mình, hoạt động Trong vòng 10 năm qua, giảng viên<br />
HTQT về KHCN của trường đại học tác HVNH công bố số lượng bài báo và bài<br />
động ngược lại quá trình hội nhập quốc hội thảo khoa học tương đối ổn định, trung<br />
tế của trường đại học. Bản chất hoạt động bình xung quanh mức 250 bài báo và 400<br />
<br />
Bảng 2. Thống kê số lượng bài báo, kỷ yếu sự kiện khoa học của HVNH 2012 - 2019<br />
Bài báo Bài kỷ yếu<br />
Năm học Trong Quốc Tổng SL bài báo/ Trong Quốc Tổng SL bài kỷ yếu/<br />
nước tế cộng đề tài nước tế cộng đề tài<br />
2012 - 2013 227 2 229 6,54 240 5 245 6,8<br />
2013 - 2014 233 7 240 9,6 351 9 360 14,4<br />
2014 - 2015 260 7 267 8,1 374 4 378 11,5<br />
2015 - 2016 232 3 235 12,4 491 9 500 26,3<br />
2016 - 2017 275 24 299 10,3 412 39 451 15,6<br />
2017 - 2018 264 36 300 5,9 365 79 444 8,7<br />
2018 - 2019 222 32 254 4,7 138 36 174 3,3<br />
Nguồn: Viện NCKH Ngân hàng, HVNH<br />
23<br />
Số liệu tính đến 30/4/2019.<br />
<br />
<br />
<br />
68 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020<br />
ĐINH THỊ THANH LONG<br />
<br />
<br />
<br />
bài hội thảo cho một năm (Bảng 2). năm. Sau đó, 2 năm gần đây 2017- 2018,<br />
số lượng bài viết công bố tăng lên tương<br />
Tổng số bài báo quốc tế là 112, trong đó ứng là 3 và 5 bài. Tính đến tháng 5/2019,<br />
có 55 bài báo đăng tải trên tạp chí thuộc có thêm một bài viết HTQT.<br />
danh mục Scopus, 6 bài báo đăng tải trên<br />
tạp chí thuộc danh mục ISI. Điều đáng chú 2.1.2. Số lượng hội thảo, tọa đàm quốc tế<br />
ý là, số lượng bài báo và bài hội thảo công<br />
bố quốc tế có sự tăng đột biến trong ba Hội thảo quốc tế đầu tiên được tổ chức<br />
năm học từ 2016- 2019. Số lượng bài báo tại HVNH vào năm 2009, kết hợp với đại<br />
quốc tế dao động khoảng 30 bài. Số lượng học Birmingham- Vương quốc Anh. Sau<br />
bài hội thảo quốc tế cao nhất trong cả giai đó, hoạt động này luôn được duy trì hàng<br />
đoạn vào năm 2017- 2018 lên tới 79 bài. năm, được cán bộ, giảng viên hưởng ứng<br />
HVNH cũng công bố 10 bài báo được hợp nhiệt tình. Năm học 2017- 2018 có 2 hội<br />
tác với các trường đại học nước ngoài. Bài thảo. Năm học 2018 - 2019, HVNH đã tổ<br />
báo hợp tác đầu tiên được công bố năm chức 6 hội thảo, tọa đàm. Năm học 2019<br />
2011, và hoạt động này vắng bóng sau 6 - 2020, HVNH lên kế hoạch tổ chức 2 hội<br />
<br />
Bảng 3. Số lượt trích dẫn của tác giả Học viện Ngân hàng trên Scopus<br />
Số trích<br />
STT Tác giả Tên bài viết<br />
dẫn<br />
1 Trần An Hải (2019) Meromorphic Functions on Annuli Sharing Few Small 1<br />
Functions with Truncated Multiplicities<br />
2 Hoàng Phương Dung The central role of customer dialogue and trust in gaining 1<br />
(2019) bank loyalty: an extended SWICS model<br />
3 Mai Hương Giang Total factor productivity of agricultural firms in Vietnam 1<br />
(2019) and its relevant determinants<br />
4 Phạm Đức Anh Does female representation on board improve firm 1<br />
(2019) performance? A case study of non-financial corporations<br />
in Vietnam<br />
5 Đoàn Ngọc Thắng Trade efficiency, free trade agreements and rules of 3<br />
(2018) origin<br />
6 Nguyễn Thị Lâm Anh Diversification and bank efficiency in six ASEAN countries 3<br />
(2018)<br />
7 Trần Thị Xuân Thơm Exchange rate and trade balance in vietnam: A time 1<br />
(2018) series analysis<br />
8 Đỗ Phương An Second Main Theorem and Unicity of Meromorphic 4<br />
(2017) Mappings for Hypersurfaces in Projective Varieties<br />
9 Hoàng Thị Thu Hiền Governance and compliance in accounting education in 2<br />
(2017) Vietnam–case of a public university<br />
10 Hoàng Phương Dung Role of corporate social responsibility in managing 1<br />
(2017) relationship quality and loyalty: An empirical study among<br />
Vietnamese young consumers in retail context<br />
11 Pham Thi Hoang Anh Responding to the global financial crisis: Vietnamese 6<br />
(2011) exchange rate policy, 2008–2009<br />
Nguồn: Scopus<br />
<br />
<br />
Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 69<br />
Thực trạng hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ tại Học viện Ngân hàng<br />
<br />
<br />
<br />
thảo quốc tế. Bên cạnh đó, cán bộ, giảng Trong số 4 bài viết đăng tải trên tạp chí<br />
viên HVNH cũng tích cực gửi bài tham thuộc danh mục ISI, có 2 bài viết công bố<br />
gia hội thảo quốc tế tại các trường đại học, đồng tác giả quốc tế. Đó là bài viết của tác<br />
cơ sở đào tạo khác ở trong nước và nước giả Đoàn Ngọc Thắng và Bùi Duy Hưng<br />
ngoài. Số lượng bài viết đăng tải tại các (Bảng 3). 10 tác giả HVNH có đồng công<br />
hội thảo quốc tế tăng mạnh trong ba năm bố quốc tế trên tạp chí thuộc danh mục<br />
học gần đây. Riêng năm học 2017- 2018 Scopus, có 5 bài viết các tác giả HVNH<br />
có 79 bài hội thảo quốc tế, gắn với sự kiện được đứng tên thứ nhất (số thứ từ 1 - 5 và<br />
hội thảo khoa học giữa HVNH và Trường 9 Bảng 3). Đối tác quan trọng nhất là các<br />
Đại học Tổng hợp Tài chính trực thuộc tác giả thuộc trường đại học Nhật (4 bài),<br />
chính phủ Liên bang Nga. tác giả trường đại học Úc (3 bài), tác giả<br />
trường đại học Đài Loan 2 bài. Các tác<br />
2.2. Chỉ tiêu đánh giá tác động học thuật giả đến từ trường đại học Newzealand và,<br />
của hoạt động hợp tác quốc tế về khoa Pháp, Mỹ đóng góp 1 bài.<br />
học và công nghệ<br />
3.1.2. Hoạt động di chuyển thể nhân<br />
Tác động học thuật của hoạt động HTQT<br />
về KHCN được thể hiện qua chỉ số trích Với hoạt động di chuyển thể nhân, hoạt<br />
dẫn toàn cầu và chỉ số trích dẫn toàn cầu động HTQT về KHCN thể hiện nổi bật<br />
trung bình. Trong danh mục Scopus, một nhất là loại hình cử cán bộ, giảng viên<br />
số tác giả HVNH bắt đầu có chỉ số trích HVNH đi đào tạo ở nước ngoài ở bậc học<br />
dẫn (Bảng 2). Số lượt trích dẫn cao nhất thạc sỹ và tiến sỹ (Bảng 4). Số lượng giảng<br />
thuộc về tác giả Phạm Thị Hoàng Anh, viên tham gia chương trình đào tạo Thạc<br />
lĩnh vực tài chính - ngân hàng với số lượt sỹ ở nước ngoài tăng mạnh vào giai đoạn<br />
trích dẫn 6. Đỗ Phương An với bài viết 2010- 2014 từ 12 giảng viên lên 37. Và<br />
thuộc lĩnh vực toán học có số trích dẫn 4. đây chính là tiền đề cho hầu hết giảng viên<br />
Cũng trong lĩnh vực tài chính- ngân hàng hoàn thành khóa học thạc sỹ nước ngoài<br />
có bài viết của tác giả Nguyễn Thị Lâm tiếp tục nộp hồ sơ học bổng học Tiến sỹ ở<br />
Anh và Đoàn Ngọc Thắng được trích dẫn nước ngoài giai đoạn 2015 - 2019, với số<br />
3 lần. Tác giả Hoàng Phương Dung có 2 lượng lớn lên tới 37 giảng viên.<br />
bài viết về Marketing quốc tế được trích<br />
dẫn 2 lần. Các bài viết khác có số lượt Số lượng giảng viên HVNH trúng tuyển<br />
trích dẫn 1 lần. học bổng chính phủ Việt Nam là 14 giảng<br />
viên (giai đoạn 2010 - 2014 cho học bổng<br />
3. Chỉ tiêu đánh giá việc thực hiện hoạt Thạc sỹ) và 23 giảng viên (giai đoạn 2015<br />
động hợp tác quốc tế về khoa học và - 2019 cho học bổng Tiến sỹ). Tìm kiếm<br />
công nghệ học bổng từ các trường đại học nước ngoài<br />
là lựa chọn thứ hai của các giảng viên.<br />
3.1. Chỉ tiêu đánh giá thực hiện hoạt<br />
động hợp tác quốc tế về khoa học và Úc và Pháp là hai quốc gia cấp học bổng<br />
công nghệ của cá nhân chính phủ nhiều nhất (34 và 22 suất học<br />
bổng). Anh, Newzealand, Đức, Mỹ là<br />
3.1.1. Về số lượng đồng tác giả quốc tế nhóm nước giảng viên HVNH lựa chọn<br />
học Tiến sỹ và Thạc sỹ theo học bổng<br />
<br />
<br />
70 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020<br />
ĐINH THỊ THANH LONG<br />
<br />
<br />
<br />
Bảng 3. Số lượng bài viết hợp tác quốc tế trên tạp chí thuộc danh mục Scopus<br />
STT Năm Tác giả HVNH HVNH4 Nước Đối tác5<br />
1 2019 Trịnh Ngọc Anh 1 Úc 2<br />
2 2018 Mai Hương Giang 1 Nhật 2<br />
3 2018 Vũ Duy Hiến 1 Nhật 2<br />
4 2018 Đoàn Ngọc Thắng 1 Nhật 2<br />
5 2018 Trần Việt Dũng 1 Pháp 2<br />
6 2018 Lê Quốc Tuấn 4 Đài Loan, Mỹ 1, 2<br />
7 2017 Trương Thị Thùy Dương 6 Đài Loan 1<br />
8 2017 Hoàng Thị Thu Hiền 2 Newzealand, Úc 1, 3<br />
9 2017 Bùi Duy Hưng 1 Úc 2<br />
10 2011 Phạm Thị Hoàng Anh 2 Nhật 1<br />
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ trang Scopus, ISI, Viện NCKH Ngân hàng<br />
4<br />
Là số thứ tự tên tác giả HVNH trong bài viết.<br />
6<br />
Là số thứ tự tên tác giả nước ngoài trong bài viết<br />
<br />
Bảng 4.<br />
Số lượng giảng viên được cấp học bổng thạc sỹ, tiến sỹ nước ngoài giai đoạn 2005 - 2019<br />
2005 - 2009 2010 - 2014 2015 - 2019<br />
Loại hình học bổng<br />
ThS TS ThS TS ThS TS<br />
Học bổng Chính phủ Việt Nam 6<br />
2 5 14 8 5 23<br />
Học bổng Chính phủ Úc 7 7 3 1 1<br />
Học bổng Chính phủ Nhật 1 1 2 4 1<br />
Học bổng trường ĐH nước ngoài 1 5 10 4 4 9<br />
IMF 3 2 3<br />
Khác 1 2 2 2<br />
Tổng số 12 12 37 19 16 37<br />
<br />
Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ, HVNH<br />
6<br />
Bao gồm Đề án 322, 911, 599, học bổng Bộ Giáo dục và Đào tạo<br />
<br />
<br />
Chính phủ Việt Nam với số lượng giảng Đức, Nga, Singapore, Úc, Malaysia. Nội<br />
viên được học bổng tương ứng 22, 13, dung các khóa đào tạo cũng đa dạng, như<br />
12, 11. Ngoài ra, một số trường đại học bồi dưỡng nâng cao trình độ tiếng Anh,<br />
của Anh và Đài Loan cũng cấp học bổng bồi dưỡng kiến thức kỹ năng quản lý và<br />
trường cho giảng viên HVNH, tuy số lãnh đạo, bồi dưỡng chuyên môn theo chủ<br />
lượng không nhiều. đề học… Năm 2013, lần đầu tiên HVNH<br />
cấp kinh phí tự túc cho 22 giảng viên tham<br />
Các giảng viên cũng được tham gia gia khóa học phương pháp giảng dạy tiếng<br />
chương trình đào tạo, khóa học ngắn hạn Anh “TESOL training program” với đại<br />
của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), chính phủ học Curtin của Úc. Về phía đối tác nước<br />
<br />
<br />
Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 71<br />
Thực trạng hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ tại Học viện Ngân hàng<br />
<br />
<br />
<br />
Bảng 5. Kênh hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ của Học viện Ngân hàng<br />
Mục tiêu Kênh hợp tác Thực hiện<br />
Gia tăng Thỏa thuận hợp tác song phương, đa phương giữa các Chính phủ Chưa tham gia ở<br />
tri thức cấp Chính phủ.<br />
Thông qua tổ chức quốc tế, đại sứ quán các nước Có tham gia<br />
Mối quan hệ giữa giảng viên trong nước với giáo sư nước ngoài Đã thực hiện<br />
Ký thỏa thuận hợp tác về KHCN giữa các trường (MOU) Đã thực hiện<br />
Gia tăng Mua bán sáng chế, giấy phép Chưa có<br />
của cải Chuyển giao công nghệ Chưa có<br />
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp<br />
<br />
ngoài đến HVNH chủ yếu là các giáo sư với các đối tác: Cho tới nay, HVNH đã<br />
tham gia hội thảo, tọa đàm quốc tế. Ngoài ký 32 thỏa thuận/ bản ghi nhớ với các đối<br />
ra HVNH cũng là điểm đến cho các sinh tác nước ngoài, trong đó có 14 thỏa thuận<br />
viên trong chương trình trao đổi quốc tế đang còn hiệu lực. Các thỏa thuận hợp tác<br />
của trường đại học Đức, Nga. đều có điều khoản về NCKH, và số lượng<br />
thỏa thuận hợp tác trực tiếp điều chỉnh<br />
3.2. Chỉ tiêu đánh giá thực hiện hoạt “triển khai nhiệm vụ đào tạo và NCKH”<br />
động hợp tác quốc tế về khoa học và là 4, gồm Trường Đại học Tài chính trực<br />
công nghệ của Học viện Ngân hàng thuộc Chính phủ Liên bang Nga; Viện<br />
Kế toán công chứng Anh và xứ Wales<br />
Theo các chỉ số đánh giá hoạt động HTQT - ICAEW; Công ty TNHH Deloite Việt<br />
về KHCN của tổ chức nghiên cứu trong đó Nam và Viện Kế toán công chứng Anh<br />
gắn các chỉ tiêu với chiến lược phát triển và xứ Wales - ICAEW; Đại học Handong<br />
trường đại học trong hệ thống nghiên cứu, Hàn Quốc.<br />
HVNH đã đạt được các chỉ tiêu:<br />
4. Quy mô hoạt động hợp tác quốc tế<br />
- Về các khoản chi thường xuyên cho hoạt về khoa học và công nghệ của Học viện<br />
động HTQT về KHCN: Hàng năm đều có Ngân hàng<br />
khoản chi thường xuyên hỗ trợ cho hoạt<br />
động HTQT về KHCN của trường như Quy mô HTQT theo kênh HTQT của<br />
kinh phí tổ chức hội thảo, tọa đàm quốc tế. HVNH cũng chưa đa dạng. Bài viết đồng<br />
Bên cạnh đó, HVNH cũng có chính sách công bố quốc tế hoặc tọa đàm quốc tế chủ<br />
thưởng cho giảng viên, những người có yếu vẫn thông qua mối quan hệ cá nhân<br />
bài viết công bố quốc tế. giữa giảng viên và các giáo sư ở nước<br />
ngoài. Ngoài ra, hội thảo quốc tế được tổ<br />
- Về việc thành lập bộ phận thực hiện chức theo thỏa thuận giữa trường đại học<br />
HTQT về KHCN: HVNH đã thành lập nước ngoài và HVNH.<br />
bộ phận quản lý và thực hiện HTQT về<br />
KHCN, gồm Viện Đào tạo quốc tế và 5. Giải pháp nâng cao chất lượng<br />
Viện Nghiên cứu khoa học Ngân hàng. nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu<br />
hợp tác quốc tế về khoa học và công<br />
- Về số lượng bản thỏa thuận, ghi nhớ nghệ tại Học viện Ngân hàng<br />
<br />
<br />
72 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020<br />
ĐINH THỊ THANH LONG<br />
<br />
<br />
<br />
Tất cả mọi hoạt động thành công hay sử dụng nguồn tiền của chính họ cho hoạt<br />
không đều phụ thuộc vào nhân tố con động nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu sau<br />
người. Trong nền kinh tế tri thức, nguồn khi công bố sẽ sử dụng làm hồ sơ xin tài<br />
lực con người và nguồn lực KHCN trở trợ cho các nghiên cứu tiếp theo.<br />
thành hai trụ cột chính. Mặc dầu cán bộ,<br />
giảng viên HVNH đã có ý thức, nhận thức Thứ tư, khuyến khích giảng viên đăng ký<br />
tốt về hoạt động HTQT về KHCN, thể tham gia các chương trình trao đổi giảng<br />
hiện qua sự nhiệt tình tham gia các hoạt viên. Hoạt động này hoàn toàn có thể tận<br />
động, nhưng kết quả nghiên cứu chưa có dụng mối quan hệ ngoại giao có sẵn thông<br />
ảnh hưởng học thuật trên quy mô quốc tế. qua Đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam,<br />
Do đó, để cải thiện nguồn nhân lực nghiên các tổ chức quốc tế tại Việt Nam để phát<br />
cứu, HVNH cần: triển mối quan hệ HTQT. Ví dụ: một số<br />
dự án quốc tế như dự án Erasmus+ bắt<br />
Thứ nhất, tiếp tục khuyến khích các giảng đầu triển khai xây dựng hồ sơ đề xuất dự<br />
viên tham gia học nghiên cứu sinh để nâng án trao đổi sinh viên và cán bộ giảng viên<br />
cao nhận thức, kiến thức và phương pháp trong khuôn khổ về thúc đẩy trao đổi quốc<br />
nghiên cứu. tế; Dự án do Châu Âu tài trợ toàn bộ kinh<br />
phí, nhằm tăng cường trao đổi học thuật<br />
Thứ hai, rào cản về ngoại ngữ và kỹ năng giữa các trường đại học khu vực châu Âu<br />
nghiên cứu là điểm yếu của giảng viên với các trường khu vực ngoài châu Âu.<br />
HVNH (Đinh Thị Thanh Long, 2019). Cho tới nay, giảng viên Đại học Kinh tế<br />
Ban Giám đốc và Viện Đào tạo quốc tế - Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN)<br />
có thể phê chuẩn thiết kế các khóa học đang tham gia giảng dạy tại Trường Đại<br />
giảng dạy chuyên ngành tiếng Anh hoặc học Kinh tế Cracow, Ba Lan (CUE).<br />
các khóa học cho các giảng viên tham gia Tháng 3/2018, sau khi đề xuất dự án được<br />
với các đối tác nước ngoài, theo nguyên lựa chọn thông qua, hai bên- Trường Đại<br />
tắc chia sẻ chi phí. Ví dụ, HVNH chi trả học Kinh tế- ĐHQGHN và CUE ký kết<br />
tiền học. Giảng viên tham gia học chịu chi văn bản thỏa thuận hợp tác trao đổi trong<br />
phí ăn ở và tiền vé máy bay. Qua các khóa khuôn khổ dự án Erasmus+ Key Action<br />
học, các giảng viên có thể liên hệ, trao 1: Mobility for Learner và staff - Higher<br />
đổi trực tiếp với giáo sư nước ngoài về ý Education Student và Staff Mobility. Theo<br />
tưởng nghiên cứu hoặc thực hiện kế hoạch đó, mỗi bên sẽ cử 2 giảng viên và 2 cán<br />
nghiên cứu nếu đã có mối quan hệ hợp tác bộ quản lý hành chính sang trường đối<br />
trước đó. Đồng thời đây cũng là cơ hội để tác trao đổi học chuyên môn và học tập<br />
giảng viên HVNH có thể tiếp cận tài liệu, mô hình quản lý. Tháng 4/2019, hai giảng<br />
tư liệu phong phú và đầy đủ từ thư viện viên Đại học Kinh tế đã sang Ba Lan<br />
nước ngoài. giảng hai môn Kinh tế học (nội dung chính<br />
sách tài khóa và tác động tới nền kinh tế),<br />
Thứ ba, thành lập nhóm nghiên cứu có Kế toán (với nội dung Phân tích báo cáo<br />
yếu tố nước ngoài: trưởng nhóm là các tài chính). Hai môn học kể trên và một số<br />
giảng viên Việt Nam. Mời sinh viên nước môn học chuyên ngành khác giảng viên<br />
ngoài thuộc các trường đại học đối tác với HVNH hoàn toàn có thể đáp ứng được yêu<br />
HVNH tham gia NCKH cùng sinh viên cầu giảng dạy ở môi trường quốc tế.<br />
Việt Nam. Sinh viên nước ngoài có thể<br />
<br />
<br />
Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 73<br />
Thực trạng hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ tại Học viện Ngân hàng<br />
<br />
<br />
<br />
Thứ năm, khuyến khích giảng viên tích<br />
cực tham gia hội thảo quốc tế. Ví dụ,<br />
HVNH có thể tổ chức hội thảo quốc tế với<br />
sự tham gia các trường đại học quốc tế<br />
hiện nay đang liên kết đào tạo với HVNH.<br />
Tất nhiên, nội dung hội thảo sẽ không<br />
mang tính chuyên sâu vì có nhiều đối tác<br />
tham gia, nhưng có thể tập trung về lĩnh<br />
vực giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng<br />
đào tạo… Đây là cơ hội cho các học giả<br />
gặp gỡ, trao đổi, hình thành mối quan hệ<br />
cho hợp tác giữa các cá nhân và có thể<br />
tiếp tục tổ chức các hội thảo chuyên ngành<br />
giữa các trường khác nhau. Và cũng là cơ<br />
hội để giảng viên HVNH mở rộng kiến<br />
thức về hoạt động đào tạo, về xu thế quốc<br />
tế hóa giáo dục đại học hiện nay.<br />
<br />
Thứ sáu, tận dụng mạng lưới nghiên cứu có<br />
sẵn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với<br />
NHTW khu vực châu Á Thái Bình Dương<br />
(dự án SEACEN) để mở rộng mối quan<br />
hệ đối tác nghiên cứu, trao đổi giảng viên<br />
nghiên cứu, tọa đàm, hội thảo quốc tế. ■<br />
<br />
<br />
Tài liệu tham khảo<br />
1. Aldieri L., et al, 2017, The impact of research collaboration on academic performance: An empirical analysis for<br />
some European countries, Socio- Economic Planning Sciences 18(2): p 1-18.<br />
2. Bozeman, B., Boardman, C., 2014, Research Collaboration and Team Science, Springer ISBN 978- 3- 319- 06468-<br />
0 (eBook).<br />
3. Carayannis E., Campbell D., F., J., 2009, ‘Mode 3’ and ‘Quadruple Helix’: Toward a 21st century fractal<br />
innovation ecosystem, International Journal of Technology Management, 46 (3/4): 201 - 234.<br />
4. Dietz, J. S., & Gaughan, M., 2001, Scientific and technical human capital: An alternative model for research<br />
evaluation, International Journal of Technology Management 22(7), 716 - 740.<br />
5. Kotsemir M., et al, 2015, Identifying directions for tthe Russia’s science and Technology cooperation, Foresight<br />
STI Government 9(4): 54 - 72.<br />
6. Đinh Thị Thanh Long (2019). Đề tài NCKH cấp Học viện “Giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế về khoa học và<br />
công nghệ tại Học viện Ngân hàng”, Mã số: DTHV.15/2018<br />
7. OECD, 2011, OECD Global Science Forum Opportunities. Challenges and Good Practices in International<br />
Research Cooperation between Developed and Developing Countries, Available at: http://www.oecd.org/sti/sci-<br />
tech/4773209.pdf<br />
8. Phòng Tổ chức Cán bộ (2019), Báo cáo tổng kết, Học viện Ngân hàng.<br />
9. Viện NCKHNH, 2019, Báo cáo Tổng kết hoạt động khoa học và công nghệ năm học 2018- 2019, Học viện Ngân<br />
hàng<br />
10. Wagner, et al., 2008, Science and Technology Collaboration: Building Capacity in Developing Countries? Santa<br />
Monica: RAND 2011.<br />
11. Website: https: scopus.com<br />
12. Website https: ISI.com<br />
<br />
<br />
<br />
74 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020<br />