intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng, nguyên nhân, và các giải pháp phòng chống tội trộm cướp tài sản ở địa phương

Chia sẻ: Bích Phượng Bích Phượng | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:17

560
lượt xem
164
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

PHẦN I: LỜI NÓI ĐẦU Năm 2006 với xu thế quốc hoá ngày càng cao của các nước trên thế giới, Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức WTO sau 11 năm phấn đấu và trưởng thành. Điều đó cho thấy rằng trong sự vận động không ngừng của thời đại Việt Nam đã không còn nằm trong vị thế cô lập, đối trọng mà trở thành đồng minh quan trọng của các quốc gia trên thế giới trong mọi lĩnh vực. Song song với sự phát triển của nền kinh tế trong những năm gần đây...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng, nguyên nhân, và các giải pháp phòng chống tội trộm cướp tài sản ở địa phương

  1. PHẦN I: LỜI NÓI ĐẦU Năm 2006 với xu thế quốc hoá ngày càng cao c ủa các n ước trên th ế gi ới, Vi ệt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức WTO sau 11 năm phấn đấu và tr ưởng thành. Điều đó cho thấy rằng trong sự vận động không ngừng c ủa th ời đại Vi ệt Nam đã không còn nằm trong vị thế cô lập, đối trọng mà trở thành đồng minh quan trọng của các quốc gia trên thế giới trong mọi lĩnh vực. Song song với sự phát triển của nền kinh tế trong những năm gần đây Vi ệt Nam được đánh giá là Quốc gia có tình hình kinh tế chính trị ổn định nhất. (Đi ều đó càng đ ược khẳng định khi Hà Nội được UNESSCO công nhận là “Thành ph ố vì hoà bình” vào năm 2000). Thu hút đầu tư và là điểm đến du lịch lý tưởng của du khách quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển kinh tế xã hội, Việt Nam cũng di ễn ra khá nhi ều di ễn biến ph ức tạp. Hàng loạt các loại tội phạm có tính chất nguy hiểm ảnh hưởng đến sự phát tri ển chung của xã hội đã diễn ra ngày càng phổ biến: trộm cắp, ma tuý, m ại dâm…Trong đó t ội “cướp tài sản” (Điều 133 BLHS) là loại tội phạm nguy hiểm xâm phạm đến quyền sở hữu của mỗi công dân. Đây có thể nói là quyền bất khả xâm phạm của mỗi công dân. Đây cũng được coi là quyền bất khả xâm phạm đã được Hiến pháp 1992 cụ thể hoá thông qua nhiều văn bản pháp luật khác nhau do nhiều ngành luật điều chỉnh. Luật Hình sự là m ột ví d ụ c ụ thể. Luật Hình sự bảo vệ quyền sở hữu của con người bằng cách trừng trị mọi hành vi trái với pháp luật xâm phạm đến các quyền và lợi ích của công dân. Đây là v ấn đ ề có khá nhiều bức xúc do vậy Đảng và Nhà nước ta cũng c ần đ ưa ra các chính sách pháp lu ật c ụ thể, phát triển tư duy chính trị pháp lý cho phù hợp với tình hình phát triển của xã hội. Đối với Hà Tĩnh là một tỉnh nghèo miền Trung nằm d ọc theo qu ốc l ộ 1A là d ải đ ất nối liền hai miền Nam – Bắc với diện tích không lớn, m ật đ ộ dân c ư th ưa th ớt. Ng ười dân ở đây vẫn cần cù, một nắng hai sương, cuộc sống chủ yếu dựa vào n ền kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên, trong những năm gần đây nền kinh tế của Hà Tĩnh tăng tr ưởng m ột cách chóng mặt điều đó cho phép người dân tiếp c ận nhiều lu ồng văn hoá khác nhau d ẫn đến xã hội phân hoá, hiện tượng tiêu cực ngày càng phổ biến. Đặc bi ệt là các lo ại t ệ n ạn xã hội: Ma tuý, mại dâm…những loại tội phạm này chủ yếu tập trung ở đ ộ tu ổi thanh thiếu niên đang ở trong độ tuổi lao động. Vì vậy đã gây ra nhiều bức xúc trong d ư lu ận nhân dân. Đứng trước thực trạng đó với tư cách là m ột sinh viên ngành lu ật, mà tr ước h ết là một con người Hà Tĩnh. Khi được giới thiệu về thực tập tại TAND tỉnh Hà Tĩnh em đã lựa chọn đề tài: “Thực trạng, nguyên nhân, và các giải pháp phòng ch ống t ội tr ộm cướp tài sản ở địa phương” làm đề tài nghiên cứu của mình. Tình hình tội phạm vi phạm điều 133 BLHS luôn biến động di ễn ra trên th ực t ế và khá phổ biến và đa dạng. Mặt khác đây là lần đầu tiên đi nghiên c ứu sâu vào v ấn đ ề v ới
  2. trình độ còn hạn chế, trải qua thực tế còn ít. Thời gian nghiên c ứu không nhi ều. Do v ậy, với đề tài này em chỉ đề cập được một số vấn đề về trách nhiệm hình sự có liên quan và lấy thực trạng tội cướp tài sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh làm ví d ụ chắc ch ắn s ẽ không th ể tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và hình thức. Em rất mong nh ận đ ược s ự đóng góp của quý thầy cô và các bạn để em có thể hoàn thiện tốt chuyên đề của mình. Sinh viên thực tập PHẦN II: QUÁ TRÌNH TÌM HIỂU THU THẬP THÔNG TIN 1. Thời gian thu thập thông tin Với nhận thức là chuyên đề về “tội cướp tài sản” theo Điều 133 BLHS là m ột chuyên đề khá phức tạp, mật độ dân cư thưa thớt và chủ yếu là dân nhập cư từ các địa phương khác đến. Do vậy, việc đi sâu vào thực tế gặp rất nhiều khó khăn. Chính vì th ế ngay từ những ngày đầu (bắt đầu từ ngày 17/01/2007) được phân công thực tập t ại Toà án nhân dân tỉnh Hà Tĩnh cho đến giai đoạn hoàn thiện cuối cùng (ngày 27/04/2007) đ ược sự chỉ bảo tận tình của các cô chú, anh chị đang công tác tại toà án em đã luôn luôn chú tr ọng
  3. việc thu thập thông tin về tình hình tội “cướp tài sản” cũng như nghiên c ứu h ồ s ơ và xem xét công tác xét xử loại tội phạm này trên địa bàn tỉnh. Với khoảng thời gian là hơn ba tháng (từ 17/1 cho đến 27/4/2007) tuy th ời gian không dài để có thể hoàn thiện tốt quá trình nghiên cứu cũng như ti ếp cận th ực t ế. Tuy nhiên đó cũng là khoảng thời gian cần thiết có thể giúp em thu thập những thông tin đúng đắn, chính xác cho việc hoàn thành chuyên đề thực tập của mình. 2. Phương pháp thu thập thông tin. Để thu thập được lượng thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu, ứng d ụng lý thuyết trên thực tế là một vấn đề không dễ. Bên c ạnh đó như đã nói ở chuyên đ ề v ề t ội “cướp tài sản” là một chuyên đề khó, muốn có được những thông tin chính xác cần phải có cách tiếp cận đúng đắn không xa rời thực tế, không áp dụng lý thuyết một cách đúng đắn thì đòi hỏi phải lựa chọn phương pháp phù hợp. Cho nên, trong chuyên đề thực tập này bên cạnh kiến thức cơ bản mà em tiếp thu trên ghế nhà trường để áp d ụng nó trên th ực t ế và có được những kiến thức mới, sát với thực tế thì em đã sử dụng những phương pháp khiến cho thông tin mình thu thập không sai lệch, thiếu khách quan và có th ể bao quát đ ược toàn bộ vấn đề cần tìm hiểu. Trong thời gian thực tập, TAND tỉnh Hà Tĩnh em đã l ựa ch ọn những phương pháp sau: a. Phương pháp điều tra xã hội học. Điều tra xã hội học là là phương pháp khá quan trọng. Nó được sử dụng rất nhi ều trong công tác nghiên cứu các ngành khoa học khác nhau. Với chuyên đề này em đã sử dụng một cách triệt để phương pháp điều tra xã hội học sẽ giúp ta tiếp cận vấn đề dựa trên cơ sở thu thập thông tin phục vụ cho việc hoàn thành tốt đề tài đã lựa chọn. Bên cạnh việc nghiên cứu lý thuyết trong thời gian thực tập trên ghế nhà tr ường, việc xem xét thu thập thông tin từ khi tham gia xem xét thực ti ễn xét xử tại TAND các c ấp thì phương pháp đièu tra xã hội học sẽ giúp ta tiếp c ận v ấn đ ề d ựa trên c ơ s ở thu th ập ý kiến. Từ đó quyết định hướng giải quyết đối với tình hình của lo ại tội ph ạm này đang diễn ra ngày càng gia tăng tại địa phương. khi được gi ới thi ệu th ực tập t ại t ỉnh Hà Tĩnh đ ể tìm hiểu nguyên nhân, điều kiện phát sinh và thực trạng, gi ải pháp của tội “c ướp tài s ản” thì em đã tiến hành việc điều tra thông qua vi ệc phát phi ếu đi ều tra, ph ỏng v ấn, to ạ đàm (ví dụ như: phát phiếu điều tra hoặc phỏng vấn tại các khu đông dân c ư nh ư: Tr ường h ọc, cơ quan, công sở…) đồng thời trực tiếp tìm hiểu ý kiến đề xuất từ những người trực ti ếp thụ lý, giải quyết các vụ án cũng như các đối tượng phạm tội v ề lo ại t ội ph ạm này. K ết quả thu thập được cho thấy có tới 78,9% trả lời là không hề biết về tình hình tội phạm này đang diễn ra như thế nào, nguyên nhân là do đâu. Điều đó chứng t ỏ h ầu h ết ng ười dân còn thờ ơ, bàng quan về tình hình trật tự an ninh xảy ra tại địa ph ương. S ố ít còn l ại m ặc
  4. dù có thái độ lo lắng trước sự gia tăng của tình hình t ội ph ạm v ề s ố l ượng và m ức đ ộ vi phạm của loại tội phạm này. Nhưng khi được hỏi về nguyên nhân, điều ki ện phát sinh hay hướng giải quyết thì họ chỉ đưa ra những quy định chung chung và không th ống nh ất. Đây là một thực trạng đáng báo động, cần phải có những bi ện pháp nh ằm tuyên truyền, giáo dục cho người dân về ý thức tuân thủ pháp luật. Đồng thời, thông tin k ịp th ời cho ng ười dân nắm được tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên đ ịa bàn đ ịa ph ương đ ể từ đó nhân dân có ý thức nâng cao trong việc cảnh giác và phòng chống loại tội phạm này. b. Phương pháp quan sát. Việc nghiên cứu lý thuyết và thu thập ý kiến thông qua các buổi toạ đàm ph ỏng vấn là phương pháp rất cần thiết khi nghiên cứu đề tài. Song đ ể có đ ược thông tin và s ố li ệu một cách khách quan chính xác thì cần phải kinh qua trên thực tế. Và vi ệc sử d ụng ph ương pháp quan sát là một tất yếu khách quan không thể tránh khỏi. Đây là ph ương pháp quan trọng chủ yếu trong việc thu thập thông tin. Bởi lẽ, các số li ệu là c ơ sở đ ể nghiên c ứu đ ề tài cần phải được lấy từ thực tế, từ những con số cụ thể, chính xác. Do vậy, ngay từ những ngày đầu thực tập tại TAND tỉnh Hà Tĩnh em đã có điều kiện tham gia các phiên toà xét xử về tội “cướp tài sản” hoặc trực tiếp đến trại giam C ầu Đông tìm hi ểu thông tin qua các đối tượng phạm tội…Vì thời gian thực tập không dài lại đúng vào d ịp cu ối năm, T ết Nguyên Đán và đầu năm nên việc tham gia các phiên toà xét xử còn quá ít (có kho ảng 3 phiên toà) so với yêu cầu của đề tài. Tuy nhiên, cùng v ới sự giúp đ ỡ t ận tình, chu đáo c ủa các cô chú, anh chị đang công tác tại TAND tỉnh Hà Tĩnh và sự n ỗ l ực c ố g ắng c ủa b ản thân bằng việc nghiên cứu hồ sơ em đã có được những thông tin c ần thi ết qua các năm c ụ thể: Năm 2004: có tới 39 vụ, năm 2005: có tới 22 vụ, năm 2006: 28 vụ.Ngoài ra còn có các bản án, bản cáo trạng…Với số lượng các thông tin này tuy không nhi ều song cũng có th ể coi là cần thiết để em có thể hoàn thiện để em có thể coi là c ần thi ết đ ể em có th ể c ủng cố hoàn thiện đề tài thực tập của mình. c. Phương pháp thống kê. Đây là phương pháp cuối cùng và không thể thiếu trong quá trình thu th ập thông tin. Cũng như các phương pháp nêu trên thì phương pháp thống kê cũng đã đ ược s ử d ụng r ất nhiều trong các ngành khoa học khác nhau. Nó có tầm ý nghĩa quan tr ọng trong vi ệc thu thập thông tin. Bằng các số liệu thu thập thông qua việc điều tra trực ti ếp tham gia các phiên toà xét xử cũng như nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, em đã tiến hành phân loại các tài liệu đã đ ược thu thập chứng cứ như: đặc điểm nhân thân người phạm tội, thời gian phạm tội, đ ịa đi ểm
  5. phạm tội, thủ đoạn và phương pháp thực hiện hành vi phạm tội, công c ụ ph ạm t ội…s ắp xếp chúng một cách có khoa học, loại bỏ những số liệu không cần thiết. Đ ồng th ời, đ ể có được những thông tin chính xác, không sai lệch thì việc phân tích chúng ở nhi ều góc đ ộ, so sánh tính chính xác các tài liệu thu thập được, từ đó tổng h ợp chúng là đi ều r ất c ần thi ết. Tuy nhiên, việc sắp xếp, phân tích, so sánh các số liệu trên để chúng trở lên khách quan, đúng đắn và khoa học Logic không phải là dễ. Nó đòi hỏi chúng ta ph ải t ư duy, l ựa ch ọn một cách sáng suốt. Trong quá trình thu thập thông tin đ ược sự giúp đ ơ c ủa các cô chú, anh chị đang công tác tại TAND tỉnh Hà Tĩnh mà các số li ệu thu th ập đ ược đã đ ược l ựa ch ọ k ỹ càng thông qua các: Bản báo cáo công tác chuyên môn, báo cáo công tác thi đua, b ản án, cáo trạng…và sắp xếp chúng một cách logic và có khoa h ọc để ph ục v ụ cho vi ệc nghiên c ứu đề tài của mình. Có thể coi công tác phương pháp thống kê là công đo ạn cu ối cùng, quan tr ọng trong việc thu thập thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu. Nếu ch ỉ sử d ụng hai ph ương pháp: điều tra xã hội học và quan sát thì lượng thông tin thu thập đựoc trở nên vô nghĩa khi chúng không được sắp xếp: Thống kê một cách logic, khoa học. Vì vậy, bên c ạnh vi ệc s ử d ụng hai phương pháp trên thì phương pháp thống kê là không thể thiếu. Như vậy, trên đây là các phương pháp em đã sử dụng trong quá trình thu th ập thông tin. Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung và hỗ tr ợ l ẫn nhau. Vi ệc s ử d ụng các phương pháp này là một nhu cầu tất yếu, quan trọng để có đ ược nh ững thông tin chính xác, khách quan, đầy đủ, nhằm hoàn thiện chuyên đề thực tập. Vì vậy, nó đóng vai trò không thể thiếu phục vụ cho việc hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp mà em đã lựa chọn. 3. Nguồn thu nhập thông tin. Để hoàn thành tốt chuyên đề, đồng thời củng cố thêm vốn ki ến thức còn ít ỏi c ủa mình trong quá trình thực tập tại TAND tỉnh Hà Tĩnh ngoài việc nghiên c ứu các tài li ệu c ơ bản (vốn đã được học tại trường) như Bộ Luật Hình sự Việt Nam 1999( cụ thể là đi ều 133), Giáo trình Luật Hình sự ( của trường Đại học Luật Hà N ội) thì cùng v ới s ự giúp đ ỡ tận tình của các cô chú, anh chị đang công tác tại TAND tỉnh Hà Tĩnh em đã đ ược ti ếp c ận các tài liệu quan trọng như: Sổ thụ lý các vụ án hình sự, các bản án, bản cáo trạng, sổ k ết quả giải quyết vụ án hình sự, báo cáo công tác chuyên môn, công tác thi đua…và nhiều loại hồ sơ khác trong các năm 2004, 2005, 2006 như: Công văn, Quyết định… Đây là nguồn chứa đựng các thông tin mà em đã thu th ập đ ược. Với ngu ồn tài li ệu này tuy vẫn còn ít ỏi so với những đòi hỏi c ủa đề tài “c ướp tài sản”. Song ph ần nào đã giúp em lý giải được tình hình, nguyên nhân, điều kiện phạm tội. Từ đó, đề xuất những kiến nghị, giải pháp phù hợp trong việc đấu tranh phòng chống lo ại tội phạm này trên đ ịa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
  6. 4. Thông tin thu thập được. Sau hơn ba tháng thực tập tại TAND tỉnh Hà Tĩnh, bằng những bi ện pháp thu th ập thông tin một cách thiết thực. Đồng thời, được sự giúp đỡ nhi ệt tình c ủa các cô chú, anh chị đang công tác tại TAND và sự nỗ lực của bản thân em đã thu th ập đ ược m ột l ượng thông tin vô cùng quý báu phục vụ cho việc nghiên c ứu c ủa mình thông qua các con s ố c ụ thể qua các năm (được rút ra từ báo cáo tổng kết năm 2004, 2005, 2006). Năm 2004, toàn ngành đã xét xử 39 vụ 118 bị cáo trong t ổng s ố 613 v ụ 1053 b ị cáo tội phạm hình sự. Năm 2005: Toàn ngành đã xét xử 22 vụ 70 bị cáo trong tổng số 422 vụ 664 b ị cáo tội phạm hình sự. Năm 2006: Toàn ngành đã đưa ra xét xử 28 vụ 51 bị cáo trong t ổng s ố 520 v ụ 780 b ị cáo tội phạm hinh sự. Như vậy, trên đây là các số liệu cụ thể qua các năm đã được thu nh ập trong th ời gian thực tập tại TAND tỉnh Hà Tĩnh. Tuy những số li ệu này v ẫn còn ít ỏi so v ới m ột chuyên đề rộng như “Thực trạng, nguyên nhân và các giải pháp phòng chống tội cướp tài sn ả ở địa phương” nhưng đây là những số liệu được thu thập một cách khách quan, đúng đắn và chính xác, là nguồn thông tin hợp lý để em có thể hoàn thành t ốt chuyên đ ề th ực t ập c ủa mình. PHẦN III THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG TỘI “CƯỚP TÀI SẢN” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH. 1. Thực trạng tội cướp tài sản trong những năm gần đây. Trong những năm gần đây trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh tình hình t ội ph ạm xâm ph ạm đến quyền sở hữu của con người diễn ra hết sức phức tạp, dưới nhiều hình thức đa dạng , gây mất trật tự an ninh xã hội, làm nhức nhối toàn thể cộng đồng. Đây là m ột hi ện t ượng xã hội tiêu cực cần sớm được ngăn chặn. Đặc biệt, đối với tỉnh Hà Tĩnh – một t ỉnh nghèo miền trung đang trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế, mở cửa nền kinh tế. Do đó, m ột số loại tội phạm và các tệ nạn xã hội khác cũng phát triển đa dạng như: buôn bán ma tuý, mại dâm, trộm cắp tài sản… cùng với sự phát triển của loại tội và tệ nạn xã hội này tội “ cướp tài sản” cũng có chiều hướng gia tăng cả về số lượng và các v ụ cũng nh ư tính ch ất m ức độ phạm tội. Đây là loại tội phạm có tính chất nguy hiểm cao cho xã hội. Không nh ững
  7. trực tiếp xâm phạm đến tính mạng tài sản của con người mà còn làm ảnh h ưởng nghiêm trọng đến trật tự chung cho xã hội và gây hoang mang trong quần chúng. Theo số liệu thống kê xét xử sơ thẩm của TAND t ỉnh Hà Tĩnh trong năm 2004, 2005, 2006 thì tội “cướp tài sản” và loại tội phạm này ngày càng có xu hướng gia tăng. Cụ thể: Năm 2004: toàn ngành đã xét xử 39 vụ 118 bị cáo trong tổng số 613 v ụ 1053 b ị cáo tội phạm hình sự mà TAND tỉnh Hà Tĩnh đã thụ lý và xét xử . Năm 2005: toàn ngành đã đưa ra xét xử 22 vụ 70 bị cáo trong t ổng s ố 422 v ụ 664 b ị cáo tội phạm hình sự nói chung. Năm 2006: toàn ngành đã đưa ra xét xử 28 vụ 51 bị cáo trong t ổng s ố 520 v ụ 780 b ị cáo tội phạm hình sự . Rõ ràng, trên thực tế cho thấy tội “cướp tài sản” chiếm một tỷ lệ không nh ỏ trong tổng số tội phạm và có chiều hướng gia tăng. Đ ặc bi ệt, đi ều hết s ức nguy hi ểm và đáng báo động hiện nay là các đối tượng phạm tội có xu hướng càng tr ẻ hoá và t ập trung ch ủ yếu vào độ tuổi từ 15-19. Trong đó, nhiều bị cáo đang ở lứa tu ổi v ị thành niên, nhi ều đ ối tượng phạm tội đang là học sinh nhưng do thiếu ý thức rèn luyện, kém hi ểu bi ết pháp luật. Bên cạnh đó, gia đình nhà trường buông lỏng trong qu ản lý, thi ếu quan tâm theo dõi, giáo dục thường xuyên dẫn đến các em đi đâu, làm gì đều không biết. Hậu quả là các em t ụ t ập thành ổ nhóm ăn chơi đua đòi khi không có tiền thì bàn nhau đi ăn cướp để thoả mãn những nhu cầu hư hỏng của mình. Trong số nhiều vụ án xảy ra điển hình là v ụ c ướp tài s ản x ảy ra tại xã Đức Lạc, Đức Thọ vào hai đêm28/2/2004 và 7/3/2004 Đoàn Văn Kh ải, Đ ặng S ỹ Hiền cùng bốn tên khác đã dùng kiếm, dao, côn khống chế đe do ạ những người đi đ ường tại những nơi vắng vẻ người qua lại thực hiện tám vụ cướp tài sản. Tuy số lượng tài s ản mà bọn chúng chiếm đoạt không lớn xó khi chỉ được vài nghìn. Điều đáng nói ở đây là có tới 5/6 bị cáo khi bị cáo đang ở lứa tuổi vị thành niên. Trong đó có bị cáo chưa đủ 16 tuổi. Tính nghiêm trọng của tội phạm này còn được phản ánh qua số l ượng cá b ị cáo tham gia. Đồng thời có nhiều bị cáo tham gia cùng m ột vụ án. S ố v ụ án có tính ch ất đ ồng phạm cao. Tính chất nguy hiểm của nó thể hi ện các b ị cáo đã ti ếp nh ận m ục đích c ủa nhau, chúng có sự bàn bạc, chuẩn bị kỹ lưỡng. Do đó thường gây ra nhi ều hậu qu ả l ớn. Ví dụ điển hình đó là vụ cướp tài sản xảy ra tại địa bàn xã Kỳ Th ư, huyện Kỳ Anh vào đêm 19/11/2005 do tên Hoàng Văn Minh, Trần Văn Hải, Nguyễn Tuấn Anh và đồng bọn sau khi dự đám cưới về do không có tiền để đánh bạc đã bàn nhau đến đo ạn đ ường v ắng (gần nghĩa trang xã) nơi ít người qua lại đẻ thực hiện hành vi cướp tài sản mà bị hại là anh Trần Đức Vĩnh đã chết trên đường cấp cứu do bị bọn chúng dùng dao đâm vào tim. Bên cạnh đó, tính nghiêm trọng của tình hình tội phạm này còn th ể hi ện ở hình thức, thủ đoạn, phương tiện, công cụ gây án. Nhi ều vụ phạm t ội đ ược th ực hi ện r ất táo
  8. bạo, dã man với những phương tiện nguy hiểm, bất chấp h ậu qu ả xảy ra nh ư th ế nào, như: mã, tấu, kiếm … Ví dụ trường hợp Lê Văn Lương ở xã Tùng Ảnh, huyện Đ ức Th ọ do không có tiền chiêu đãi bạn gái nên vào đêm 11/1/2005 đã dùng mã tấu tự ch ế đi đ ến đoạn đê gần làng thấy anh Nguyễn Văn H và chị Trần Thị L đang ngồi tâm sự kh ống ch ế anh H rồi thực hiện hành vi cướp. Nhưng do anh H ch ống c ự và ch ị L kêu c ứu nên tên Lương hoảng sợ ra tay đâm vào bụng anh H làm anh H chết ngay tại ch ỗ. Sau đó h ắn còn tiếp tục đe doạ chị L cướp một điện thoại di động và bỏ trốn. Hành động c ủa tên Lê Văn Lương cho thấy tính côn đồ, thủ đoạn dã man, tàn bạo và hắn đã nhận đ ược bản án thích đáng: 12 năm tù giam. Mặt khác, có nhiều trường hợp tái phạm, có những tên trong th ời gian th ử thách vẫn phạm tội. Chúng có thể phạm tội ở mọi lúc mọi n ơi. Chứng tỏ sự coi th ường pháp luật, bất chấp dư luận xã hội. Ví dụ cụ thể: trường hợp Võ Đ ức Tùng sinh năm 1974 trú tại xóm 2 xã Sơn Thịnh, Hương Sơn đã thực hiện hành vi c ướp tài sản c ủa anh Nguyễn Đình Hiệp vào ngay 2/10/2006 và bị Viện kiểm sát Nhân dân khởi tố theo bản cáo tr ạng s ố 06/QDD-KSĐT của Viện kiểm sát Nhân dân Hương Sơn. Trước đó, ngày 20/8/2006 đã b ị TAND huyện Hương Sơn kết án về hành vi cướp tài sản xảy ra trong đêm 10/5/2006 nhưng cho hưởng án treo và đang trong thời gian thử thách. Như v ậy, hành vi c ủa tên Võ Đức Tùng cho thấy thái độ coi thường pháp luật, bất chấp dư luận xã hội ch ỉ vì thi ếu ti ền tiêu vặt, lười lao động, chỉ thích ăn chơi đua đòi. Với b ản án thích đáng m ầ TAND huy ện Hương Sơn đã tuyên cho thấy sự nỗ lực hết mình của các cơ quan bảo vệ pháp luật trong việc ngăn chặn, bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội. Qua những số liệu và ví dụ đã được phân tích trên đây có thể k ết lu ận r ằng tình hình tội “cướp tài sản” trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh là rất báo đ ộng có nhi ều di ễn bi ến ph ức tạp và có chiều hướng gia tăng. Đây là nỗi lo không chỉ riêng ai. M ặc dù, trong nh ững năm qua TAND các cấp thuộc địa bàn Hà Tĩnh đã n ỗ lực h ết mình trong vi ệc phát hi ện và x ử lý kịp thời mọi hành vi vi phạm. Tuy nhiên, vẫn phải k ể đ ến nhi ều v ụ án ph ạm t ội “c ướp tài sản” và nhiều bị cáo chưa bị phát hiện, điều tra và xử lý k ịp th ời (còn trong đ ược g ọi là t ội phạm ẩn) mặc dù pháp luật Hình sự của Nhà nước ta đã chỉ rõ “Mọi hành vi phạm tội phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật”. “Không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội”. Để có thể đạt được mục tiêu đề ra đòi h ỏi Đ ảng, Nhà nước, các cấp, các ngành và mỗi chúng ta, đặc bi ệt là người làm công tác nghiên c ứu và công tác thực tiễn về pháp luật phải có những biện pháp cụ thể, hiều quả để đ ấu tranh chống và phòng ngừa loại tội phạm có tính nguy hiểm đặc biệt này. 2. Nguyên nhân của tình hình tội “cướp tài sản” trên đ ịa bàn t ỉnh Hà Tĩnh.
  9. Trong nội dung trên chúng ta đã đi đánh giá th ực tr ạng c ủa t ội “c ướp tài s ản” trên đ ịa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Qua đó đã thấy được tính nghiêm trọng và m ức đ ộ nguy hi ểm do hành vi của loại tội phạm này gây nên. Điều đó đã đặt ra cho chúng ta m ột nhi ệm v ụ c ấp th ết là phải kịp thời ngăn chặn và đi tới xoá bỏ loại tội ph ạm này trong t ương lai. Song đ ể th ực hiện được nhiệm vụ này đạt được hiệu quả cao thông qua các biện pháp cụ thể thì trước hết chúng ta phải đi tiìm hiểu và xác định rõ nguyên nhân và c ơ chế phát sinh thì chúng ta mới có biện pháp đấu tranh và phòng ngừa kịp thời. Qua khảo sát trên địa bàn đồng thời nghiên cứu các vụ án cụ th ể đúc k ết ra các nguyên nhân phát sinh loại tội phạm này bao gồm những nguyên nhân khách quan và ch ủ quan sau: Thứ nhất: Do ảnh hưởng tư tưởng chính trị, tàn dư của xã hội cũ. Trong quá trình tồn tại và phát triển con người luôn chịu nhiều tác động bởi các đi ều ki ện môi tr ường bên ngoài như lối sống, thói quen và đặc biệt chịu ảnh hưởng của ý thức h ệ chính tr ị – t ư tưởng. Những ý thức này khi đã ăn sâu bám rễ thì không phải m ột sớm một chi ều mà rũ b ỏ chúng đi được. Đặc biệt là tư tưởng tiêu c ực được các đ ối t ượng tiêu c ực ti ếp thu nhanh hơn tư tưởng tích cực. Đối với đất nước ta chịu ảnh h ưởng c ủa t ư t ưởng phong ki ến, m ột đất nước chịu nhiều sự xâm lăng của các vua chúa phong ki ến ph ương B ắc và ch ủ nghĩa đế quốc thực dân. Do vậy, chúng đã để lại những hậu qu ả n ặng n ề, đó là tàn d ư c ủa nó vẫn còn rơi rớt lại đến ngày nay như: Tư tưởng nhỏ nhen, ích kỷ, lối sống sa đ ọa, ăn ch ơi, hưởng thụ, coi thường kỷ cương phép nước, coi thường tính mạng sức kho ẻ , tài s ản người khác và những tư tưởng dân tộc cực đoan. Chính những lối sống này đã ăn sâu bám rễ vào bộ phận lớp trẻ dẫn tới các tệ nạn xã hội: trộm c ắp, gi ết người, c ướp c ủa… vì vậy, một trong những biện pháp nhằm phòng chống tội “c ướp tài sản” là phải xoá b ỏ những tư tưởng phong kiến cực đoan, lạc hậu mà xã hội cũ để lại. Thứ hai: Do ảnh hưởng xấu của môi trường giáo dục. Thể hiện ở ba mặt chủ yếu: môi trường gia đình, môi trường nhà trường, môi trường xã h ội. Đây là m ột y ếu t ố r ất quan trọng chi phối rất lớn đến thái độ tâm lý của m ỗi các nhân. Nó đ ược th ể hi ện thông qua lối sống buông thả không quan tâm, chăm sóc con cái c ủa nhi ều gia đình, s ự buông lỏng quản lý của nhà trường đã dẫn tới tình trạng con em họ lớn lên có những suy nghĩ lệch lạc, dễ mắc vào các tệ nạn xã hội, coi thường pháp luật, hành đ ộng theo suy nghĩ cá nhân , dẫn tới hành vi bừa bãi, làm ẩu, quan niệm sai lệch về cuộc sống, mặc c ảm cá nhân… Trong họ thiếu sự chuẩn bị trước về kinh nghiệm sống trong quá trình va ch ạm xã hội, từ sự thiếu giáo dục đó dẫn tới những hành động trái với quy tắc xử sự chung c ủa xã hội.
  10. Thứ ba: Tình hình kinh tế của tỉnh Hà Tĩnh trong những năm gần đây có t ốc đ ộ tăng trưởng cao nhưng chưa đồng đều. Số lượng người trong độ tu ổi lao đ ộng thi ếu vi ệc làm vẫn còn ở mức cao. Đặc biệt, ở một số địa phương khi mà chính quyền thực hiện việc thu hồi đất nông nghiệp để cấp cho các dự án công nghiệp đã làm cho một bộ phận lớn lao động thiếu việc làm. Với số tiền nhận được do đền bù đất nông nghiệp bị thu hồi là tương đối lớn nhưng người dân vẫn chưa biết đưa vốn vào đ ầu tư kinh doanh, phát tri ển s ản xuất. Thay vào đó họ lại dùng số tiền đó vào việc tiêu xài, mua sắm những đ ồ dùng sinh hoạt đắt tiền… gay tốn kém và lãng phí. Một bộ phận nhân dân có trình đ ộ văn hoá th ấp, không nghề nghiệp, không đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghi ệp l ại khó khăn về kinh tế … cũng là nguyên nhân dẫn h ọ tới vi ệc coi th ường pháp lu ật th ực hiện các hành vi phạm tội. Thứ tư: Trong những năm qua, do mở cửa cơ chế kinh tế nên nền kinh tế Hà Tĩnh phát triển một cách chóng mặt, tốc độ đô thị hoá m ạnh, đạt đ ược nhi ều hi ệu qu ả đáng khích lệ. Song, cũng do sự biến động của các quan hệ kinh tế cộng v ới chính sách m ở c ửa và chúng ta chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý đã t ạo ra nhi ều hi ện t ượng tiêu cực: Sự du nhập của nhiều lối sống lệch lạc, suy đồi đạo đức như nghiện hút, cờ bạc, mại dâm cùng với sự phức tạp về thành phần dân cư… khiến cho nguy cơ dẫn đến hành vi phạm tội là rất cao. Điều đó đã được chứng minh qua số lượng người phạm t ội hình s ự trên địa bàn Hà Tĩnh ngày càng gia tăng. Nó không ch ỉ di ễn ra trên các đ ịa bàn có t ốc đ ộ đô thị hoá cao như: thị xã, thị trấn… mà ở các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa. Trước thực trạng đòi hỏi các cấp các ngành trên địa bàn Hà Tĩnh và mỗi chúng ta cần phải phối hợp đấu tranh phòng chống các lo ại tội phạm đang di ễn bi ến gia tăng. Bên cạnh việc phát triển kinh tế còn phải chú trọng công tác tuyên truyền pháp lu ật, xử lý k ịp thời những hành vi phạm tội. Thứ năm: Một nguyên nhân không kém phần quan trọng nữa là sự quản lý của chính quyền địa phương chưa thật hiệu quả, chưa kịp thời phát hi ện, ngăn ch ặn, xử lý những vi phạm pháp luật như: ma tuý, mại dâm, cờ bạc… Đây là những hành vi th ường dẫn đến ý thức phạm tội trộm cắp tài sản để có ti ền mua ma tuý sử d ụng, ch ơi c ờ b ạc. Thêm vào đó, chính quyền địa phương còn chưa quản lý tốt các loại hình dịch v ụ mua bán đồ cũ, cầm đồ… ở mức độ nào đó, các cơ sở này đã ti ếp tay cho những hành vi tr ộm c ắp bằng cách mua lại những tài sản do đối tượng cướp tài sản có được. Tóm lại: Dẫn đến tình trạng phạm tội “cướp tài sản” bao gồm rất nhi ều nguyên nhân. Trong những nguyên nhân đã nêu trên là những nguyên nhân ch ủ yếu nh ất. Có th ể trong trường hợp do một nguyên nhân cụ thể, cũng có thể do nhiều nguyên nhân đan xen kết hợp tác động cùng một lúc dẫn đến một người phạm t ội này. T ừ nh ững nguyên nhân
  11. đó cho ta thấy biện pháp cần khắc phục thật hiệu quả ngăn chặn mọi hành vi vi ph ạm pháp luật xâm phạm đến quyền sở hữu của con người. PHẦN IV. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 1. Một số nhận xét Qua các số liệu đã thu thập và phân tích ở trên cho thấy trong những năm qua tình hình “cướp tài sản” trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh diễn ra hết sức phức tạp. Đây là lo ại t ội phạm có tính chất mức độ nguy hiểm cao, có ảnh hưởng r ất l ớn đến tình hình kinh t ế, chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh. Trong ba năm 2004, 2005, 2006 số lượng các v ụ án liên quan đến tội cướp tài sản được thụ lý và giải quyết tại TAND tỉnh Hà Tĩnh có chi ều hướng gia tăng, chiếm một tỷ lệ khá lớn trong số vụ án liên quan đ ến t ội c ướp tài s ản được thụ lý và giải quyết. Bên cạnh đó, mức độ nguy hiểm và mức độ c ủa các v ụ án phạm tội cướp tài sản ngày càng tăng. Điều này được thể hiện ở chỗ các vụ án liên tục xảy ra ngay cả ban ngày khi mà số lượng người qua lại khá đông và hành vi ph ạm t ội d ễ bị phát hiện. Đặc biệt trong một số vụ án nạn nhân chống c ự hay do lo sợ b ị phát hi ện mà đã thực hiện hành vi giết người rồi cướp tài sản (Mặc dù mục đích và động c ơ chính là chiếm đoạt tài sản). Điều đó cho thấy tính chất côn đồ và dã man c ủa các đ ối t ượng ph ạm tội. Bọn chúng không từ một thủ đoạn nào để chiếm đoạt tài sản tho ả mãn lợi ích c ủa cá nhân ngay cả tước đi tính mạng của người khác. Địa bàn ho ạt đ ộng c ủa chúng không ch ỉ thu hẹp trong phạm vi một huyện thậm chí ở các địa phương lân c ận. Nguy hi ểm h ơn là một số đối tượng đã thực hiện hành vi cướp tài sản m ột cách th ường xuyên, liên t ục, coi đó là một nghề kiếm sống. Ngoài ra một vấn đề cần quan tâm đó là tình hình “trộm cướp tài sản” trên đ ịa bàn tỉnh Hà Tĩnh là đặc điểm nhân thân của đối tượng phạm tội. Hầu h ết các đ ối t ượng tr ộm cắp tài sản đều là thanh niên, trình độ văn hoá thấp, không ngh ề nghi ệp, nhi ều đ ối t ượng là học sinh phổ thông. Trong tổng số 39 vụ trộm c ướp tài sản đ ược đ ưa ra xét x ử năm 2004 có đến 18 vụ có đối tượng phạm tội là người nghiện ma tuý. Con số này năm 2005 có tới 10 vụ trên tổng số 22 vụ;năm 2006 có tới 11 vụ trong tổng số 28 vụ. Số lượng các vụ án có sự tham gia của nhiều đối tượng cũng gia tăng. Gi ữa các đ ối tượng có sự tham gia bàn bạc phân công nhiệm vụ, hành vi tr ước m ột cách chặt ch ẽ. Đ ặc
  12. biệt, có vụ đối tượng tham gia lên tới 6 đối tượng như trong vụ Nguyễn Tu ấn Anh, Tr ần Tấn Hải cùng đồng bọn cướp tài sản bị TAND tỉnh Hà Tĩnh xét xử theo b ản án s ố 15 ngày 18/4/2005. Như vậy, trên đây là một số nhận xét cơ bản về tình hình tội trộm c ướp tài sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Với những nhận xét trên đặt ra chúng ta là c ần ph ải có nh ững bi ện pháp cần thiết để khắc phục kịp thời nhằm hạn chế ngăn chặn tình tr ạng ph ạm t ội đ ể thoả mãn lợi ích cá nhân, trả lại sự bình yên của một vùng quê nghèo v ốn yên bình v ới những người dân lam lũ, cần cù, chịu khó, một nắng hai sương. 2. Một số kiến nghị, giải pháp trong việc hạn chế và nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống tội cướp tài sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Trước thực trạng tội “ cướp tài sản” trên địa bàn tỉnh HàTĩnh ngày càng gia tăng, có nhiều diễn biến phức tạp đòi hỏi các cấp, các ngành, các cơ quan tổ chức và nhân dân phải có những giải pháp cần thiết để phòng chống loại tội phạm này. Tội “cướp tài sản” là hiện tượng tiêu cực trong xã hội. Nó có nguyên nhân sâu xa b ắt nguồn từ nhiều yếu tố. Do đó để loại bỏ tình trạng phạm tội “c ướp tài sản” c ần xác định rõ và có các biện pháp nhằm ngăn ngừa cụ thể để tiêu diệt tận gốc rễ những nguyên nhân và điều kiện phát sinh loại tội phạm này. Phòng ngừa tội phạm nói chung và t ội “c ướp tài sản” nói riêng được tiến hành bằng nhiều biện pháp khác nhau. Mỗi biện pháp phòng ngừa gắn liền với chức năng, vai trò của một cơ quan nhà nước và một tổ chức nhà n ước và xã hội nhất định. Bao gồm các biện pháp cụ thể sau: a. Dạy nghề, hướng nghiệp tạo việc làm ổn định và nâng cao đời sống cho nhân dân. Nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, khắc phục tình trạng sa sút trong xã hội. Cuộc đấu tranh phòng chống lo ại tội phạm này sẽ không đạt đ ược k ết quả nếu không giải quyết tốt vấn đề kinh tế của đất nước, của đời sống nhân dân và nhiệm vụ về văn hoá xã hội. Sau một thời gian khảo sát trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh cho th ấy m ột trong nh ững nguyên nhân sâu xa dẫn đến tình trạng cướp tài sản là do thi ếu vi ệc làm cho ng ười lao động. Trong những năm qua mặc dù tốc độ đô thị hoá ở tỉnh Hà Tĩnh di ễn ra r ất m ạnh, nhiều nhà máy xí nghiệp được xây dựng thu hút hàng nghìn lao đ ộng. Tuy nhiên v ẫn có một số lượng người trong độ tuổi lao động thiếu việc làm, đặc biệt là ở độ tuổi 18 đến 30 tuổi. Bên cạnh đó, Hà Tĩnh là địa phương có dân số sống chủ yếu là nông nghi ệp. B ản thân nghề này đã là một yếu tố làm cho sức lao động ở địa phương dôi d ư rất là nhi ều. Đồng thời một số đông người đang độ tuổi lao động lại không ch ịu khó h ọc t ập, l ười lao động lại có thói quen ăn chơi đua đòi… đã đẩy người đó vào con đ ường ma tuý, m ại
  13. dâm…dẫn đến tình trạng muốn có tiên ăn chơi họ không còn con đ ường nào khác là c ướp tài sản người khác.Một số đối tượng khác sau khi đi tù về không có công ăn vi ệc làm l ại lao vào con đường cũ phạm tội và tái phạm. Đứng trước tình hình đó, Đảng bộ và nhân dân Hà Tĩnh c ần ph ối h ợp ch ặt ch ẽ, đ ề ra các biện pháp thiết thực nhằm tạo công ăn việc làm cho người lao động. Như: - Tăng cường hỗ trợ ngân sách đầu tư, dạy nghề cho những người nghèo, con em gia đình chính sách, người có hoàn cảnh khó khăn. Đảm bảo tới m ức cao nhất kh ả năng cho dạy và tạo nghề cho mọi đối tượng. - Tổ chức lại sản xuất, phát triển các ngành nghề thủ công và truyền ngh ề cho l ớp trẻ. Đồng thời khuyến khích các ngành nghề thu hút nhi ều lao đ ộng. C ần có chính sách thu hút đầu tư cân đối giữa phát triển các ngành nghề, các doanh nghi ệp l ớn k ết h ợp v ới các doanh nghiệp vừa và nhỏ để thu hút thêm nhiều lao động. - Tại các địa phương có thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng các nhà máy, xí nghi ệp thì cần có cơ chế rằng buộc giữa phát triển doanh nghi ệp với đ ịa ph ương, gi ữa ch ủ nông nghiệp với người nông dân bị thu hồi đất sản xuất nông nghi ệp. Các ch ủ d ự án ph ải cam kết nhận các con em những hộ thiếu đất sản xuất vào làm tại các doanh nghiệp. Đồng thời giúp điạ phương chuyển đổi nghề, tìm việc làm cho người nông dân. - Các cơ sở dạy nghề, hướng nghiệp bên cạnh việc từng bước đầu t ư m ở r ộng quy mô, đầu tư trạng thiết bị dạy nghề, nâng cao chất lượng đào tạo còn cần hướng nhiều hơn vào đối tượng lao động nông thôn. Ngoài ra, cần chú ý hơn nữa công tác đào tạo ngh ề, h ướng nghi ệp t ạo vi ệc làm cho những đối tượng sau khi ra tù, trại cai nghiện…Họ là những đ ối t ượng dễ sa vào con đường vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội. b. Tiến hành giáo dục nâng cao ý thức pháp luật cho nhân dân. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình hình tội phạm trên đ ịa bàn t ỉnh Hà Tĩnh ngày càng gia tăng là do trình độ dân trí thấp, sự am hi ểu v ề pháp lu ật c ủa qu ần chúng nhân dân còn rất nhiều hạn chế. Vì vậy, việc tuyên truyền giáo d ục ý th ức pháp luật trong quân chúng nhân dân rất cần thiết. Đây là công tác hết sức quan trọng trong qu ản lý xã h ội nói chung và trong phòng chống tội cướp tài sản nói riêng. Do vậy, các cơ quan trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh c ần có những ho ạt đ ộng tích c ực, h ữu hiêụ để đẩy mạnh phong trào đấu tranh chống tội “c ướp tài sản”. Đặc bi ệt, các c ơ quan liên quan cần phối hợp thường xuyên tổ chức các chương trình tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về ý thức chấp hành pháp luật, đưa việc gi ảng dạy pháp lu ật vào ch ương trình đào tạo trong các nhà trường. Thông tin kịp thời cho nhân dân n ắm b ắt đ ược tình hình an
  14. ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn để từ đó nhân dân có ý th ức cao trong vi ệc cảnh giác, phòng chống loại tội phạm này. Đồng thời, thực hiện xã hội hoá công tác đấu tranh phòng ch ống t ội ph ạm và các vi phạm pháp luật nói chung, tội cướp tài sản nói riêng. Hình thành tình c ảm và lòng tin c ủa nhân dân đối với pháp luật, lòng tin của nhân dân vào sự nghiêm minh c ủa pháp lu ật, vào hiệu quả hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật là rất cần thiết. Tạo điều ki ện cho việc điều tra truy tố xét xử các vụ án được nhanh chóng và kịp thời đúng pháp luật. Để làm được điều đó cần mở rộng tính dân chủ, công khai, t ạo đi ều ki ện cho nhân dân tham gia tích cực đông đảo vào hoạt động này. Bên cạnh đó, cần phải đ ẩy m ạnh công tác bồi dưỡng cán bộ có đủ năng lực và trình độ, phẩm chất đạo đức phục v ụ cho công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho nhân dân. Các cơ quan bảo v ệ pháp lu ật đ ặc bi ệt là Toà án nhân dân cần đẩy mạnh công tác giáo dục và tuyên truyền bằng m ọi bi ện pháp cách thức như: Tổ chức các phiên toà xét xử lưu động tại các đ ịa bàn th ường xuyên x ảy ra t ội cướp tài sản nhằm răn đe ngăn ngừa ý thức pháp luậ,t củng c ố tinh th ần đoàn k ết đ ấu tranh phòng chống tội phạm này. c. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan bảo vệ pháp luật. Đấu tranh chống tội phạm là nhiệm vụ chung của toàn xã hội, phát huy vai trò c ủa các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và của mọi công dân. Trong đó các c ơ quan bảo v ệ pháp luật phải xác định rõ đây là nhiệm vụ trực tiếp, thuộc chức năng của chính mình. Nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan này là đấu tranh kịp thời với tội phạm. Tức là khi có tội phạm xảy ra phải nhanh chóng điều tra khám phá, bắt gi ữ k ẻ ph ạm t ội, khắc ph ục hậu quả do kẻ phạm tội gây ra, tuyên truyền giáo dục pháp luật thường xuyên cho nhân dân, xử lý nghiêm minh kẻ phạm tội để quần chúng tin tưởng vào pháp luật và c ơ quan bảo vệ pháp luật. Trên thực tế trong những năm qua các c ơ quan bảo v ệ pháp lu ật trên đ ịa bàn Hà Tĩnh đã thực hịên đúng chức năng, vai trò, nhiệm vụ c ủa mình t ạo đ ược ni ềm tin trong quần chúng nhân dân. d. Phát huy sức mạnh quần chúng trong hoạt động đấu tranh phòng chống tội phạm Đây là biện pháp rất thiết thực trong cuộc đấu tranh phòng chống tội ph ạm vi ph ạm điều 133. Vì quần chúng nhân dân là người trực ti ếp ti ếp xúc và n ắm b ắt đ ược chính xác những biểu hiện tiêu cực, các đối tượng hình sự chống đ ối xã h ội t ại đ ịa ph ương. Do v ậy, cần khuyến khích và động viên kịp thời sự tham gia của quần chúng, giáo d ục cho qu ần chúng thấy rõ được lợi ích chung của toàn xã hội trong vi ệc đ ấu tranh phòng ch ống t ội phạm để họ thực sự là tai mắt của các cơ quan nhà n ước. Đông th ời có chế đ ộ khen thưởng thích đáng đối với những người có công trong công tác đấu tranh phòng ch ống t ội phạm.
  15. e. Kịp thời xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật nói chung và tội cướp tài sản nói riêng cần kết hợp giáo dục răn đe với kiên quyết,cứng rắn. cụ thể: Trong thời gian qua, thực hiện nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 2/1/2002 c ủa BCT về m ột số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới và chỉ thị của ban cải cách TPTW, các cơ quan điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án…c ủa tỉnh Hà Tĩnh đã có nh ững chuyển biến tích cực trong việc thực hiện chức năng nhiệm v ụ c ủa mình đ ạt hi ệu qu ả cao. Được quần chúng nhân dân tin tưởng góp phần không nhỏ vao việc nâng cao hiệu quả hoạt động đấu tranh tội “cướp tài sản”. Tuy nhiên, các cơ quan tổ chức trên địa bàn tỉnh c ần đẩy mạnh hơn n ữa công tác đấu tranh phòng chống loại tội phạm này, đẩy nhanh tiến đ ộ ti ếp nh ận và gi ải quy ết các vụ cướp tài sản. Các vụ án cần phải được thụ lý, giải quyết trong thời hạn luật định, đảm bảo chất lượng, xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Không xử oan người vô tội, đảm bảo tính giáo dục và răn đe nhưng đồng thời cũng phải c ứng rắn và c ương quy ết. Th ường xuyên có biện pháp quản lý theo dõi chặt chẽ các đối tượng đã có ti ền án ti ền s ự các đ ối tượng nghiện ma tuý, thường xuyên chơi cờ bạc trên địa bàn nhằm kịp thời phát hi ện, ngăn chặn những hành vi của họ. Bên cạnh đó, cần phải tăng cường công tác tuần tra canh gác k ết h ợp v ới ti ếp nh ận kịp thời việc trình báo của quần chúng nhân dân thực hiện việc kiểm tra th ường xuyên các tụ điểm ăn chơi, nhà hàng, vũ trường trên địa phương…Vì đó, th ường là nh ững n ơi t ụ t ập của bọn tội phạm sau khi gây án. Đồng thời, một yêu cẩu cấp thiết đặt ra đó là: Các c ơ quan tổ chức chính quyền đ ịa phương phải thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra hộ tịch, h ộ khẩu, qu ản lý ch ặt ch ẽ các đối tượng tạm trú tạm vắng. Có như vậy, mới có thể góp phần ổn đ ịnh an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn hạn ch ế và phòng ngừa có hi ệu qu ả t ội ph ạm c ướp tài sản, tạo điều kiện cho các cơ quan tổ chức và quần chúng nhân dân yên tâm lao đ ộng sản xuất. Trên đây là 5 biện pháp chủ yếu, cơ bản nhất trong vi ệc đấu tranh phòng ngừa t ội “cướp tài sản”. Trong quá trình thực hiện chúng ta phải bi ết k ết h ợp hài hoà t ất c ả các biện pháp. Đồng thời trong từng trường hợp, từng thời đi ểm cụ th ể chúng ta có th ể áp dụng tất cả các biện pháp như các biện pháp chính trị xã h ội, bi ện pháp t ổ ch ức và qu ản lý.. nhằm tạo ra hiệu quả cao nhất trong công tác đấu tranh phòng ngừa t ội c ướp tài s ản nói riêng và tình hình tội phạm nói chung.
  16. Đây là lần đầu tiên đi sâu vào thực tiễn, thời gian dành cho vi ệc th ực hi ện chuyên đ ề không nhiều. Đồng thời thêm vào đó là khả năng còn hạn chế nên vi ệc thi ếu sót trong chuyên đề là không thể tránh khỏi. Em rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo của các th ầy cô đ ể vi ệc h ọc t ập nghiên cứu của em được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn ! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu tham khảo - Bộ Luật Hình sự Việt Nam - Giáo trình Luật hình sự Việt Nam - Giáo trình tội phạm học 2. Văn bản pháp luật - Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị. 3. Tư liệu thực tiễn - Báo cáo công tác chuyên môn 2004, 2005, 2006 - Báo cáo công tác thi đua năm 2004, 2005, 2006 - Các bản án - Các bản cáo trạng - Sổ thụ lý các vụ án hình sự - Sổ kết quả giải quyết vụ án hình sự MỤC LỤC Trang PHẦN I - LỜI NÓI ĐẦU 1 PHẦN II - QUÁ TRÌNH THU THẬP THÔNG TIN 3 1. Thời gian thu thập thông tin 3 2. Phương pháp thu thập thông tin 3 3. Nguồn thu thập thông tin 6 4. Thông tin thu thập được 7
  17. PHẦN III - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG TỘI “CƯỚP TÀI SẢN” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH 8 1. Thực trạng tội “cướp tài sản” trong những năm gần đây 8 2. Nguyên nhân của tình hình tội “cướp tài sản” trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh 11 PHẦN IV - NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 14 1. Một số nhận xét 14 2. Một số kiến nghị, giải pháp trong việc hạn chế và nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống tội cướp tài sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0