intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng rối loạn giấc ngủ của bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc tìm hiểu đặc điểm giấc ngủ của bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang gồm 34 bệnh nhân được chẩn đoán thoái hóa khớp gối nguyên phát theo tiêu chuẩn ACR 1991 tại Khoa Khớp, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10/2019 đến tháng 02/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng rối loạn giấc ngủ của bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 THỰC TRẠNG RỐI LOẠN GIẤC NGỦ CỦA BỆNH NHÂN THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT Đặng Thị Thắm1, Nguyễn Thị Phương Thủy1 TÓM TẮT 30 SUMMARY Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm giấc ngủ của EVALUATE THE SLEEP bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát. Đối CHARACTERISTICS OF PATIENTS tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên WITH PRIMARY KNEE cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang gồm 34 bệnh nhân OSTEOARTHRITIS được chẩn đoán thoái hóa khớp gối nguyên phát Objectives: To evaluate the sleep theo tiêu chuẩn ACR 1991 tại Khoa Khớp, Bệnh characteristics of patients with primary knee viện Bạch Mai từ tháng 10/2019 đến tháng osteoarthritis (OA). Subjects and methods: A 02/2020. Kết quả và kết luận: Tỷ lệ rối loạn prospective, cross-sectional study of 34 patients giấc ngủ ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên diagnosed with primary knee OA according to the 1991 ACR criteria at the Rheumatology phát theo thang đểm PSQI là 91,4%, với điểm Department of Bach Mai Hospital from October PSQI trung bình là 11,5 ± 3,7. Thời gian ngủ, 2019 to February 2020. Results and hiệu suất giấc ngủ, mức độ khó ngủ và điểm conclusions: The incidence of sleep disorder on PSQI của nhóm bệnh nhân có rối loạn giấc ngủ the PSQI scale in patients with primary knee OA khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh was 91.4%, with an average PSQI score of 11.5 nhân không có rối loạn giấc ngủ (p
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 chằng quanh khớp. Đây là bệnh thường gặp - Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có rối nhất trong các bệnh lý cơ xương khớp, trong loạn nhận thức và tâm thần. đó thoái hóa khớp gối chiếm hơn một nửa và 2.2. Phương pháp nghiên cứu ngày càng gia tăng nhanh chóng. THK gối Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. Tất đặc trưng bởi tình trạng mất sụn khớp, mọc cả các bệnh nhân THK gối đủ tiêu chuẩn thêm các gai xương ở bờ rìa của sụn khớp, tham gia nghiên cứu được hỏi bệnh, thăm hẹp khe khớp và hạn chế chức năng vận khám lâm sàng và làm các xét nghiệm cần động của khớp. THK gối cũng là một trong thiết. Số liệu thu thập được ghi theo một mẫu những nguyên nhân hàng đầu gây đau và tàn bệnh án nghiên cứu thống nhất. phế. Tuy không ảnh hưởng đến tính mạng - Các biến số nghiên cứu gồm: người bệnh nhưng THK gối cũng ảnh hưởng • Nhóm biến số về RLGN: Điểm PSQI, nhiều đến giấc ngủ, làm người bệnh phải đi mức độ khó ngủ, thời gian ngủ, hiệu suất khám tại các cơ sở y tế. Giấc ngủ có vai trò giấc ngủ, số lần trung bình tỉnh giấc giữa quan trọng với sức khỏe của mỗi người, đặc đêm, số lần sử dụng thuốc ngủ, mức độ ảnh biệt với những người lớn tuổi. Giấc ngủ tác hưởng đến hoạt động ban ngày, chất lượng động lên nhận thức, sức khỏe thể chất và tinh giấc ngủ. thần. Rối loạn giấc ngủ (RLGN) là tình trạng • Nhóm biến số các yếu tố có liên quan khó đi vào giấc ngủ cũng như duy trì giấc đến RLGN: Tuổi, giới, nghề nghiệp, trình độ ngủ, hay bị thức giấc, thời gian ngủ ngắn và học vấn, thời gian mắc bệnh, các chỉ số đánh gặp ở khoảng 50% những người lớn tuổi. Ở giá chức năng vận động của khớp WOMAC, những người khỏe mạnh, RLGN làm tăng đánh giá mức độ đau khớp theo thang điểm cảm giác đau và tăng nguy cơ tàn phế ở VAS, thời gian cứng khớp buổi sáng. những bệnh nhân có tình trạng đau mạn tính. • Các thuốc điều trị bệnh THK gối (liều THK gối và RLGN thường đi kèm với nhau, lượng và thời gian dùng thuốc): Thuốc chống trong đó trên 50% các bệnh nhân THK gối viêm giảm đau không steroid, thuốc chống có biểu hiện RLGN. Kết quả của nhiều thoái hóa khớp (glucosamine, chondroitin, nghiên cứu cho thấy, có mối liên quan chặt diacerein), các thuốc tiêm tại khớp chẽ giữa tình trạng RLGN và mức độ đau (glucocorticoid, acid hyaluronic, huyết tương khớp ở các bệnh nhân THK gối. Vì vậy, giàu tiểu cầu), liệu pháp tế bào gốc, thay chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục khớp gối. tiêu: Tìm hiểu đặc điểm giấc ngủ của bệnh • Đánh giá chất lượng cuộc sống nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát. (CLCS) theo bộ câu hỏi SF-36. - Bệnh nhân được đánh giá RLGN theo II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thang điểm PSQI bởi bác sĩ chuyên khoa 2.1. Đối tượng nghiên cứu Tâm thần tại Viện Sức khoẻ tâm thần, Bệnh - Nghiên cứu được thực hiện tại Khoa Cơ viện Bạch Mai. Kết quả điểm PSQI ≥ 5 điểm xương khớp, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng là có rối loạn giấc ngủ. 10/2019 đến tháng 2/2020, gồm 34 bệnh - Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS nhân được chẩn đoán xác định THK gối 20.0 với các test thống kê thường dùng trong nguyên phát theo tiêu chuẩn ACR 1991 và y học. đồng ý tham gia nghiên cứu. 212
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 III. KẾT QUẢ 3.1. Đặc điểm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu Bảng 3.1: Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu (n = 34) Các chỉ số n % Tuổi (năm) X± SD 64 ± 9,6 (49 ÷ 90) Giới (Nữ) 29 85,3 < 18,5 2 5,9 18,5 – 24,9 14 41,2 BMI 25 – 29,9 6 17,6 > 30 12 35,3 Nhận xét: Nhóm bệnh nhân tham gia nghiên cứu có tuổi trung bình là 64 ± 9,6 tuổi và gặp chủ yếu ở nữ giới (85,3%). Có 52,9% bệnh nhân bị thừa cân và béo phì (BMI ≥ 25). 3.2. Đặc điểm của thoái hóa khớp gối Bảng 3.2: Đặc điểm của THK gối ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu (n = 34) Các đặc điểm n % ± SD (cm) 5,94 ± 1,58 VAS Nhẹ 7 20,5 Trung bình 12 35,3 Nặng 15 44,1 WOMAC ± SD 44,6 ± 19,7 1 2 /27 7,4 2 2/27 7,4 Giai đoạn 3 8/27 29,6 4 15/27 55,8 NSAIDs 4 11,4 SYSADOA 10 28,6 Điều trị Tiêm corticoid nội khớp 9 25,7 Tiêm acid hyaluronic 5 14,3 Không điều trị 16 47,1 Tăng huyết áp 10 29,4 Bệnh kèm theo ĐTĐ typ 2 3 8,8 Nhận xét: Điểm VAS trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 5,94 ± 1,58, trong đó bệnh nhân đau khớp ở mức độ trung bình và nặng chiếm tỷ lệ 79,4%. Điểm WOMAC trung bình là 44,6 ± 19,7; THK gối giai đoạn 3 và 4 chiếm tỷ lệ cao (85,1%). 213
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 Bảng 3.3: CLCS của bệnh nhân THK gối đánh giá theo thang điểm SF-36 Phân loại SF 36 n (%) X ± SD Rất thấp 18 (52,9%) 14,8 ± 7,4 Thấp 12 (35,3%) 32,4 ± 5,2 Trung bình 4 (11,8%) 60,5 ± 9,7 Cao 0 (0%) 0 Tổng 34 (100%) 25,9 ± 16,6 Nhận xét: CLCS trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 25,9±16,6; trong đó CLCS thấp và rất thấp chiếm tỷ lệ 88,2%. 3.3 Đặc điểm rối loạn giấc ngủ của bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát Bảng 3.4: Đặc điểm rối loạn giấc ngủ của bệnh nhân THK gối nguyên phát (n=34) Có RLGN Không RLGN Đặc điểm p (n = 32) (n = 2) Điểm thời gian ngủ 2,62 ± 0,6 1±0 0,01 Điểm hiệu quả giấc ngủ 1,94 ± 1,1 0,5 ± 0,7 0,000 Điểm số lần trung bình tỉnh giấc giữa 1,53 ± 0,67 1±0 0,081 đêm Điểm mức độ khó ngủ 2,34 ± 0,86 0,5 ± 0,7 0,006 Điểm mức độ ảnh hưởng đến hoạt 0,78 ± 1 0 0,316 động ban ngày Điểm mức độ hài lòng về giấc ngủ 2,16 ± 0,8 1 ± 1,4 0,66 Điểm số lần phải sử dụng thuốc ngủ 0,25 ± 0,8 0 0,67 Điểm PSQI 11,5 ± 3,7 4±0 0,008 Nhận xét: Tỷ lệ rối loạn giấc ngủ của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 94,1%. Thời gian ngủ, hiệu suất giấc ngủ, mức độ khó ngủ và điểm PSQI của nhóm bệnh nhân có RLGN khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân không có RLGN (p0,05 BMI 23,1 ± 3,1 22,9 ± 9,5 >0,05 Giai đoạn bệnh 3,44 ± 0,82 2 ± 1,41 0,03 VAS (cm) X ± SD 6,09 ±1,49 3,5 ±0,7,7 0,021 WOMAC, X ± SD 45 ± 19,9 31 ± 12,7 >0,05 Phân loại SF 36 46,45 ± 29 24,6 ± 15,4 >0,05 214
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có RLGN có mức độ đau khớp cao hơn khi đánh giá theo thang điểm VAS và giai đoạn THK gối cũng nặng hơn so với nhóm bệnh nhân không có RLGN (p
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 5,94 ± 1,58 điểm, trong đó bệnh nhân đau không có RLGN (11,5 ± 3,7 so với 4; khớp gối mức độ trung bình và nặng chiếm p=0,008). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê tỷ lệ 79,4% và điểm WOMAC trung bình là về thời gian ngủ, hiệu suất giấc ngủ và mức 44,6 ± 19,7. Thoái hóa khớp gối giai đoạn 3 độ khó ngủ giữa bệnh nhân THK gối có và và 4 chiếm tỷ lệ cao (67,6%). Tình trạng đau không có RLGN (p< 0,05). Tỷ lệ RLGN khớp nói chung làm tăng nguy cơ bị trầm trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so cảm, dẫn đến mất ngủ và ngược lại, RLGN với kết quả của các nghiên cứu khác trên thế cũng làm tăng cảm giác đau toàn thân thông giới: nghiên cứu của Cigdem Kuralay [4] là qua bộ phận nhận cảm giác đau của hệ thống 81% và nghiên cứu của Juchen [2] là 70,3%. thần kinh trung ương. Theo nghiên cứu của 4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến mức Eiji Sasaki [3], mức độ RLGN có liên quan độ rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân thoái mật thiết với mức độ đau khớp gối về đêm, hóa khớp gối nguyên phát giai đoạn nặng của bệnh THK gối và mức độ Trong THK gối, 31% các bệnh nhân khó giảm CLCS. Các bệnh nhân thoái hóa khớp đi vào giấc ngủ, 81% khó duy trì giấc ngủ và gối có CLCS giảm sút do nhiều nguyên nhân 77% có các vấn đề về giấc ngủ [5]. Các như đau khớp, cứng khớp, hạn chế hoạt động RLGN cũng làm suy giảm chức năng vận thể lực, giảm hoạt động xã hội, giảm chức động trong THK gối. RLGN và THK gối năng cảm xúc, sức khỏe tâm lý và sức sống luôn đi kèm với nhau. Trong nghiên cứu, ở dẫn đến giảm sút cả sức khỏe thể chất và sức nhóm bệnh nhân có RLGN, mức độ đau khỏe tinh thần. RLGN là một trong những khớp gối theo thang điểm VAS và giai đoạn nguyên nhân gây suy giảm khả năng nhận bệnh của THK gối cao hơn so với nhóm thức, sức khỏe thể chất và tinh thần dẫn đến bệnh nhân không có RLGN (p
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 V. KẾT LUẬN of Sleep in Older Adults with Knee Nghiên cứu về RLGN ở 34 bệnh nhân Osteoarthriti. Korean Gerontol Nurs, 19(2), THK gối nguyên phát tại Khoa cơ xương 145-153. khớp, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10/2019 2. Ching - Ju Chen., Gretl McHugh, Malcolm đến tháng 2/2020, chúng tôi rút ra một số kết Campbell. Và cộng sự. (2014). Subjective luận sau: and Objective Sleep Quality in Individuals - Tỷ lệ RLGN ở bệnh nhân THK gối with Osteoarthritis in Taiwan. Musculoskelet nguyên phát theo thang đểm PSQI là 91,4% Care, 13(3), 148-159. với điểm PSQI trung bình là 11,5 ± 3,7. Thời 3. Sasaki E ., Tsuda E ., Yamamoto Y. và gian ngủ, hiệu suất giấc ngủ, mức độ khó cộng sự. (2014). Nocturnal Knee Pain ngủ và điểm PSQI của nhóm bệnh nhân có Increases With the Severity of Knee RLGN khác biệt có ý nghĩa thống kê so với Osteoarthritis, Disturbing Patient Sleep nhóm bệnh nhân không có RLGN (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2