intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân xơ cứng bì

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát mức độ rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân xơ cứng bì. Đối tượng nghiên cứu: 51 bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh XCB theo tiêu chuẩn ACR/EULAR 2013, điều trị tại Khoa Cơ xương khớp, Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Da Liễu Trung ương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân xơ cứng bì

  1. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 3. Graw, J., Brackmann, H. H., Oldenburg, J., disrupting the factor VIII gene are a common Schneppenheim, R., Spannagl, M., & cause of severe haemophilia A. Nature genetics, Schwaab, R. (2005). Haemophilia A: from 5(3), 236–241. mutation analysis to new therapies. Nature 7. Dutta, D., Gunasekera, D., Ragni, M. V., & reviews. Genetics, 6(6), 488–501. Pratt, K. P. (2016). Accurate, simple, and 4. Liu, Q., Nozari, G., & Sommer, S. S. (1998). inexpensive assays to diagnose F8 gene inversion Single-tube polymerase chain reaction for rapid mutations in hemophilia A patients and carriers. diagnosis of the inversion hotspot of mutation in Blood advances, 1(3), 231–239. hemophilia A. Blood, 92(4), 1458–1459. 8. Kumar, P., Husain, N., Soni, P., Faridi, N. J., & 5. Rossetti, L. C., Radic, C. P., Larripa, I. B., & Goel, S. K. (2015). New protocol for detection of De Brasi, C. D. (2005). Genotyping the intron 22 inversion mutation from cases with hemophilia inversion hotspot by use of inverse hemophilia A. Clinical and applied PCR. Clinical chemistry, 51(7), 1154–1158. thrombosis/hemostasis : official journal of the 6. Lakich, D., Kazazian, H. H., Jr, Antonarakis, International Academy of Clinical and Applied S. E., & Gitschier, J. (1993). Inversions Thrombosis/Hemostasis, 21(3), 255–259. THỰC TRẠNG RỐI LOẠN GIẤC NGỦ Ở BỆNH NHÂN XƠ CỨNG BÌ Đỗ Gia Trường1, Nguyễn Thị Phương Thuỷ1,2 TÓM TẮT the PSQI was very high (88.2%). Sleep duration, fall asleep, habittual sleep efficiency, sleep satisfaction, 31 Mục tiêu: Khảo sát mức độ rối loạn giấc ngủ ở average number of times to wake up in the middle of bệnh nhân xơ cứng bì. Đối tượng nghiên cứu: 51 the night, daytime dysfuntion increased in the group bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh XCB theo with sleep disorders. Higher course of disease tiêu chuẩn ACR/EULAR 2013, điều trị tại Khoa Cơ progression (p = 0,025), more musculoskeletal xương khớp, Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Da Liễu symptoms (p = 0,01), more gastrointestinal symptoms Trung ương. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô (p = 0,006), the higher level of sleep disorders. There tả cắt ngang. Kết quả và kết luận: Tỉ lệ rối loạn giấc was a negative correlation between the degree of ngủ ở bệnh nhân xơ cứng bì theo thang điểm PSQI là sleep disorders and the quality of life following SF-36 rất cao (88,2 %). Thời gian ngủ, vào giấc ngủ, hiệu (r = -0,744, p < 0,01). quả giấc ngủ, mức độ hài lòng về giấc ngủ, số lần Keywords: sclerodemar, sleep disorders, PSQI, trung bình tỉnh giấc giữa đêm, mức độ ảnh hưởng đến SF-36. hoạt động ban ngày đều tăng lên ở nhóm bệnh nhân có RLGN. Số đợt tiến triển bệnh (p = 0,025), triệu I. ĐẶT VẤN ĐỀ chứng cơ xương khớp (p = 0,01) và các triệu chứng Xơ cứng bì (XCB) là một bệnh tổ chức liên kết tiêu hóa càng nhiều (p = 0,006) thì mức độ rối loạn không rõ nguyên nhân, ít gặp với các tổn thương giấc ngủ càng cao. Có mối tương quan nghịch giữa đặc trưng gồm: tổn thương mạch máu, sản xuất chất lượng cuộc sống theo SF-36 và mức độ rối loạn giấc ngủ (r = -0,744, p < 0,01). các tự kháng thể, rối loạn chức năng của nguyên Từ khoá: Xơ cứng bì, rối loạn giấc ngủ, PSQI, SF-36. bào sợi và lắng đọng collagen quá mức ở tổ chức ngoại bào. Trên lâm sàng, các tổn thương mạch SUMMARY máu thường xuất hiện sớm với những biểu hiện ACTUAL STATE SLEEP DISORDERS IN như hiện tượng Raynaud, giãn mao mạch dưới SCLERODEMAR PATIENTS da, thay đổi mao mạch ở quanh móng tay và Objectives: To investigate the degree of sleep tăng áp động mạch phổi. Tình trạng xơ hóa là disorders in patients with sclerodemar. Subjects: 51 patients diagnosed scleroderma following ACR/EULAR dấu hiệu bệnh lý chủ yếu của XCB, hay gặp ở da, 2013 criteria, treated in Rheumatology department, đường hô hấp, tiêu hóa, tim mạch, gân và dây Bach Mai Hospital and National Hospital of chằng. Những tổn thương xơ hóa ở phổi, tim Dermatology and Venereology. Methods: Cross – mạch và đường tiêu hóa là nguyên nhân chính sectional study. Results and conclusion: The incidence of sleep disorders in scleroderma patients on gây tử vong ở các bệnh nhân XCB, đồng thời làm cho chất lượng cuộc sống của người bệnh bị giảm sút rất nhiều. Hiện nay, quá trình điều trị 1Trường Đại học Y Hà Nội và kiểm soát sự tiến triển của bệnh XCB gặp rất 2Bệnh viện Bạch Mai nhiều khó khăn do không có các thuốc điều trị Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Phương Thủy đặc hiệu. Bên cạnh việc dùng thuốc điều trị triệu Email: phuongthuybm@yahoo.com chứng và toàn thân, người bệnh cần được nhân Ngày nhận bài: 20.7.2020 Ngày phản biện khoa học: 17.8.2020 viên y tế tư vấn về lối sống, các lưu ý trong sinh Ngày duyệt bài: 26.8.2020 hoạt thường ngày, vật lý trị liệu và phục hồi chức 124
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 năng cũng như sự hỗ trợ về tâm lý và tránh các bệnh, khám lâm sàng và làm các xét nghiệm cần stress để ngăn các đợt tiến triển bệnh xảy ra. thiết. Số liệu thu thập được ghi theo một mẫu Rối loạn giấc ngủ (RLGN) là một vấn đề bệnh án nghiên cứu thống nhất. thường gặp ở các bệnh nhân có bệnh lý tự miễn - Biến số nghiên cứu gồm: nói chung và bệnh nhân XCB nói riêng. Trên thế • Nhóm biến số về RLGN: Điểm PSQI, thời giới, đã có một số nghiên cứu về đặc điểm RLGN gian ngủ hàng ngày, thời gian vào giấc, hiệu ở bệnh nhân XCB. Theo nghiên cứu của Bagnato suất giấc ngủ, mức độ hài lòng về giấc ngủ, mức (2016), 94% bệnh nhân xơ cứng bì có RLGN. độ ảnh hưởng đến hoạt động ban ngày, số ngày Một số yếu tố có liên quan đến RLGN ở bệnh trung bình tỉnh giấc giữa đêm và số lần sử dụng nhân XCB gồm thời gian mắc bệnh kéo dài, mức thuốc ngủ trên tuần. độ đau khớp theo thang điểm VAS, thang điểm • Nhóm biến số các yếu tố có liên quan đến Rodnan đánh giá về mức độ dày da, tình trạng RLGN: tuổi, giới, thời gian khởi phát bệnh, thời khó thở khi gắng sức và sử dụng thuốc ức chế gian chẩn đoán, thuốc điều trị (thuốc ức chế miễn dịch trong điều trị bệnh [1]. Những biểu miễn dịch, corticosteroid), đợt tiến triển bệnh hiện trên đường tiêu hóa như nuốt khó và trào theo tiêu chẩn Valentini (The Valentini Disease ngược dạ dày thực quản do rối loạn nhu động Activity Index), chỉ số dày da mRss (The thực quản cũng ảnh hưởng đến chất lượng giấc modified Rodnan skin score), triệu chứng cơ ngủ ở bệnh nhân XCB [2] [3]. Hiện nay, trên thế xương khớp (đau cơ, đau khớp, biến dạng khớp, giới có nhiều công cụ đánh giá RLGN như thang teo cơ, hạn chế vận động), tim mạch (đau ngực, đo thiếu ngủ Epworth (Epworth Sleepiness Scale hồi hộp trống ngực, rối loạn nhịp tim), hô hấp - ESS), bộ câu hỏi Functional Outcomes Of (ho khan, khó thở, tổn thương viêm phổi kẽ và Sleep Questionnaire (FOSQ), thang đo mất ngủ tăng áp động mạch phổi), tiêu hóa (kém ăn, khó (Insomnia Severity Index - ISI), chỉ số chất há miệng, khó nuốt, trào ngược dạ dày thực lượng giấc ngủ (Pittsburgh Sleep Quality Index quản, nghẹt thở, ợ nóng, đau bụng, đầy hơi, PSQI), thang đo mất ngủ Athens( Athens buồn nôn, nôn) và thang điểm đánh giá chất Insomia Scale - AIS), trong đó kỹ thuật đa ký lượng cuộc sống theo bộ câu hỏi SF-36. giấc ngủ được coi là tiêu chuẩn vàng để chẩn - Bệnh nhân được đánh giá RLGN theo thang đoán RLGN. Tuy nhiên, trên lâm sàng thang điểm PSQI bởi bác sĩ chuyên khoa Tâm thần tại điểm Pittsburgh được sử dụng nhiều nhất để Viện Sức khoẻ tâm thần, Bệnh viện Bạch Mai. Kết đánh giá chất lượng giấc ngủ của người bệnh do quả điểm PSQI ≥ 5 điểm là có rối loạn giấc ngủ. có các ưu điểm như đơn giản, dễ sử dụng và - Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS 20.0 đánh giá được toàn diện chất lượng giấc ngủ. với các test thống kê thường dùng trong y học. Kết quả của nhiều nghiên cứu cũng cho thấy, có mối tương quan chặt chẽ giữa chỉ số PSQI và kỹ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thuật đa ký giấc ngủ [4]. Tại Việt Nam, chưa có 3.1. Đặc điểm của nhóm bệnh nhân các nghiên cứu tìm hiểu về mức độ RLGN ở bệnh nghiên cứu nhân XCB cũng như sự liên quan giữa RLGN với Bảng 3.1: Đặc điểm chung của nhóm các triệu chứng và mức độ tiến triển bệnh. Vì bệnh nhân nghiên cứu, n = 51 vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục Các chỉ số X ± SD tiêu: Khảo sát mức độ rối loạn giấc ngủ ở bệnh Giới (nam/nữ) 9/42 nhân XCB. Tuổi (năm) 51,7 ± 9,7 (33÷79) Thời gian khởi phát II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5,3 ± 6,0 (0.2÷25) bệnh (năm) 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu Thời gian chẩn được thực hiện tại Khoa Cơ xương khớp, Bệnh 4,6 ± 5,8 (0÷25) đoán bệnh (năm) viện Bạch Mai và Bệnh viện Da Liễu Trung ương từ tháng 8/2019 đến tháng 6/2020, gồm 51 Nhận xét: Nhóm bệnh nhân nghiên cứu có bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh XCB tuổi trung bình là 51,7 ± 9,7 tuổi và chủ yếu là theo tiêu chuẩn ACR/EULAR 2013. nữ giới, chiếm tỉ lệ 82,4%. Thời gian khởi phát 2.2. Phương pháp nghiên cứu bệnh là 5,3 ± 6,0 năm, trong đó bệnh nhân có - Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. Tất thời gian mắc bệnh kéo dài nhất là 25 năm. cả các bệnh nhân XCB đủ tiêu chuẩn được hỏi 125
  3. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 Bảng 3.2: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm BN nghiên cứu, n = 51 Triệu chứng X ± SD/ n (%) Chỉ số dày da mRss 13,4 ± 10,1 Triệu chứng khớp 26/51 (51%) Ho khan 20/51 (39,2%) Khó thở 22/51 (43,1%) Triệu chứng hô hấp Có tổn thương viêm phổi kẽ 32/38 (84,2%) Có tăng áp động mạch phổi 27/28 (96,4%) Triệu chứng tiêu hóa Trào ngược dạ dày thực quản 34/51 (66,7%) Triệu chứng tim mạch 21/51 (41,2%) Chất lượng cuộc sống chung 26,8 ± 11,8 SF36 Sức khoẻ thể chất 26,5 ± 14,7 Sức khoẻ tâm thần 29,3 ± 12,5 Chất lượng cuộc sống kém 24/51 (47,1%) Phân Loại SF36 Chất lượng cuộc sống trung bình 25/51 (49,0%) Chất lượng cuộc sống từ khá trở lên 2/51 (3,9%) Thuốc corticosteroid 43/51 (84,3%) Điều trị Thuốc ức chế miễn dịch 22/51 (43,1%) Nhận xét: Trong nghiên cứu, bệnh nhân có tổn thương viêm phổi kẽ là 84,2% và tăng áp động mạch phổi là 96,4%. Điểm trung bình của chất lượng cuộc sống chung theo thang điểm SF-36 là 26,8 ± 11,8, trong đó 96,1 % bệnh nhân có chất lượng cuộc sống ở mức độ kém và trung bình. Điều trị của bệnh nhân: 84,3% bệnh nhân có sử dụng thuốc corticosteroid và 43,1% bệnh nhân có sử dụng thuốc ức chế miễn dịch. 3.2. Tình trạng rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân XCB Trong nghiên cứu, 45/51 bệnh nhân (88,2 %) có rối loạn giấc ngủ khi đánh giá theo thang điểm PSQI. Điểm PSQI trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 10,9 ± 4,47. Bảng 3.3: Đặc điểm rối loạn giấc ngủ của nhóm bệnh nhân nghiên cứu (n=51) Có RLGN Không RLGN Đặc điểm p n = 45 n=6 Thời gian ngủ (giờ) 4,5 ± 1,2 6,9 ± 0,8 0,000 Thời gian vào giấc ngủ (giờ) 1,2 ± 0,6 0,3 ± 0,2 0,000 Hiệu quả giấc ngủ 5/45 (11,1%) 6/6 (0%) 0,000 Mức độ hài lòng về giấc ngủ 6/45 (13,3%) 6/6 (0%) 0,000 Số lần trung bình tỉnh giấc giữa đêm 5,7 ± 2 1,0 ± 1,1 0,000 Mức độ ảnh hưởng đến hoạt động ban ngày 38/45 (84,4%) 0/6 (0%) 0,000 Số lần phải sử dụng thuốc ngủ 4/45 (8,9%) 0/6 (0%) 1 Nhận xét: Thời gian ngủ, vào giấc, hiệu quả giấc ngủ, mức độ hài lòng về giấc ngủ, số lần trung bình tỉnh giấc giữa đêm và mức độ ảnh hưởng đến hoạt động ban ngày của nhóm bệnh nhân có RLGN khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm không có RLGN (p < 0,01). 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân XCB Bảng 3.4: Các yếu tố ảnh hưởng đến rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân XCB Có RLGN Không RLGN Các yếu tố p n = 45 n = 06 Tuổi (năm), trung bình ± SD 53,0 ± 9,3 41,5 ± 6,7 0,005 Thời gian mắc bệnh (năm) 4,9 ± 6,0 2,7 ± 2,7 0,539 Đợt tiến triển bệnh 22/45 (48,9%) 0/6 (0%) 0,025 Chỉ số dày da mRss 14,0 ± 10,3 8,5 ± 6,5 0,265 Triệu chứng tại khớp 26/45 (57,8%) 0/6 (0%) 0,01 Triệu chứng tim mạch 20/25 (80%) 1/5 (20%) 0,381 Ho khan 18/45 (40%) 2/6 (33.3%) 1 Triệu chứng hô hấp Khó thở 20/45 (44,4) 2/6 (33,3%) 0,688 Triệu chứng tiêu Trào ngược dạ dày 32/45 (71,1%) 2/6 (33,3%) 0,87 hóa thực quản 126
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 Số lượng triệu chứng 3,7 ± 2,0 1,3 ± 1,2 0,006 tiêu hóa Chất lượng cuộc sống chung, trung bình ± SD 24,1 ± 9,5 46,7 ± 8,5 0,000 Sức khoẻ thể chất, trung bình ± SD 23,3 ± 11,7 50,9 ± 11,8 0,000 Sức khoẻ tinh thần, trung bình ± SD 27,4 ± 11,5 43,8 ± 10 0,002 Điều Thuốc corticosteroid, n (%) 38 (84,4%) 5 (83,3%) 1 trị Thuốc ức chế miễn dịch n (%) 19 (42,2%) 3 (50,0%) 1 Nhận xét: - Không có sự khác biệt về thời cơ thể và tâm thần, tùy thuộc vào mức độ trầm gian mắc bệnh, chỉ số dày da mRss, triệu chứng trọng và thời gian kéo dài của RLGN. Trong tim mạch, hô hấp và các thuốc điều trị giữa 2 nghiên cứu của chúng tôi, tình trạng RLGN đánh nhóm bệnh nhân có RLGN và nhóm không có giá theo thang điểm PSQI gặp ở 45/51 bệnh RLGN (p > 0,05). nhân XCB, chiếm tỉ lệ 88,2%. Kết quả nghiên - Ở nhóm bệnh nhân có RLGN, tuổi của bệnh cứu của chúng tôi tương tự với các nghiên cứu nhân, số đợt tiến triển của bệnh, triệu chứng tại đã được công bố trên thế giới [1]. Phát hiện sớm khớp và triệu chứng tiêu hóa cao hơn so với RLGN để có những biện pháp điều trị tích cực nhóm không có RLGN (p < 0,05). nhằm cải thiện tình trạng giấc ngủ của người - Chất lượng cuộc sống, sức khoẻ thể chất, bệnh là một vấn đề rất quan trọng trong điều trị sức khoẻ tinh thần theo chỉ số SF-36 ở nhóm lâm sàng. Rối loạn giấc ngủ được xác định là bệnh nhân có RLGN thấp hơn đáng kể so với một nguyên nhân quan trọng góp phần làm giảm nhóm không có RLGN (p < 0,01). chất lượng cuộc sống. Trong nghiên cứu, chất lượng cuộc sống chung của nhóm bệnh nhân XCB trung bình là 26,8 ± 11,8, tương đương với chất lượng cuộc sống ở mức độ thấp. Chất lượng cuộc sống giảm sút lại tác động làm RLGN càng trở nên trầm trọng hơn, từ đó hình thành một vòng xoáy bệnh lý gây ảnh hưởng đến sự tiến triển của bệnh XCB. Trong nhóm bệnh nhân có RLGN, điểm PSQI về thời gian ngủ, vào giấc, hiệu quả giấc ngủ, mức độ hài lòng về giấc ngủ, số lần trung bình tỉnh giấc giữa đêm, mức độ ảnh hưởng đến hoạt Biểu đồ 3.1: Mức độ tương quan tuyến tính động ban ngày cao hơn nhiều so với nhóm bệnh giữa mức độ rối loạn giấc ngủ theo PSQI và chất nhân không có RLGN. Bệnh nhân thường có biểu lượng cuộc sống theo SF-36 hiện mệt mỏi nhiều, giảm khả năng tập trung, Phương trình hồi quy: y = -0,281 *x + hay bị quên, khó khăn trong ra quyết định. Khi bị 18,431, r = -0,744. RLGN, bệnh nhân tăng nguy cơ mắc thêm các Nhận xét: Có mối tương quan chặt chẽ giữa bệnh khác như bệnh tim mạch, đái tháo đường, mức độ RLGN theo thang điểm PSQI với chất đột quỵ và suy giảm chức năng miễn dịch. lượng cuộc sống theo SF-36 (r = -0,744, p < 0,001). 4.2. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn IV. BÀN LUẬN giấc ngủ ở bệnh nhân XCB 4.1. Tình trạng rối loạn giấc ngủ ở bệnh Trong nghiên cứu, chúng tôi thấy đợt tiến nhân XCB theo thang điểm PSQI triển của bệnh XCB, các triệu chứng khớp, và Giấc ngủ đóng một vai trò quan trọng và thiết tiêu hóa của nhóm bệnh nhân có RLGN cao hơn yếu đối với sức khỏe và chất lượng cuộc sống so với nhóm bệnh nhân không có RLGN (p < của mọi người. Giấc ngủ ngon có thể cải thiện sự 0,05). Thời gian mắc bệnh XCB, các triệu chứng tập trung, hoạt động nhận thức và hành vi cũng ở da, hô hấp và tỷ lệ điều trị thuốc ức chế miễn như hiệu suất công việc. Trong khi ngủ, não dịch ở nhóm bệnh nhân có RLGN cao hơn so với không ngừng hoạt động. Giấc ngủ có tác động nhóm không có RLGN nhưng sự khác biệt không phục hồi các quá trình sinh lý và tâm thần, có vai có ý nghĩa thống kê. Tuổi của nhóm bệnh nhân trò trong việc sửa chữa các mô, điều nhiệt, chức có RLGN cũng cao hơn so với nhóm không có năng miễn dịch, điều hòa tính nhạy cảm của thụ RLGN. Tuổi cao là một yêu tố nguy cơ của mất thể noradrenergic và duy trì trí nhớ. Khi giấc ngủ ngủ vì độ trễ của giấc ngủ tăng dần từ sau tuổi bị rối loạn, có thể gây ra nhiều triệu chứng trên 35, giờ đi ngủ trở nên sớm hơn và thời gian thức 127
  5. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 dậy muộn hơn, những gián đoạn giấc ngủ tăng hưởng đến hoạt động ban ngày đều tăng lên ở theo độ tuổi, đặc biệt ở độ tuổi 75 trở nên [5]. nhóm bệnh nhân có RLGN. Trong nghiên cứu, chúng tôi thấy chất lượng - Số đợt tiến triển bệnh XCB (p = 0,025), cuộc sống chung, điểm sức khoẻ thể chất và sức triệu chứng cơ xương khớp (p = 0,01) và các khoẻ tinh thần khi đánh giá theo bộ câu hỏi SF- triệu chứng tiêu hóa càng nhiều (p = 0,006) thì 36 của nhóm có RLGN thấp hơn nhiều so với mức độ RLGN càng cao. nhóm không có RLGN (p < 0,01). Chất lượng - Chất lượng cuộc sống theo thang điểm SF- cuộc sống của nhóm bệnh nhân có RLGN chủ 36 càng thấp thì mức độ RLGN càng cao với mức yếu ở mức độ kém và trung bình (96,1%). Có độ tương quan chặt chẽ (r = -0,744, p < 0,001). mối tương quan nghịch giữa mức độ rối loạn giấc ngủ theo thang điểm PSQI với chất lượng cuộc TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bagnato G.L., Fiorenza A., Cordova F. và sống theo SF-36 (r = -0,744, p < 0,001). Tuy cộng sự. (2016). Clinical, autoimmune, and nhiên, chỉ có 7,8% số bệnh nhân dùng thuốc psychiatric parameters correlate with sleep ngủ. Nguyên nhân có thể do các bệnh nhân hình disturbance in patients with systemic sclerosis and thành sự thích nghi nhất định với tình trạng rheumatoid arthritis. Clin Exp Rheumatol, 34 Suppl 100(5), 49–55. RLGN mạn tính. Một số bệnh nhân cũng lo lắng 2. Milette K., Hudson M., Körner A. và cộng sự. việc sử dụng thuốc ngủ sẽ ảnh hưởng xấu đến (2013). Sleep disturbances in systemic sclerosis: cơ thể. Vì vậy, trong điều trị bệnh, bên cạnh việc evidence for the role of gastrointestinal symptoms, dùng thuốc, các biện pháp điều trị không dùng pain and pruritus. Rheumatology (Oxford), 52(9), 1715–1720. thuốc như liệu pháp tâm lý, tập vận động, phục 3. Prado G.F., Allen R.P., Trevisani V.M.F. và cộng hồi chức năng, kiểm soát thói quen, điều chỉnh sự. (2002). Sleep disruption in systemic sclerosis lối sống có thể góp phần nâng cao chất lượng (scleroderma) patients: clinical and polysomnographic giấc ngủ cho người bệnh. findings. Sleep Med, 3(4), 341–345. 4. Buysse D.J., Reynolds C.F., Monk T.H. và V. KẾT LUẬN cộng sự. (1989). The Pittsburgh Sleep Quality Index: a new instrument for psychiatric practice - Tỉ lệ RLGN ở bệnh nhân XCB theo thang and research. Psychiatry Res, 28(2), 193–213. điểm PSQI là rất cao (88,2%). Điểm PSQI trung 5. Ohayon M.M. và Lemoine P. (2004). [Sleep bình là 10,9 ± 4,5. Thời gian ngủ, vào giấc, hiệu and insomnia markers in the general population]. quả giấc ngủ, mức độ hài lòng về giấc ngủ, số Encephale, 30(2), 135–140. lần trung bình tỉnh giấc giữa đêm, mức độ ảnh ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA THỊ LỰC LẬP THỂ VỚI MỨC ĐỘ LỆCH KHÚC XẠ Ở TRẺ EM Nguyễn Thị Thu Hiền1, Đỗ Thị Quỳnh2, Thẩm Trương Khánh Vân1 TÓM TẮT 32 và sau chỉnh kính: TLLT tốt nhất ở nhóm lệch 2,25 - Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa thị lực lập 3,00 D và kém nhất ở nhóm lệch > 4,00 D (p < 0,05). thể với mức độ lệch khúc xạ ở trẻ em. Phương pháp Đối với nhóm lệch viễn thị, trước chỉnh kính và sau nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên 104 trẻ chỉnh kính: TLLT tốt nhất ở nhóm lệch 1,25 – 2,00 D từ 6- 15 tuổi lệch khúc xạ gồm: 33 trẻ có lệch cận thị và kém nhất ở nhóm lệch > 4,00 D (p < 0,05); Đối với trên 2.00D, 36 trẻ có lệch viễn thị trên 1.00D, 35 trẻ nhóm lệch loạn thị ở cả 2 nhóm lệch loạn cận và lệch lệch loạn thị trên 1.50D. Đối tượng được đo khúc xạ loạn viễn, trước chỉnh kính TLLT tốt hơn ở nhóm lệch khách quan sau tra thuốc cyclogyl 1%, chỉnh kính tối 1,75 - 2,00 D và kém hơn ở nhóm lệch > 2,00 D (p < ưu và đo thị lực lập thể (TLLT) bằng Fly stereo test. 0,05); sau chỉnh kính TLLT tốt hơn ở nhóm lệch 1,75 - Kết quả: Đối với nhóm lệch cận thị, trước chỉnh kính 2,00 D và kém hơn ở nhóm lệch > 2,00 D (p > 0,05). Kết luận: Trước chỉnh kính và sau chỉnh kính TLLT đều tốt hơn nếu mức độ lệch khúc xạ càng thấp và ở tất cả 1Bệnh viện Mắt Trung Ương, các nhóm lệch cận thị, lệch viễn thị và lệch loạn thị. 2Bệnh viện Mắt Nam Định Từ khóa: Thị lực lập thể, lệch khúc xạ Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Hiền Email: thuhienvnio@gmail.com SUMMARY Ngày nhận bài: 27.7.2020 EVALUATE THE RELATIONSHIP BETWEEN Ngày phản biện khoa học: 20.8.2020 STEREOACUITY AND LEVEL OF Ngày duyệt bài: 27.8.2020 128
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1