intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân viêm đa cơ và viêm da cơ tự miễn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

4
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát mức độ rối loạn giấc ngủ (RLGN) ở bệnh nhân viêm đa cơ và viêm da cơ tự miễn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang gồm 26 bệnh nhân được chẩn đoán viêm đa cơ hoặc viêm da cơ tự miễn theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2017 điều trị tại khoa Cơ Xương Khớp, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10/2019 đến tháng 5/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân viêm đa cơ và viêm da cơ tự miễn

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 THỰC TRẠNG RỐI LOẠN GIẤC NGỦ Ở BỆNH NHÂN VIÊM ĐA CƠ VÀ VIÊM DA CƠ TỰ MIỄN Nguyễn Mạnh Quyết1, Nguyễn Thị Phương Thủy1 TÓM TẮT 16 Target: To study the level of sleep disorder in Mục tiêu: Khảo sát mức độ rối loạn giấc ngủ polymyositis and dermatomyositis patients. (RLGN) ở bệnh nhân viêm đa cơ và viêm da cơ Subject and methods: the prospective study, tự miễn. Đối tượng và phương pháp nghiên cross-sectional description including 26 patients cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang gồm were diagnosed with polymyositis or 26 bệnh nhân được chẩn đoán viêm đa cơ hoặc dermatomyositis by 2017 EULAR/ACR criteria viêm da cơ tự miễn theo tiêu chuẩn who were treated at Rheumatology department EULAR/ACR 2017 điều trị tại khoa Cơ Xương Bach Mai Hospital from October 2019 to May Khớp, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10/2019 đến 2020. Results and conclusion: According to tháng 5/2020. Kết quả và kết luận: Tỷ lệ RLGN PSQI score, the ratio of sleep disorder in ở bệnh nhân viêm đa cơ và viêm da cơ đánh giá polymyositis and dermatomyositis patients was theo thang điểm PSQI là 69,2% với điểm PSQI high (69.2%), the medium score was 8.23 ± 4.68. trung bình là 8,23 ± 4,68. Mức độ khó ngủ và số The level of sleep trouble and waking up at lần tỉnh giấc giữa đêm tăng lên ở nhóm bệnh midnight increased in the group of patients with nhân có RLGN. Thời gian ngủ, hiệu quả giấc ngủ sleep disorder. The sleep duration, sleep và mức độ hài lòng với giấc ngủ đều giảm ở efficiency and the satisfied of sleep decreased in nhóm bệnh nhân có RLGN. Khi mức độ hoạt the group of patients with sleep disorder. The động của bệnh viêm cơ tự miễn càng cao thì mức higher level of disease activity, the higher level độ rối loạn giấc ngủ càng cao. Chất lượng cuộc of sleep disorder. The quality of life as assessed sống đánh giá theo chỉ số EQ5D5L của nhóm by the EQ5D5L of patients with sleep disorder bệnh nhân có RLGN thấp hơn nhiều so với nhóm was much lower than the patients without sleep không có RLGN. disorder. Từ khóa: Rối loạn giấc ngủ, viêm đa cơ, Keywords: Sleep disorder, polymyositis, viêm da cơ, PSQI, EQ5D5L. dermatomyositis, PSQI, EQ5D5L. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ THE REALITY OF SLEEP DISORDER Viêm đa cơ và viêm da cơ được xếp vào IN POLYMYOSITIS AND nhóm bệnh tự miễn với tổn thương cơ bản là DERMAMYOSITIS PATIENTS tình trạng viêm mạn tính của các bó cơ (viêm đa cơ) và có thể có tổn thương da kèm theo 1 Trường Đại học Y Hà Nội (viêm da cơ). Tỷ lệ mắc bệnh nói chung của Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Phương Thủy nữ/nam là 2,5/1. Mọi lứa tuổi có thể mặc Email: phuongthuybm@yahoo.com bệnh, tuy nhiên bệnh thường gặp nhất ở lứa Ngày nhận bài: 26.5.2020 Ngày phản biện khoa học: 20.6.2020 tuổi từ 40 đến 60 tuổi. Trên lâm sàng, bệnh Ngày duyệt bài: 21.6.2020 nhân thường có triệu chứng yếu cơ vùng gốc 111
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 chi đối xứng hai bên. Ngoài tổn thương cơ, ban đỏ hệ thống. Tại Việt Nam, chưa có bệnh nhân có thể có các triệu chứng ở phổi, nhiều nghiên cứu tìm hiểu về mức độ RLGN tim mạch, khớp và tiêu hóa. Rối loạn giấc ở bệnh nhân viêm đa cơ và viêm da cơ. Vì ngủ (RLGN) là một vấn đề thường gặp ở vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục những bệnh nhân có bệnh lý hệ thống nói tiêu: Khảo sát mức độ rối loạn giấc ngủ ở chung và bệnh nhân viêm cơ tự miễn nói bệnh nhân viêm đa cơ và viêm da cơ tự miễn. riêng. RLGN gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống (CLCS) của người bệnh. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trên thế giới hiện nay, có nhiều nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu đánh giá chất lượng giấc ngủ ở bệnh nhân xơ được thực hiện tại khoa Cơ Xương Khớp, cứng bì, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10/2019 đến dạng thấp, hội chứng Sjogren, tuy nhiên có tháng 5/2020, gồm 26 bệnh nhân được chẩn rất ít nghiên cứu về rối loạn giấc ngủ ở bệnh đoán xác định viêm đa cơ hoặc viêm da cơ tự nhân viêm đa cơ và viêm da cơ. Trong một miễn theo tiêu chuẩn chẩn đoán của nghiên cứu về tình trạng ngừng thở khi ngủ ở EULAR/ACR năm 2017. bệnh viêm cơ vô căn cho thấy, tỷ lệ ngừng 2.2. Phương pháp nghiên cứu thở khi ngủ là 87% [1]. - Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. Hiện nay, các xét nghiệm để chẩn đoán Tất cả các bệnh nhân viêm đa cơ và viêm da RLGN gồm: kỹ thuật đa ký giấc ngủ, kỹ cơ đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu, được thuật đa ký hô hấp, thử nghiệm độ trễ nhiều hỏi bệnh, khám lâm sàng và làm các xét giấc ngủ, chỉ số mức độ nghiêm trọng của nghiệm cần thiết. Số liệu thu thập được ghi mất ngủ (ISI), chỉ số chất lượng giấc ngủ theo một mẫu bệnh án nghiên cứu thống Pittsburgh (The Pittsburgh Sleep Quality nhất. Index - PSQI). Trong đó, kỹ thuật đa ký giấc - Các biến số và chỉ số nghiên cứu gồm: ngủ được coi là tiêu chuẩn vàng để chẩn • Nhóm biến số về RLGN: Điểm PSQI, đoán RLGN. Tuy nhiên, tại Việt Nam, trong mức độ khó ngủ, thời gian ngủ, hiệu suất thực hành lâm sàng, các bác sĩ thường dùng giấc ngủ, số lần trung bình tỉnh giấc giữa chỉ số chất lượng giấc ngủ Pittsburgh để đêm, số lần sử dụng thuốc ngủ, mức độ ảnh đánh giá RLGN. Chỉ số này có độ nhạy và hưởng đến hoạt động ban ngày, mức độ hài độ đặc hiệu cao, dễ sử dụng và không yêu lòng về giấc ngủ. cầu các trang thiết bị đặc biệt. Kết quả của • Nhóm biến số các yếu tố liên quan nhiều nghiên cứu cũng cho thấy, có mối đến giấc ngủ: tuổi, giới, thời gian mắc bệnh tương quan chặt chẽ giữa chỉ số PSQI và kỹ (tháng), các chỉ số viêm trong máu (tốc độ thuật đa ký giấc ngủ [2]. Trên lâm sàng, chỉ máu lắng, protein C phản ứng), nồng độ số PSQI đã được ứng dụng rộng rãi trong các Creatin kinase (CK) trong huyết thanh, chỉ nghiên cứu đánh giá RLGN ở những bệnh số đánh giá mức độ hoạt động bệnh viêm đa nhân có các bệnh lý mạn tính tại nhiều nước cơ và viêm da cơ – MDAAT, chỉ số đánh giá trên thế giới như viêm khớp dạng thấp, lupus mức độ tổn thương mạn tính của bệnh- MDI, 112
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 test đánh giá cơ lực và trương lực cơ– thần tại Viện Sức khỏe tâm thần, Bệnh viện MMT8, các thuốc điều trị bệnh Bạch Mai. Kết quả điểm PSQI ≥ 5 điểm là có (glucocorticoid, thuốc DMARDs kinh điển, rối loạn giấc ngủ. thuốc DMARDs sinh học), đánh giá chất - Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS lượng cuộc sống theo bộ câu hỏi EQ5D5L. 20.0 với các test thống kê thường dùng trong - Bệnh nhân được đánh giá RLGN theo y học. thang điểm PSQI bởi bác sĩ chuyên khoa tâm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Bảng 3.1: Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu (n=26) Các chỉ số X ± SD Giới (nam/nữ) 4/22 Tuổi (năm) 49,7 ± 15,8 (21÷77) Thời gian mắc bệnh (tháng) 30,9 ± 44,9 (0,2÷180) Nhận xét: Nhóm bệnh nhân nghiên cứu có tuổi trung bình là 49,7 ± 15,8 tuổi và chủ yếu là nữ giới, chiếm tỉ lệ 84,6%. Thời gian mắc bệnh trung bình là 30,9 ± 44,9 tháng. Bảng 3.2: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm BN nghiên cứu (n=26) Triệu chứng Số lượng (n) Tỉ lệ (%) Sốt 1 3,8 Mệt mỏi 15 57,7 Sút cân 13 50 Đau cơ 11 42,3 Yếu cơ gốc chi 20 76,9 Ho khan 11 42,3 Khó thở 7 26,9 Lâm sàng MMT8 (X ± SD) 67,5 ± 10,7 MYOACT (X ± SD) 11,7 ± 8,7 MDAAT MITAX (X ± SD) 6,7 ± 7,2 Mức độ thiệt hại (X ± SD) 4,3 ± 3,3 Mức độ nặng (X ± SD) 8,5 ± 6,7 MDI Mức độ tổn thương lan rộng (X 1,2 ± 1,4 ± SD) Tăng chỉ số viêm trong máu (tốc độ máu 13 56,5 lắng, CRP) Cận lâm sàng CK, X ± SD (UI/l) 1795,0 ± 2282,3 Bệnh phổi kẽ 16 61,5 113
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 Chất lượng cuộc sống EQ5D5L 0,7 ± 0,2 Đi lại (X ± SD) 2,15 ± 0,97 Tự chăm sóc (X ± SD) 1,85 ± 1,12 EQ5D Sinh hoạt hàng ngày (X ± SD) 1,88 ± 0,95 Đau/ Khó chịu (X ± SD) 2,04 ± 0,6 Lo lắng/U sầu (X ± SD) 2,15 ± 0,83 Corticoid 25 96,2 Methotrexat 13 50 Điều trị hiện tại Azathioprin 14 53,8 Cyclophosphamide 14 53,8 Nhận xét: - Trong nhóm BN nghiên cứu: 96,2% - Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất của bệnh nhân có sử dụng thuốc corticoid; 50% nhóm bệnh nhân nghiên cứu là mệt mỏi, sút bệnh nhân có sử dụng thuốc methotrexat; cân, đau cơ và yếu cơ. Viêm phổi kẽ cũng 53,8% bệnh nhân có sử dụng thuốc chiếm một tỷ lệ khá cao trong nhóm bệnh azathioprine và cyclophosphamide. nhân nghiên cứu (61,5%). Nồng độ men CK 3.2. Tình trạng rối loạn giấc ngủ ở bệnh trung bình trong huyết thanh của nhóm bệnh nhân viêm đa cơ và viêm da cơ nhân nghiên cứu là 1795 ± 2282,3 UI/l. Khi Trong nghiên cứu, 18/26 bệnh nhân đánh giá CLCS theo thang điểm EQ5D5L, (69,2%) có RLGN khi đánh giá theo thang thấy việc đi lại, tình trạng đau đớn và tâm lý điểm PSQI. Điểm PSQI trung bình của nhóm lo lắng của bệnh nhân bị ảnh hưởng nhiều bệnh nhân nghiên cứu là 8,2 ± 4,7 điểm . nhất. Bảng 3.3: Đặc điểm RLGN của nhóm bệnh nhân nghiên cứu (n=26) Có RLGN Không RLGN Đặc điểm p (n=18) (n=8) Thời gian ngủ (X ± SD) 2,11 ± 0,83 0,13 ± 0,35 0,000 Hiệu quả giấc ngủ (X ± SD) 1,67 ± 1,09 0,00 ± 0,00 0,000 Số lần trung bình tỉnh giấc giữa đêm 1,28 ± 0,46 0,88 ± 0,35 0,038 (X ± SD) Mức độ khó ngủ (X ± SD) 2,39 ± 0,92 1,13 ± 0,84 0,003 Mức độ ảnh hưởng đến hoạt động ban 1,17 ± 0,71 0,63 ± 0,52 0,064 ngày (X ± SD) Mức độ hài lòng về giấc ngủ 1,56 ± 0,62 0,25 ± 0,46 0,000 (X ± SD) Số lần phải sử dụng thuốc ngủ 0,39 ± 0,85 0,00 ± 0,00 0,069 (X ± SD) 114
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Nhận xét: so với nhóm không có RLGN (p0,05. 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến RLGN ở bệnh nhân viêm đa cơ và viêm da cơ Bảng 3.5: Các yếu tố ảnh hưởng đến RLGN ở bệnh nhân viêm cơ tự miễn Có RLGN Không RLGN Các yếu tố p (n = 18) (n = 8) Thời gian mắc bệnh (tháng) 32,4 ± 51,5 27,6 ± 27,3 0,42 Mệt mỏi, n (%) 13 (72,2%) 2 (25%) 0,04 Yếu cơ gốc chi, n (%) 15 (83,3%) 5 (62,5%) 0,33 Khó thở, n (%) 6 (33,3%) 1 (12,5%) 0,38 MMT8 (X ± SD) 66,11 ± 11,47 70,63 ± 8,45 0,25 CK (X ± SD) 1818,8 ± 2341,9 1741,3 ± 2297,7 0,65 Bệnh phổi kẽ, n (%) 13 (72,2%) 3 (37,5%) 0,19 MYOACT (X ± SD) 13,80 ± 9,45 7,20 ± 4,25 0,02 MITAX (X ± SD) 8,06 ± 7,85 3,50 ± 4,63 0,04 Mức độ thiệt hại MDI (X ± SD) 4,91 ± 3,83 3,17 ± 1,94 0,28 Mức độ nặng MDI (X ± SD) 9,83 ± 7,64 6,12 ± 3,78 0,32 Mức độ tổn thương lan rộng MDI 1,36 ± 1,69 1,00 ± 0,89 0,92 (X ± SD) Chất lượng cuộc sống EQ5D5L 0,66 ± 0,20 0,76 ± 0,17 0,03 Nhận xét: - Tình trạng mệt mỏi, chỉ số đánh giá mức - Không có sự khác biệt về thời gian mắc độ hoạt động của bệnh ở nhóm bệnh nhân có bệnh, yếu cơ gốc chi, khó thở, điểm MMT8, RLGN cao hơn nhiều so với nhóm không có men CK, bệnh viêm phổi kẽ, chỉ số đánh giá RLGN (p0,05). nhóm không có RLGN (p < 0,05). 115
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 r = 0,394; y = 0,212*x + 5,736 r = 0,390; y = 0,252*x + 6,557 Biểu đồ 3.1: Mức độ tương quan tuyến tính giữa mức độ RLGN theo PSQI và mức độ hoạt động bệnh theo MDAAT và chất lượng cuộc sống theo EQ5D5L. Nhận xét: - Có mối tương quan thuận giữa mức độ RLGN theo thang điểm PSQI với chỉ số MYOACT và MITAX (r = 0,394 và r=0,252, p0,05). IV. BÀN LUẬN tâm thần. RLGN làm suy giảm khả năng 4.1. Tình trạng rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhận thức, học tập, dẫn tới cảm xúc tiêu cực, nhân viêm đa cơ và viêm da cơ. Giấc ngủ suy giảm hoạt động thể lực dẫn đến suy giảm giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xử chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân viêm đa lý, củng cố ký ức, sửa chữa hệ miễn dịch, cơ và viêm da cơ. Trong nghiên cứu của điều chỉnh khả năng học tâp và chức năng chúng tôi, tình trạng RLGN gặp ở 18/26 116
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 bệnh nhân (chiếm tỷ lệ 69,2%) và điểm PSQI RLGN (p0,05). Những bệnh nhân bệnh nhân có RLGN thấp hơn nhiều so với bị RLGN thường có biểu hiện mệt mỏi nhóm không có RLGN (p
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 V. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu về RLGN ở 26 bệnh nhân 1. Selva-O’Callaghan A, Sampol G, Romero viêm đa cơ và viêm da cơ tự miễn điều trị tại O, Lloberes P, Trallero-Araguás E, khoa Cơ Xương Khớp, Bệnh viện Bạch Mai Vilardell-Tarrés M. Obstructive sleep apnea từ tháng 10/2019 đến tháng 5/2020, chúng in patients with inflammatory myopathies. tôi rút ra một số kết luận sau: Muscle Nerve. Tháng Hai 2009;39(2):144–9. - Tỷ lệ RLGN ở bệnh nhân viêm đa cơ và 2. The Pittsburgh Sleep Quality Index in viêm da cơ đánh giá theo thang điểm PSQI là Older Primary Care Patients with 69,2% với điểm PSQI trung bình là 8,23 ± Generalized Anxiety Disorder: 4,68. Mức độ khó ngủ và số lần tỉnh giấc Pyschometrics and Outcomes Following giữa đêm tăng lên ở nhóm bệnh nhân có Cognitive Behavioral Therapy [Internet]. [cited 1 Tháng Sáu 2020]. Available at: RLGN. Thời gian ngủ, hiệu quả giấc ngủ và https:// www.ncbi.nlm.nih.gov/ mức độ hài lòng với giấc ngủ đều giảm ở pmc/articles/PMC3401329/ nhóm bệnh nhân có RLGN. 3. Turner R, Elson E. Sleep disorders. - Khi mức độ hoạt động của bệnh viêm cơ Steroids cause sleep disturbance. BMJ. 29 tự miễn càng cao thì mức độ rối loạn giấc Tháng Năm 1993;306(6890):1477–8. ngủ càng cao. 4. Gezer O, Batmaz İ, Sariyildiz MA, Sula B, - Chất lượng cuộc sống đánh giá theo chỉ Ucmak D, Bozkurt M, và c.s. Sleep quality số EQ5D5L của nhóm bệnh nhân có RLGN in patients with psoriatic arthritis. Int J thấp hơn nhiều so với nhóm không có Rheum Dis. Tháng Chín 2017;20(9):1212–8. RLGN. 118
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2