TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br />
<br />
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH<br />
CỦA NGƢỜI DÂN TẠI CÁC TRẠM Y TẾ VÀ<br />
PHÂN TRẠM Y TẾ BIỂN ĐẢO TẠI KHÁNH HÒA<br />
Lê Hữu Thọ*<br />
TÓM TẮT<br />
Điều tra mô tả cắt ngang trên 873 hộ gia đình sống ở 5<br />
phƣờng iển đảo Khánh Hòa<br />
năm 2012 nhằm mô tả sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh (KCB) của ngƣời dân sống ở khu vực<br />
biển đảo tại Khánh Hòa. Kết quả cho thấy khi ngƣời dân ở biển đảo mắc ệnh, tỷ lệ hộ gia đình<br />
ựa chọn dịch vụ K<br />
tại trạm y tế (TYT) và phân trạm y tế (PTYT) biển đảo cao nhất (33,6%);<br />
28,7% mua thuốc tại nhà thuốc và 17,9% sử dụng phòng mạch tƣ; 5,8% chọn bệnh viện huyện<br />
và 4,4% chọn bệnh viện tỉnh. Lý do ngƣời bệnh không chọn TYT PTYT à nơi KCB khi mắc<br />
bệnh ý do cao nhất à do ệnh nhẹ nên tự mua thuốc tại nhà thuốc (66,8%); các ý do khác à<br />
do thiếu thuốc (14,1%); bệnh nặng (12,0%); không tin vào chuyên môn của cán ộ y tế tại TYT<br />
(11,2%). Lý do ngƣời bệnh chọn dịch vụ KCB tại TYT à do HYT đăng ký K<br />
an đầu tại<br />
TYT (62,3%); 34,4% do gần nhà; 18,9% do bệnh nhẹ.<br />
* Từ khóa: Dịch vụ khám chữa bệnh; Hộ gia đình; iển đảo.<br />
<br />
HEALTH CARE SERVICE UTILIZATION OF HOUSEHOLDS<br />
ON THE ISLANDS COMMUNE HEALTH CENTERS AND<br />
SUBCOMMUNE HEALTH CENTERS IN KHANHHOA PROVINCE<br />
SUMMARY<br />
The descriptive cross-sectional survey in 873 households in 5 communes on islands in<br />
Khanhhoa province in 2012 to describe the utilization of healthcare service of residents who live<br />
the islands in Khanhhoa. Results showed that selecting health care services in commune health<br />
centers (CHCs) and sub-CHCs accounted for the highest percentage (33.6%), including percentage<br />
of purchasing medicines at phamarcies (28.7%) and percentage of the utilization services at<br />
private clinics (17.9%); percentage of selecting district hospitals and provincial hospitals (5.8%<br />
and 4.4%, respectively). One of the common reasons that patients did not choose CHCs and<br />
sub-CHCs as the primary healthcare was minor illnesses (66.8%), other reasons were inadequacy<br />
of medicines (14.1%), severe illnesses (12.0%), not believing in the qualification of healthcare<br />
staffs at CHCs (11.2%). One of the common reasons that patients chose healthcare services at<br />
CHCs was their health insurance at CHCs as primary healthcare (62.3%), other reasons were<br />
near their houses (34.4%) and minor illnesses (18.9%).<br />
* Key words: Utilization of healthcare service; CHC/sub CHC; Islands.<br />
<br />
* Sở Y tế Khỏnh Hũa<br />
Người phản hồi (Corresponding): Lê Hữu Thọ (lehuutho@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 17/02/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/05/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 29/05/2014<br />
<br />
30<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Khu vực biển đảo à khu vực đặc biệt<br />
khó khăn, iệt lập so với đất liền, dân cƣ<br />
lại thƣa thớt, sự có mặt của cƣ dân trên<br />
mọi vùng iển đảo của cả nƣớc đ khẳng<br />
định chủ quyền nh thổ quốc gia và góp<br />
phần phát triển kinh tế đất nƣớc. Nhƣng<br />
cuộc sống và sinh mạng của họ cũng gặp<br />
nhiều rủi ro nhất [1]. Việc quan tâm và<br />
phát triển y tế biển đảo góp phần chăm<br />
sóc sức khoẻ, cấp cứu cho ngƣời dân và<br />
bộ đội sống trên biển đảo có sự phối hợp<br />
công tác quân dân y. Hầu hết các TYT iển<br />
đảo đều K<br />
thông thƣờng, giải quyết một<br />
số cấp cứu chấn thƣơng và ệnh ý mức<br />
độ trung ình, các trƣờng hợp nặng đều<br />
phải chuyển bằng tàu cá vào đất liền [2].<br />
Tỉnh Khánh Hòa có huyện đảo Trƣờng<br />
Sa và 32 , phƣờng ven biển, hải đảo<br />
thu hút gần 23.000 ngƣời sinh sống ở 5<br />
, phƣờng hải đảo gồm: Ninh Vân (thị<br />
Ninh Hòa); Vạn Thạnh (huyện Vạn Ninh);<br />
am ình và am Lập ( am Ranh) và các<br />
đảo của phƣờng Vĩnh Nguyên (Thành<br />
phố Nha Trang). Toàn tỉnh có 5 TYT và 7<br />
PTYT hải đảo với 54 cán ộ y tế đến àm<br />
việc. Tỉnh cũng đ và đang ây dựng, quy<br />
hoạch hệ thống bệnh viện dọc ven biển<br />
và đang ƣu tiên đầu tƣ cho phát triển,<br />
nâng cao năng ực hệ thống y tế biển đảo<br />
nhằm góp phần giúp ngƣời dân sinh sống<br />
ở ven biển và hải đảo yên tâm gắn ó với<br />
nghề và chỗ ở, phù hợp với quan điểm<br />
chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc tại "Quyết<br />
định 317 2013 QĐ-TTg [3] của Thủ tƣớng<br />
hính phủ với mục tiêu ảo đảm cho<br />
ngƣời dân sinh sống và àm việc ở vùng<br />
biển, đảo đƣợc tiếp cận và sử dụng dịch<br />
vụ y tế cho nhu cầu dự phòng, cấp cứu,<br />
K<br />
và nâng cao sức khỏe, góp phần thực<br />
<br />
hiện thắng lợi các mục tiêu của Chiến ƣợc<br />
Biển Việt Nam đến năm 2020". Nhìn chung.<br />
ngƣời dân thuộc các<br />
đảo, ven biển có<br />
nghề nghiệp chủ yếu à nuôi trồng, đánh<br />
bắt thủy sản, đời sống còn nhiều khó khăn,<br />
trình độ dân trí thấp, do đó nhận thức của<br />
ngƣời dân về phòng chống bệnh tật, bảo<br />
vệ sức khỏe còn hạn chế. Để tìm hiểu<br />
ngƣời dân tin tƣởng vào hệ thống y tế cơ<br />
sở địa phƣơng, khi họ mắc bệnh ngƣời<br />
dân chọn nơi nào để K , chúng tôi thực<br />
hiện nghiên cứu này nhằm: Mô tả thực<br />
trạng sử dụng dịch vụ KCB tại các TYT<br />
biển đảo tỉnh Khánh Hòa (2012 - 2013).<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
- Hộ gia đình.<br />
- Ngƣời ệnh trong các hộ gia đình này<br />
trong 2 tuần trƣớc nghiên cứu.<br />
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 9 - 2012<br />
đến 9 - 2013.<br />
- Địa điểm nghiên cứu: 5<br />
phƣờng<br />
iển đảo gồm phƣờng Vĩnh Nguyên (Thành<br />
phố Nha Trang),<br />
am ình và am Lập<br />
(Thành phố am Ranh),<br />
Vạn Thạnh<br />
(huyện Vạn Ninh),<br />
Ninh Vân (thị<br />
Ninh Hoà). ác<br />
iển đảo: am Lập và<br />
Ninh Vân.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang<br />
kết hợp với nghiên cứu định ƣợng.<br />
* Cỡ mẫu và chọn mẫu:<br />
Nghiên cứu chọn chủ đích 5<br />
phƣờng<br />
biển đảo của tỉnh Khánh Hoà à Vĩnh<br />
Nguyên, am ình, am Lập, Vạn Thạnh<br />
và Ninh Vân.<br />
32<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br />
<br />
ông thức tính cỡ mẫu:<br />
<br />
Dự phòng 10% đối tƣợng từ chối tham<br />
<br />
P(1 P)<br />
xDE<br />
d2<br />
Trong đó, n: cỡ mẫu nghiên cứu (đơn vị<br />
tính hộ gia đình); α: mức ý nghĩa (α = 0,05)<br />
với độ tin cậy 95%, z1-α 2=1,96; p = 0,5: do<br />
chƣa có nghiên cứu tƣơng tự; sai số tối<br />
đa cho phép chọn 5% (d = 0,05); DE (Design<br />
Effect): hệ số điều chỉnh = 2. Thay số tính<br />
n<br />
<br />
2<br />
1 / 2<br />
<br />
z<br />
<br />
2<br />
đƣợc n 1,96 x0,5(12 0,5) x 2 = 769<br />
<br />
0,05<br />
<br />
gia nghiên cứu và àm tròn cỡ mẫu à 874<br />
hộ gia đình.<br />
* Phương pháp chọn mẫu:<br />
- Mỗi<br />
<br />
phƣờng chọn ngẫu nhiên 874 5 =<br />
<br />
170 hộ gia đình (phƣơng pháp phân tầng<br />
không cân ứng).<br />
- Tại mỗi<br />
phƣờng chọn hộ gia đình<br />
theo phƣơng pháp ngẫu nhiên hệ thống.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Thông tin chung của 5 xã/phƣờng nghiên cứu năm 2012.<br />
Bảng 1: Thông tin chung của 5<br />
cứu (n = 873).<br />
ĐẢO VĨNH<br />
NGUYÊN<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM<br />
<br />
Dân số<br />
<br />
phƣờng biển đảo và hộ gia đình tham gia nghiên<br />
<br />
AM ÌNH CAM LẬP NINH VÂN<br />
<br />
V N TH NH<br />
<br />
CHUNG<br />
<br />
6512<br />
<br />
5110<br />
<br />
2030<br />
<br />
1813<br />
<br />
5951<br />
<br />
21.416<br />
<br />
7<br />
<br />
4<br />
<br />
-<br />
<br />
2<br />
<br />
6<br />
<br />
19<br />
<br />
1090<br />
<br />
1169<br />
<br />
197<br />
<br />
408<br />
<br />
1478<br />
<br />
4342<br />
<br />
Số hộ ngh o<br />
<br />
39<br />
<br />
52<br />
<br />
4<br />
<br />
31<br />
<br />
113<br />
<br />
239<br />
<br />
Khoảng cách từ<br />
TYT đến thôn a<br />
nhất (km)<br />
<br />
5<br />
<br />
7,2<br />
<br />
11<br />
<br />
2<br />
<br />
30<br />
<br />
48<br />
<br />
Số thành viên ≤ 4 thành viên<br />
trong gia đình<br />
≥ 5 thành viên<br />
(%)<br />
<br />
46,4<br />
<br />
49,6<br />
<br />
54,6<br />
<br />
55,3<br />
<br />
51,2<br />
<br />
51,1<br />
<br />
53,6<br />
<br />
50,4<br />
<br />
45,4<br />
<br />
44,7<br />
<br />
48,8<br />
<br />
48,9<br />
<br />
Tình trạng kinh Ngh o, cận ngh o<br />
tế hộ gia đình<br />
Trên trung ình<br />
(%)<br />
<br />
18,3<br />
<br />
18,3<br />
<br />
25,4<br />
<br />
17,6<br />
<br />
20,8<br />
<br />
19,7<br />
<br />
81,7<br />
<br />
81,7<br />
<br />
74,6<br />
<br />
82,4<br />
<br />
79,2<br />
<br />
80,3<br />
<br />
Khoảng cách<br />
từ nhà đến<br />
TYT (% hộ gia<br />
đình)<br />
<br />
< 1 km<br />
<br />
85,1<br />
<br />
56,7<br />
<br />
57,8<br />
<br />
92,4<br />
<br />
97,6<br />
<br />
77,6<br />
<br />
> 1 km<br />
<br />
14,9<br />
<br />
43,3<br />
<br />
42,2<br />
<br />
7,6<br />
<br />
2,4<br />
<br />
22,4<br />
<br />
53,0<br />
<br />
32,6<br />
<br />
40,8<br />
<br />
34,1<br />
<br />
50,9<br />
<br />
41,8<br />
<br />
47,0<br />
<br />
67,4<br />
<br />
59,2<br />
<br />
65,9<br />
<br />
49,1<br />
<br />
58,2<br />
<br />
Số thôn tổ<br />
Thông<br />
chung<br />
<br />
tin<br />
<br />
Hộ gia đình<br />
có ngƣời mắc<br />
ệnh trong 2<br />
tuần qua (%)<br />
<br />
Số hộ<br />
<br />
ó<br />
Không<br />
<br />
Dân số của các đảo của Khánh Hòa à 21.416 ngƣời, 4.342 hộ gia đình với 239 hộ<br />
nghẻo, khoảng cách trung ình từ nhà đến TYT à 9 km, khoảng cách a nhất 30 km,<br />
khoảng cáh gần 2 km.<br />
33<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br />
<br />
Tỷ lệ mắc bệnh của các hộ gia đình trong 2 tuần qua trong mẫu nghiên cứu khá cao<br />
(41,8%), cao nhất 53,0%; thấp nhất 32,6%.<br />
2. Lựa chọn dịch vụ KCB hi m c<br />
Bảng 2: Lựa chọn dịch vụ K<br />
(ĐVT: %).<br />
<br />
nh của hộ gia đình tại 5 xã đi u t a.<br />
<br />
khi mắc ệnh của hộ gia đình tại 5<br />
<br />
điều tra (n = 363)<br />
<br />
ĐẢO VĨNH<br />
NGUYÊN<br />
<br />
CAM<br />
ÌNH<br />
<br />
CAM LẬP<br />
<br />
NINH VÂN<br />
<br />
V N<br />
TH NH<br />
<br />
CHUNG<br />
<br />
1,0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
3,4<br />
<br />
2,4<br />
<br />
1,4<br />
<br />
Tự chữa bằng thuốc nam<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
3,6<br />
<br />
0,8<br />
<br />
Mua thuốc tại hiệu thuốc<br />
<br />
46,9<br />
<br />
19,2<br />
<br />
19,2<br />
<br />
19,0<br />
<br />
28,6<br />
<br />
28,7<br />
<br />
Phòng mạch tƣ nhân<br />
<br />
26,0<br />
<br />
11,0<br />
<br />
7,7<br />
<br />
5,2<br />
<br />
29,8<br />
<br />
17,9<br />
<br />
TYT/PTYT<br />
<br />
7,3<br />
<br />
46,6<br />
<br />
57,7<br />
<br />
55,2<br />
<br />
22,6<br />
<br />
33,6<br />
<br />
Phòng khám đa khoa khu vực<br />
<br />
8,3<br />
<br />
4,1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
3,0<br />
<br />
0<br />
<br />
11,0<br />
<br />
7,7<br />
<br />
8,6<br />
<br />
4,8<br />
<br />
5,8<br />
<br />
Bệnh viện tỉnh<br />
<br />
3,1<br />
<br />
5,5<br />
<br />
3,8<br />
<br />
5,2<br />
<br />
4,8<br />
<br />
4,4<br />
<br />
Khác<br />
<br />
7,3<br />
<br />
2,7<br />
<br />
3,8<br />
<br />
3,4<br />
<br />
3,6<br />
<br />
4,4<br />
<br />
NƠI LỰA CHỌN DỊCH VỤ KCB<br />
<br />
Không chữa trị<br />
<br />
Bệnh viện huyện<br />
<br />
Đối với ngƣời dân tại các<br />
iển đảo<br />
khi mắc ệnh, ngƣời dân đ ựa chọn<br />
dịch vụ K<br />
tại TYT và PTYT cao nhất<br />
(33,6%); 28,7% mua thuốc tại hiệu thuốc<br />
và 17,9% sử dụng phòng mạch tƣ; 5,8%<br />
chọn bệnh viện huyện và 4,4% chọn bệnh<br />
viện tỉnh, phù hợp với nghiên cứu của<br />
Viện Chiến ƣợc và hính sách y tế [4]<br />
cho thấy các hộ gia đình khi có ngƣời ốm<br />
hoặc bệnh nhẹ chỉ 37,8% ngƣời dân đến<br />
TYT<br />
hoặc phòng khám ệnh đa khoa<br />
khu vực để KCB, trong đó ngƣời dân ở<br />
khu vực ven biển đến TYT<br />
nhiều hơn<br />
so với ngƣời dân ở các đảo (46,5% ở<br />
vùng ven iển và 28,2% ở các đảo). Đến<br />
hiệu thuốc à ựa chọn thứ 2 của ngƣời<br />
dân với 28,8%, trong đó ngƣời dân ở khu<br />
vực đảo lại đến hiệu thuốc nhiều so với<br />
ngƣời dân khu vực ven biển (36,5% ở các<br />
đảo và 21,9% ở khu vực ven biển).<br />
<br />
Kết quả cho thấy tỷ ệ sử dụng dịch vụ<br />
K<br />
tại TYT<br />
iển đảo cao hơn nghiên<br />
cứu của Đinh Mai Vân (2005) [5], tỷ lệ tự<br />
mua thuốc điều trị khi bị ốm chiếm tỷ lệ<br />
cao nhất (37,79%), sử dụng phòng mạch<br />
tƣ 25,75%, sử dụng TYT 20,74% và thấp<br />
hơn kết quả nghiên cứu của Phạm Khánh<br />
Tùng (2008) [6] tại huyện ình Xuyên tỉnh<br />
Vĩnh Phúc: tỷ lệ hộ gia đình sử dụng dịch<br />
vụ KCB tại TYT à 59,6%, với tỷ lệ này cho<br />
thấy đối với ngƣời dân huyện ình Xuyên<br />
tỉnh Vĩnh Phúc, TYT à sự lựa chọn đầu tiên<br />
khi có nhu cầu KCB. Kết quả của chúng<br />
tôi thấp hơn nghiên cứu của Đỗ Ngọc Tấn<br />
(2010), cho thấy các hộ gia đình sống vùng<br />
biển đảo khi có ngƣời ốm hầu hết (74,4%)<br />
đều đƣa đến TYT . Số còn ại đến cơ<br />
sở y tế tƣ nhân, tự điều trị theo kinh nghiệm,<br />
mời thầy thuốc đến nhà khám hoặc đến<br />
thầy lang (21,5%). Một số gia đình không<br />
xử trí khi có ngƣời nhà ốm (4,1%) [7].<br />
34<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br />
<br />
3. Lý do ngƣời<br />
<br />
nh hông chọn dịch vụ KCB tại TYT/PTYT biển đảo.<br />
<br />
ảng 3: Lý do ngƣời bệnh không chọn dịch vụ KCB tại TYT/PTYT (n = 241) (ĐVT: %).<br />
LÝ DO NGƢỜI DÂN KHÔNG<br />
DỊCH VỤ KCB T I TYT<br />
<br />
HỌN<br />
<br />
ĐẢO VĨNH<br />
NGUYÊN<br />
<br />
CAM<br />
ÌNH<br />
<br />
CAM<br />
LẬP<br />
<br />
NINH<br />
VÂN<br />
<br />
V N<br />
TH NH<br />
<br />
CHUNG<br />
<br />
Không iết dịch vụ<br />
<br />
2,2<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1,5<br />
<br />
1,2<br />
<br />
Bệnh nặng<br />
<br />
3,4<br />
<br />
20,5<br />
<br />
40,9<br />
<br />
15,4<br />
<br />
7,7<br />
<br />
12,0<br />
<br />
0<br />
<br />
17,9<br />
<br />
0<br />
<br />
3,8<br />
<br />
1,5<br />
<br />
3,7<br />
<br />
Không có HYT có nơi đăng ký K<br />
an đầu tại TYT<br />
<br />
4,5<br />
<br />
2,6<br />
<br />
4,5<br />
<br />
3,8<br />
<br />
1,5<br />
<br />
3,3<br />
<br />
Không tin vào chuyên môn của cán<br />
bộ y tế tại TYT<br />
<br />
9,0<br />
<br />
12,8<br />
<br />
4,5<br />
<br />
3,8<br />
<br />
18,5<br />
<br />
11,2<br />
<br />
Thái độ phục vụ không tốt<br />
<br />
1,1<br />
<br />
2,6<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0,8<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1,5<br />
<br />
0,4<br />
<br />
Không có đầy đủ trang thiết bị<br />
<br />
4,5<br />
<br />
5,1<br />
<br />
13,6<br />
<br />
3,8<br />
<br />
15,4<br />
<br />
8,3<br />
<br />
Thiếu thuốc<br />
<br />
5,6<br />
<br />
15,4<br />
<br />
18,2<br />
<br />
11,5<br />
<br />
24,6<br />
<br />
14,1<br />
<br />
Bệnh nhẹ nên tự mua thuốc uống<br />
<br />
78,7<br />
<br />
43,6<br />
<br />
45,5<br />
<br />
61,5<br />
<br />
73,8<br />
<br />
66,8<br />
<br />
Xa nhà<br />
<br />
Thủ tục rƣờm rà<br />
<br />
Lý do ngƣời bệnh không chọn TYT PTYT à nơi KCB khi mắc bệnh cao nhất à do<br />
bệnh nhẹ nên tự mua thuốc tại nhà thuốc/hiệu thuốc (66,8%); các ý do khác à do<br />
thiếu thuốc (14,1%); bệnh nặng (12,0%); không tin vào chuyên môn của cán ộ y tế tại<br />
TYT (11,2%). Kết quả này hơi khác so với những nghiên cứu trƣớc đây của Đinh Mai<br />
Vân (2005): gần 60% ngƣời dân cho rằng thuốc ở TYT thiếu [5].<br />
4. Lý do ngƣời<br />
<br />
nh chọn dịch vụ KCB tại TYT/PTYT biển đảo.<br />
<br />
ảng 4: Lý do ngƣời<br />
(ĐVT: %).<br />
<br />
ệnh chọn dịch vụ KCB tại TYT/PTYT biển đảo (n = 122)<br />
ĐẢO VĨNH<br />
NGUYÊN<br />
<br />
CAM<br />
ÌNH<br />
<br />
CAM<br />
LẬP<br />
<br />
NINH<br />
VÂN<br />
<br />
V N<br />
TH NH<br />
<br />
CHUNG<br />
<br />
Bệnh nhẹ<br />
<br />
57,1<br />
<br />
20,6<br />
<br />
13,3<br />
<br />
18,8<br />
<br />
10,5<br />
<br />
18,9<br />
<br />
Gần nhà<br />
<br />
42,9<br />
<br />
5,9<br />
<br />
56,7<br />
<br />
25,0<br />
<br />
63,2<br />
<br />
34,4<br />
<br />
0<br />
<br />
88,2<br />
<br />
40,0<br />
<br />
75,0<br />
<br />
52,6<br />
<br />
62,3<br />
<br />
Tin chuyên môn của cán ọ y tế<br />
<br />
14,3<br />
<br />
2,9<br />
<br />
0<br />
<br />
9,4<br />
<br />
10,5<br />
<br />
5,7<br />
<br />
Thái độ phục vụ của cán<br />
<br />
14,3<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0,8<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
3,3<br />
<br />
3,1<br />
<br />
0<br />
<br />
1,6<br />
<br />
14,3<br />
<br />
5,8<br />
<br />
3,3<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
3,3<br />
<br />
LÝ DO NGƢỜI DÂN HỌN<br />
<br />
Đăng ký K<br />
<br />
Giá cả hợp ý<br />
Khác<br />
<br />
HYT an đầu tại TYT<br />
<br />
y tế tại TYT tốt<br />
<br />
Lý do ngƣời bệnh chọn dịch vụ KCB tại TYT các<br />
iển đảo à do HYT đăng ký<br />
KCB an đầu tại TYT (62,3%); 34,4% do gần nhà; 18,9% do ệnh nhẹ, điều này phù<br />
hợp với những nghiên cứu trƣớc đây ở các tỉnh khác nhau.<br />
36<br />
<br />