intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của người dân tại các trạm y tế và phân trạm y tế biển đảo tại Khánh Hòa

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

68
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết điều tra mô tả cắt ngang trên 873 hộ gia đình sống ở 5 phường biển đảo Khánh Hòa năm 2012 nhằm mô tả sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh (KCB) của người dân sống ở khu vực biển đảo tại Khánh Hòa. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của người dân tại các trạm y tế và phân trạm y tế biển đảo tại Khánh Hòa

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> THỰC TRẠNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH<br /> CỦA NGƢỜI DÂN TẠI CÁC TRẠM Y TẾ VÀ<br /> PHÂN TRẠM Y TẾ BIỂN ĐẢO TẠI KHÁNH HÒA<br /> Lê Hữu Thọ*<br /> TÓM TẮT<br /> Điều tra mô tả cắt ngang trên 873 hộ gia đình sống ở 5<br /> phƣờng iển đảo Khánh Hòa<br /> năm 2012 nhằm mô tả sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh (KCB) của ngƣời dân sống ở khu vực<br /> biển đảo tại Khánh Hòa. Kết quả cho thấy khi ngƣời dân ở biển đảo mắc ệnh, tỷ lệ hộ gia đình<br /> ựa chọn dịch vụ K<br /> tại trạm y tế (TYT) và phân trạm y tế (PTYT) biển đảo cao nhất (33,6%);<br /> 28,7% mua thuốc tại nhà thuốc và 17,9% sử dụng phòng mạch tƣ; 5,8% chọn bệnh viện huyện<br /> và 4,4% chọn bệnh viện tỉnh. Lý do ngƣời bệnh không chọn TYT PTYT à nơi KCB khi mắc<br /> bệnh ý do cao nhất à do ệnh nhẹ nên tự mua thuốc tại nhà thuốc (66,8%); các ý do khác à<br /> do thiếu thuốc (14,1%); bệnh nặng (12,0%); không tin vào chuyên môn của cán ộ y tế tại TYT<br /> (11,2%). Lý do ngƣời bệnh chọn dịch vụ KCB tại TYT à do HYT đăng ký K<br /> an đầu tại<br /> TYT (62,3%); 34,4% do gần nhà; 18,9% do bệnh nhẹ.<br /> * Từ khóa: Dịch vụ khám chữa bệnh; Hộ gia đình; iển đảo.<br /> <br /> HEALTH CARE SERVICE UTILIZATION OF HOUSEHOLDS<br /> ON THE ISLANDS COMMUNE HEALTH CENTERS AND<br /> SUBCOMMUNE HEALTH CENTERS IN KHANHHOA PROVINCE<br /> SUMMARY<br /> The descriptive cross-sectional survey in 873 households in 5 communes on islands in<br /> Khanhhoa province in 2012 to describe the utilization of healthcare service of residents who live<br /> the islands in Khanhhoa. Results showed that selecting health care services in commune health<br /> centers (CHCs) and sub-CHCs accounted for the highest percentage (33.6%), including percentage<br /> of purchasing medicines at phamarcies (28.7%) and percentage of the utilization services at<br /> private clinics (17.9%); percentage of selecting district hospitals and provincial hospitals (5.8%<br /> and 4.4%, respectively). One of the common reasons that patients did not choose CHCs and<br /> sub-CHCs as the primary healthcare was minor illnesses (66.8%), other reasons were inadequacy<br /> of medicines (14.1%), severe illnesses (12.0%), not believing in the qualification of healthcare<br /> staffs at CHCs (11.2%). One of the common reasons that patients chose healthcare services at<br /> CHCs was their health insurance at CHCs as primary healthcare (62.3%), other reasons were<br /> near their houses (34.4%) and minor illnesses (18.9%).<br /> * Key words: Utilization of healthcare service; CHC/sub CHC; Islands.<br /> <br /> * Sở Y tế Khỏnh Hũa<br /> Người phản hồi (Corresponding): Lê Hữu Thọ (lehuutho@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 17/02/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/05/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 29/05/2014<br /> <br /> 30<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Khu vực biển đảo à khu vực đặc biệt<br /> khó khăn, iệt lập so với đất liền, dân cƣ<br /> lại thƣa thớt, sự có mặt của cƣ dân trên<br /> mọi vùng iển đảo của cả nƣớc đ khẳng<br /> định chủ quyền nh thổ quốc gia và góp<br /> phần phát triển kinh tế đất nƣớc. Nhƣng<br /> cuộc sống và sinh mạng của họ cũng gặp<br /> nhiều rủi ro nhất [1]. Việc quan tâm và<br /> phát triển y tế biển đảo góp phần chăm<br /> sóc sức khoẻ, cấp cứu cho ngƣời dân và<br /> bộ đội sống trên biển đảo có sự phối hợp<br /> công tác quân dân y. Hầu hết các TYT iển<br /> đảo đều K<br /> thông thƣờng, giải quyết một<br /> số cấp cứu chấn thƣơng và ệnh ý mức<br /> độ trung ình, các trƣờng hợp nặng đều<br /> phải chuyển bằng tàu cá vào đất liền [2].<br /> Tỉnh Khánh Hòa có huyện đảo Trƣờng<br /> Sa và 32 , phƣờng ven biển, hải đảo<br /> thu hút gần 23.000 ngƣời sinh sống ở 5<br /> , phƣờng hải đảo gồm: Ninh Vân (thị<br /> Ninh Hòa); Vạn Thạnh (huyện Vạn Ninh);<br /> am ình và am Lập ( am Ranh) và các<br /> đảo của phƣờng Vĩnh Nguyên (Thành<br /> phố Nha Trang). Toàn tỉnh có 5 TYT và 7<br /> PTYT hải đảo với 54 cán ộ y tế đến àm<br /> việc. Tỉnh cũng đ và đang ây dựng, quy<br /> hoạch hệ thống bệnh viện dọc ven biển<br /> và đang ƣu tiên đầu tƣ cho phát triển,<br /> nâng cao năng ực hệ thống y tế biển đảo<br /> nhằm góp phần giúp ngƣời dân sinh sống<br /> ở ven biển và hải đảo yên tâm gắn ó với<br /> nghề và chỗ ở, phù hợp với quan điểm<br /> chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc tại "Quyết<br /> định 317 2013 QĐ-TTg [3] của Thủ tƣớng<br /> hính phủ với mục tiêu ảo đảm cho<br /> ngƣời dân sinh sống và àm việc ở vùng<br /> biển, đảo đƣợc tiếp cận và sử dụng dịch<br /> vụ y tế cho nhu cầu dự phòng, cấp cứu,<br /> K<br /> và nâng cao sức khỏe, góp phần thực<br /> <br /> hiện thắng lợi các mục tiêu của Chiến ƣợc<br /> Biển Việt Nam đến năm 2020". Nhìn chung.<br /> ngƣời dân thuộc các<br /> đảo, ven biển có<br /> nghề nghiệp chủ yếu à nuôi trồng, đánh<br /> bắt thủy sản, đời sống còn nhiều khó khăn,<br /> trình độ dân trí thấp, do đó nhận thức của<br /> ngƣời dân về phòng chống bệnh tật, bảo<br /> vệ sức khỏe còn hạn chế. Để tìm hiểu<br /> ngƣời dân tin tƣởng vào hệ thống y tế cơ<br /> sở địa phƣơng, khi họ mắc bệnh ngƣời<br /> dân chọn nơi nào để K , chúng tôi thực<br /> hiện nghiên cứu này nhằm: Mô tả thực<br /> trạng sử dụng dịch vụ KCB tại các TYT<br /> biển đảo tỉnh Khánh Hòa (2012 - 2013).<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> - Hộ gia đình.<br /> - Ngƣời ệnh trong các hộ gia đình này<br /> trong 2 tuần trƣớc nghiên cứu.<br /> - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 9 - 2012<br /> đến 9 - 2013.<br /> - Địa điểm nghiên cứu: 5<br /> phƣờng<br /> iển đảo gồm phƣờng Vĩnh Nguyên (Thành<br /> phố Nha Trang),<br /> am ình và am Lập<br /> (Thành phố am Ranh),<br /> Vạn Thạnh<br /> (huyện Vạn Ninh),<br /> Ninh Vân (thị<br /> Ninh Hoà). ác<br /> iển đảo: am Lập và<br /> Ninh Vân.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang<br /> kết hợp với nghiên cứu định ƣợng.<br /> * Cỡ mẫu và chọn mẫu:<br /> Nghiên cứu chọn chủ đích 5<br /> phƣờng<br /> biển đảo của tỉnh Khánh Hoà à Vĩnh<br /> Nguyên, am ình, am Lập, Vạn Thạnh<br /> và Ninh Vân.<br /> 32<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> ông thức tính cỡ mẫu:<br /> <br /> Dự phòng 10% đối tƣợng từ chối tham<br /> <br /> P(1  P)<br /> xDE<br /> d2<br /> Trong đó, n: cỡ mẫu nghiên cứu (đơn vị<br /> tính hộ gia đình); α: mức ý nghĩa (α = 0,05)<br /> với độ tin cậy 95%, z1-α 2=1,96; p = 0,5: do<br /> chƣa có nghiên cứu tƣơng tự; sai số tối<br /> đa cho phép chọn 5% (d = 0,05); DE (Design<br /> Effect): hệ số điều chỉnh = 2. Thay số tính<br /> n<br /> <br /> 2<br /> 1 / 2<br /> <br /> z<br /> <br /> 2<br /> đƣợc n  1,96 x0,5(12  0,5) x 2 = 769<br /> <br /> 0,05<br /> <br /> gia nghiên cứu và àm tròn cỡ mẫu à 874<br /> hộ gia đình.<br /> * Phương pháp chọn mẫu:<br /> - Mỗi<br /> <br /> phƣờng chọn ngẫu nhiên 874 5 =<br /> <br /> 170 hộ gia đình (phƣơng pháp phân tầng<br /> không cân ứng).<br /> - Tại mỗi<br /> phƣờng chọn hộ gia đình<br /> theo phƣơng pháp ngẫu nhiên hệ thống.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Thông tin chung của 5 xã/phƣờng nghiên cứu năm 2012.<br /> Bảng 1: Thông tin chung của 5<br /> cứu (n = 873).<br /> ĐẢO VĨNH<br /> NGUYÊN<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM<br /> <br /> Dân số<br /> <br /> phƣờng biển đảo và hộ gia đình tham gia nghiên<br /> <br /> AM ÌNH CAM LẬP NINH VÂN<br /> <br /> V N TH NH<br /> <br /> CHUNG<br /> <br /> 6512<br /> <br /> 5110<br /> <br /> 2030<br /> <br /> 1813<br /> <br /> 5951<br /> <br /> 21.416<br /> <br /> 7<br /> <br /> 4<br /> <br /> -<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6<br /> <br /> 19<br /> <br /> 1090<br /> <br /> 1169<br /> <br /> 197<br /> <br /> 408<br /> <br /> 1478<br /> <br /> 4342<br /> <br /> Số hộ ngh o<br /> <br /> 39<br /> <br /> 52<br /> <br /> 4<br /> <br /> 31<br /> <br /> 113<br /> <br /> 239<br /> <br /> Khoảng cách từ<br /> TYT đến thôn a<br /> nhất (km)<br /> <br /> 5<br /> <br /> 7,2<br /> <br /> 11<br /> <br /> 2<br /> <br /> 30<br /> <br /> 48<br /> <br /> Số thành viên ≤ 4 thành viên<br /> trong gia đình<br /> ≥ 5 thành viên<br /> (%)<br /> <br /> 46,4<br /> <br /> 49,6<br /> <br /> 54,6<br /> <br /> 55,3<br /> <br /> 51,2<br /> <br /> 51,1<br /> <br /> 53,6<br /> <br /> 50,4<br /> <br /> 45,4<br /> <br /> 44,7<br /> <br /> 48,8<br /> <br /> 48,9<br /> <br /> Tình trạng kinh Ngh o, cận ngh o<br /> tế hộ gia đình<br /> Trên trung ình<br /> (%)<br /> <br /> 18,3<br /> <br /> 18,3<br /> <br /> 25,4<br /> <br /> 17,6<br /> <br /> 20,8<br /> <br /> 19,7<br /> <br /> 81,7<br /> <br /> 81,7<br /> <br /> 74,6<br /> <br /> 82,4<br /> <br /> 79,2<br /> <br /> 80,3<br /> <br /> Khoảng cách<br /> từ nhà đến<br /> TYT (% hộ gia<br /> đình)<br /> <br /> < 1 km<br /> <br /> 85,1<br /> <br /> 56,7<br /> <br /> 57,8<br /> <br /> 92,4<br /> <br /> 97,6<br /> <br /> 77,6<br /> <br /> > 1 km<br /> <br /> 14,9<br /> <br /> 43,3<br /> <br /> 42,2<br /> <br /> 7,6<br /> <br /> 2,4<br /> <br /> 22,4<br /> <br /> 53,0<br /> <br /> 32,6<br /> <br /> 40,8<br /> <br /> 34,1<br /> <br /> 50,9<br /> <br /> 41,8<br /> <br /> 47,0<br /> <br /> 67,4<br /> <br /> 59,2<br /> <br /> 65,9<br /> <br /> 49,1<br /> <br /> 58,2<br /> <br /> Số thôn tổ<br /> Thông<br /> chung<br /> <br /> tin<br /> <br /> Hộ gia đình<br /> có ngƣời mắc<br /> ệnh trong 2<br /> tuần qua (%)<br /> <br /> Số hộ<br /> <br /> ó<br /> Không<br /> <br /> Dân số của các đảo của Khánh Hòa à 21.416 ngƣời, 4.342 hộ gia đình với 239 hộ<br /> nghẻo, khoảng cách trung ình từ nhà đến TYT à 9 km, khoảng cách a nhất 30 km,<br /> khoảng cáh gần 2 km.<br /> 33<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> Tỷ lệ mắc bệnh của các hộ gia đình trong 2 tuần qua trong mẫu nghiên cứu khá cao<br /> (41,8%), cao nhất 53,0%; thấp nhất 32,6%.<br /> 2. Lựa chọn dịch vụ KCB hi m c<br /> Bảng 2: Lựa chọn dịch vụ K<br /> (ĐVT: %).<br /> <br /> nh của hộ gia đình tại 5 xã đi u t a.<br /> <br /> khi mắc ệnh của hộ gia đình tại 5<br /> <br /> điều tra (n = 363)<br /> <br /> ĐẢO VĨNH<br /> NGUYÊN<br /> <br /> CAM<br /> ÌNH<br /> <br /> CAM LẬP<br /> <br /> NINH VÂN<br /> <br /> V N<br /> TH NH<br /> <br /> CHUNG<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3,4<br /> <br /> 2,4<br /> <br /> 1,4<br /> <br /> Tự chữa bằng thuốc nam<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3,6<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> Mua thuốc tại hiệu thuốc<br /> <br /> 46,9<br /> <br /> 19,2<br /> <br /> 19,2<br /> <br /> 19,0<br /> <br /> 28,6<br /> <br /> 28,7<br /> <br /> Phòng mạch tƣ nhân<br /> <br /> 26,0<br /> <br /> 11,0<br /> <br /> 7,7<br /> <br /> 5,2<br /> <br /> 29,8<br /> <br /> 17,9<br /> <br /> TYT/PTYT<br /> <br /> 7,3<br /> <br /> 46,6<br /> <br /> 57,7<br /> <br /> 55,2<br /> <br /> 22,6<br /> <br /> 33,6<br /> <br /> Phòng khám đa khoa khu vực<br /> <br /> 8,3<br /> <br /> 4,1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 11,0<br /> <br /> 7,7<br /> <br /> 8,6<br /> <br /> 4,8<br /> <br /> 5,8<br /> <br /> Bệnh viện tỉnh<br /> <br /> 3,1<br /> <br /> 5,5<br /> <br /> 3,8<br /> <br /> 5,2<br /> <br /> 4,8<br /> <br /> 4,4<br /> <br /> Khác<br /> <br /> 7,3<br /> <br /> 2,7<br /> <br /> 3,8<br /> <br /> 3,4<br /> <br /> 3,6<br /> <br /> 4,4<br /> <br /> NƠI LỰA CHỌN DỊCH VỤ KCB<br /> <br /> Không chữa trị<br /> <br /> Bệnh viện huyện<br /> <br /> Đối với ngƣời dân tại các<br /> iển đảo<br /> khi mắc ệnh, ngƣời dân đ ựa chọn<br /> dịch vụ K<br /> tại TYT và PTYT cao nhất<br /> (33,6%); 28,7% mua thuốc tại hiệu thuốc<br /> và 17,9% sử dụng phòng mạch tƣ; 5,8%<br /> chọn bệnh viện huyện và 4,4% chọn bệnh<br /> viện tỉnh, phù hợp với nghiên cứu của<br /> Viện Chiến ƣợc và hính sách y tế [4]<br /> cho thấy các hộ gia đình khi có ngƣời ốm<br /> hoặc bệnh nhẹ chỉ 37,8% ngƣời dân đến<br /> TYT<br /> hoặc phòng khám ệnh đa khoa<br /> khu vực để KCB, trong đó ngƣời dân ở<br /> khu vực ven biển đến TYT<br /> nhiều hơn<br /> so với ngƣời dân ở các đảo (46,5% ở<br /> vùng ven iển và 28,2% ở các đảo). Đến<br /> hiệu thuốc à ựa chọn thứ 2 của ngƣời<br /> dân với 28,8%, trong đó ngƣời dân ở khu<br /> vực đảo lại đến hiệu thuốc nhiều so với<br /> ngƣời dân khu vực ven biển (36,5% ở các<br /> đảo và 21,9% ở khu vực ven biển).<br /> <br /> Kết quả cho thấy tỷ ệ sử dụng dịch vụ<br /> K<br /> tại TYT<br /> iển đảo cao hơn nghiên<br /> cứu của Đinh Mai Vân (2005) [5], tỷ lệ tự<br /> mua thuốc điều trị khi bị ốm chiếm tỷ lệ<br /> cao nhất (37,79%), sử dụng phòng mạch<br /> tƣ 25,75%, sử dụng TYT 20,74% và thấp<br /> hơn kết quả nghiên cứu của Phạm Khánh<br /> Tùng (2008) [6] tại huyện ình Xuyên tỉnh<br /> Vĩnh Phúc: tỷ lệ hộ gia đình sử dụng dịch<br /> vụ KCB tại TYT à 59,6%, với tỷ lệ này cho<br /> thấy đối với ngƣời dân huyện ình Xuyên<br /> tỉnh Vĩnh Phúc, TYT à sự lựa chọn đầu tiên<br /> khi có nhu cầu KCB. Kết quả của chúng<br /> tôi thấp hơn nghiên cứu của Đỗ Ngọc Tấn<br /> (2010), cho thấy các hộ gia đình sống vùng<br /> biển đảo khi có ngƣời ốm hầu hết (74,4%)<br /> đều đƣa đến TYT . Số còn ại đến cơ<br /> sở y tế tƣ nhân, tự điều trị theo kinh nghiệm,<br /> mời thầy thuốc đến nhà khám hoặc đến<br /> thầy lang (21,5%). Một số gia đình không<br /> xử trí khi có ngƣời nhà ốm (4,1%) [7].<br /> 34<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> 3. Lý do ngƣời<br /> <br /> nh hông chọn dịch vụ KCB tại TYT/PTYT biển đảo.<br /> <br /> ảng 3: Lý do ngƣời bệnh không chọn dịch vụ KCB tại TYT/PTYT (n = 241) (ĐVT: %).<br /> LÝ DO NGƢỜI DÂN KHÔNG<br /> DỊCH VỤ KCB T I TYT<br /> <br /> HỌN<br /> <br /> ĐẢO VĨNH<br /> NGUYÊN<br /> <br /> CAM<br /> ÌNH<br /> <br /> CAM<br /> LẬP<br /> <br /> NINH<br /> VÂN<br /> <br /> V N<br /> TH NH<br /> <br /> CHUNG<br /> <br /> Không iết dịch vụ<br /> <br /> 2,2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1,5<br /> <br /> 1,2<br /> <br /> Bệnh nặng<br /> <br /> 3,4<br /> <br /> 20,5<br /> <br /> 40,9<br /> <br /> 15,4<br /> <br /> 7,7<br /> <br /> 12,0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 17,9<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3,8<br /> <br /> 1,5<br /> <br /> 3,7<br /> <br /> Không có HYT có nơi đăng ký K<br /> an đầu tại TYT<br /> <br /> 4,5<br /> <br /> 2,6<br /> <br /> 4,5<br /> <br /> 3,8<br /> <br /> 1,5<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> Không tin vào chuyên môn của cán<br /> bộ y tế tại TYT<br /> <br /> 9,0<br /> <br /> 12,8<br /> <br /> 4,5<br /> <br /> 3,8<br /> <br /> 18,5<br /> <br /> 11,2<br /> <br /> Thái độ phục vụ không tốt<br /> <br /> 1,1<br /> <br /> 2,6<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1,5<br /> <br /> 0,4<br /> <br /> Không có đầy đủ trang thiết bị<br /> <br /> 4,5<br /> <br /> 5,1<br /> <br /> 13,6<br /> <br /> 3,8<br /> <br /> 15,4<br /> <br /> 8,3<br /> <br /> Thiếu thuốc<br /> <br /> 5,6<br /> <br /> 15,4<br /> <br /> 18,2<br /> <br /> 11,5<br /> <br /> 24,6<br /> <br /> 14,1<br /> <br /> Bệnh nhẹ nên tự mua thuốc uống<br /> <br /> 78,7<br /> <br /> 43,6<br /> <br /> 45,5<br /> <br /> 61,5<br /> <br /> 73,8<br /> <br /> 66,8<br /> <br /> Xa nhà<br /> <br /> Thủ tục rƣờm rà<br /> <br /> Lý do ngƣời bệnh không chọn TYT PTYT à nơi KCB khi mắc bệnh cao nhất à do<br /> bệnh nhẹ nên tự mua thuốc tại nhà thuốc/hiệu thuốc (66,8%); các ý do khác à do<br /> thiếu thuốc (14,1%); bệnh nặng (12,0%); không tin vào chuyên môn của cán ộ y tế tại<br /> TYT (11,2%). Kết quả này hơi khác so với những nghiên cứu trƣớc đây của Đinh Mai<br /> Vân (2005): gần 60% ngƣời dân cho rằng thuốc ở TYT thiếu [5].<br /> 4. Lý do ngƣời<br /> <br /> nh chọn dịch vụ KCB tại TYT/PTYT biển đảo.<br /> <br /> ảng 4: Lý do ngƣời<br /> (ĐVT: %).<br /> <br /> ệnh chọn dịch vụ KCB tại TYT/PTYT biển đảo (n = 122)<br /> ĐẢO VĨNH<br /> NGUYÊN<br /> <br /> CAM<br /> ÌNH<br /> <br /> CAM<br /> LẬP<br /> <br /> NINH<br /> VÂN<br /> <br /> V N<br /> TH NH<br /> <br /> CHUNG<br /> <br /> Bệnh nhẹ<br /> <br /> 57,1<br /> <br /> 20,6<br /> <br /> 13,3<br /> <br /> 18,8<br /> <br /> 10,5<br /> <br /> 18,9<br /> <br /> Gần nhà<br /> <br /> 42,9<br /> <br /> 5,9<br /> <br /> 56,7<br /> <br /> 25,0<br /> <br /> 63,2<br /> <br /> 34,4<br /> <br /> 0<br /> <br /> 88,2<br /> <br /> 40,0<br /> <br /> 75,0<br /> <br /> 52,6<br /> <br /> 62,3<br /> <br /> Tin chuyên môn của cán ọ y tế<br /> <br /> 14,3<br /> <br /> 2,9<br /> <br /> 0<br /> <br /> 9,4<br /> <br /> 10,5<br /> <br /> 5,7<br /> <br /> Thái độ phục vụ của cán<br /> <br /> 14,3<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> 3,1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1,6<br /> <br /> 14,3<br /> <br /> 5,8<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> LÝ DO NGƢỜI DÂN HỌN<br /> <br /> Đăng ký K<br /> <br /> Giá cả hợp ý<br /> Khác<br /> <br /> HYT an đầu tại TYT<br /> <br /> y tế tại TYT tốt<br /> <br /> Lý do ngƣời bệnh chọn dịch vụ KCB tại TYT các<br /> iển đảo à do HYT đăng ký<br /> KCB an đầu tại TYT (62,3%); 34,4% do gần nhà; 18,9% do ệnh nhẹ, điều này phù<br /> hợp với những nghiên cứu trƣớc đây ở các tỉnh khác nhau.<br /> 36<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0