TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
THỰC TRẠNG TĂNG ĐƯỜNG HUYẾT MỚI<br />
PHÁT HIỆN Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ<br />
TẠI BỆNH VIỆN LÃO KHOA TRUNG ƯƠNG<br />
Đoàn Thị Kim Ngân, Hồ Thị Kim Thanh<br />
Trường Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Lão khoa Trung ương.<br />
Tăng đường huyết cấp tính xảy ra ở cả nhóm bệnh nhân có tiền căn mắc bệnh đái tháo đường và không<br />
mắc đái tháo đường, là yếu tố nguy cơ độc lập gây tăng tỷ lệ nhập viện, kéo dài thời gian nằm viện và gây ra<br />
nhiều kết cục xấu. Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng tăng đường huyết mới phát hiện ở bệnh nhân cao tuổi<br />
điều trị nội trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương. Điều tra 118 bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên có tăng đường<br />
huyết phát hiện lần đầu nhập viện, chia thành 2 nhóm: nhóm I là các bệnh nhân không bị đái tháo đường,<br />
nhóm II là các bệnh nhân đái tháo đường nhưng chưa được phát hiện. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm<br />
bệnh nhân hay gặp nhất là trên 80 tuổi chiếm 39,8%. Đường huyết trung bình khi nhập viện 12,83 mmol/L,<br />
mức đường huyết khi nhập viện có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm. Hầu hết các bệnh nhân<br />
không có triệu chứng gợi ý của đái tháo đường (92,8%). Nhóm nguyên nhân gây tăng đường huyết hay gặp<br />
nhất là tai biến mạch máu não (35,6%) và bệnh đường hô hấp cấp chiếm 24,6%.<br />
Từ khóa: Tăng đường huyết, người cao tuổi<br />
<br />
I. ĐĂT VẤN ĐỀ<br />
<br />
tế bào nội mô mạch máu, giảm sản xuất NO<br />
<br />
Tăng đường huyết cấp tính là một vấn đề<br />
<br />
nội mô, gia tăng tính thấm thành mạch, tăng<br />
<br />
khá phổ biến trong thực hành lâm sàng [1].<br />
<br />
đông, rối loạn vi tuần hoàn và tăng các cyto-<br />
<br />
Tình trạng này xảy ra ở cả nhóm bệnh nhân<br />
<br />
kine đáp ứng viêm hệ thống như IL-1, IL-6,<br />
<br />
có tiền căn mắc bệnh đái tháo đường và<br />
<br />
yếu tố gây hoại tử u TNFα, làm tăng tỷ lệ tử<br />
<br />
không mắc đái tháo đường. Tăng đường<br />
<br />
vong, tăng biến chứng và gây tổn thất về kinh<br />
<br />
huyết là yếu tố nguy cơ độc lập làm tăng tỷ lệ<br />
<br />
tế [2]. Số người cao tuổi trên thế giới ngày<br />
<br />
nhập viện, kéo dài thời gian nằm viện và gây<br />
<br />
một tăng, hiện chiếm khoảng 8,3% dân số và<br />
<br />
ra những hậu quả không mong muốn [2].<br />
<br />
dự kiến sẽ tăng lên 30% vào năm 2050 [3].<br />
<br />
Theo ước tính của Hiệp hội các chuyên gia<br />
<br />
Việt Nam là một trong số các nước có tốc độ<br />
<br />
Nội tiết Hoa Kỳ (AACE) và Hội Đái tháo<br />
<br />
già hóa dân số nhanh nhất thế giới, tỷ lệ<br />
<br />
đường Hoa Kỳ có khoảng 30% bệnh nhân nội<br />
<br />
người cao tuổi theo báo cáo năm 2009 là<br />
<br />
trú có tăng đường huyết, trong số đó 50% -<br />
<br />
9,5%, dự báo lên tới 16,8% vào năm 2029 [4].<br />
<br />
80% là tăng đường huyết phản ứng [1]. Tăng<br />
<br />
Đái tháo đường là bệnh thường gặp trên<br />
<br />
đường huyết gây tăng áp lực thẩm thấu,<br />
<br />
người cao tuổi và được xếp hàng thứ 6 trong<br />
<br />
nhiễm toan chuyển hoá, rối loạn chuyển hóa<br />
<br />
các nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở<br />
người cao tuổi. Theo Tổ chức Y tế Thế giới,<br />
đến năm 2030 sẽ có hơn nửa số mắc đái tháo<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Hồ Thị Kim Thanh, Bộ môn Lão khoa,<br />
Trường Đại học Y Hà Nội<br />
Email: hokimthanh@hmu.edu.vn<br />
Ngày nhận: 21/9/2018<br />
Ngày được chấp thuận: 22/10/2018<br />
<br />
TCNCYH 115 (6) - 2018<br />
<br />
đường trên thế giới là người châu Á và<br />
khoảng 53% số bệnh nhân này trên 60 tuổi<br />
[5]. Người cao tuổi mắc đái tháo đường làm<br />
gia tăng đáng kể biến chứng tim mạch, có tỷ<br />
<br />
143<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
lệ tử vong cao gấp đôi so với người không bị<br />
<br />
b. Đường máu 2 giờ sau khi làm nghiệm<br />
<br />
đái tháo đường và là yếu tố nguy cơ quan<br />
<br />
pháp tăng đường huyết ≥ 11,1 mmol/l (200<br />
<br />
trọng nhất liên quan đến suy giảm chức năng<br />
<br />
mg/dl).<br />
<br />
ở người cao tuổi. Tại Việt Nam, vấn đề tăng<br />
<br />
c. Đường máu bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l, kèm<br />
<br />
đường huyết mới phát hiện trên người cao<br />
<br />
theo triệu chứng kinh điển của đái tháo đường<br />
<br />
tuổi hiện ít được đề cập đến, vì vậy nghiên<br />
<br />
như khát, uống nhiều, đái nhiều, sút cân.<br />
<br />
cứu này được thực hiện với mục tiêu khảo sát<br />
thực trạng tăng đường huyết mới phát hiện ở<br />
bệnh nhân cao tuổi điều trị nội trú tại Bệnh<br />
viện Lão khoa Trung ương.<br />
<br />
d. HbA1c trong máu ≥ 6,5%. Xét nghiệm<br />
này được thực hiện trong phòng thí nghiệm<br />
được chẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.<br />
Nếu bệnh nhân không có các triệu chứng<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
1. Đối tượng<br />
118 bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên, có tình<br />
trạng tăng đường huyết mới được phát hiện<br />
lần đầu khi vào nhập viện tại Bệnh viện Lão<br />
khoa Trung ương từ tháng 11 năm 2017 đến<br />
tháng 5 năm 2018.<br />
Tiêu chuẩn lựa chọn<br />
Bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên, nhập viện<br />
<br />
rõ ràng của đái tháo đường thì các tiêu chuẩn<br />
a và b cần được xét nghiệm lại một vài ngày<br />
sau đó (có thể sử dụng lại 1 trong 3 tiêu chuẩn<br />
bất kỳ).<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
- Những bệnh nhân có đái tháo đường đã<br />
điều trị từ trước<br />
- Những bệnh nhân từ chối tham gia<br />
nghiên cứu<br />
<br />
điều trị, có tăng đường huyết mới phát hiện<br />
<br />
2. Phương pháp<br />
<br />
dựa theo tiêu chuẩn Allport LE (2004), Baird TA<br />
<br />
Thiết kế: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br />
<br />
(2003) [2; 10].<br />
+ Bệnh nhân không được chẩn đoán đái<br />
tháo đường trước đó.<br />
+ Có kết quả định lượng đường huyết làm<br />
trong ngày nhập viện đầu tiên với giá trị ≥ 8<br />
mmol/L (kết quả định lượng đường huyết<br />
ngẫu nhiên) và 1 kết quả xác định lần 2 trong<br />
điều kiện bệnh nhân nhịn ăn ít nhất 8 tiếng<br />
(đường huyết lúc đói).<br />
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường<br />
theo Bộ Y tế 2017 [11]<br />
Đái tháo đường được chẩn đoán khi thỏa<br />
mãn 1 trong 4 tiêu chuẩn sau:<br />
<br />
Tiến hành nghiên cứu<br />
Nghiên cứu được tiến hành trên 118 bệnh<br />
nhân. Tất cả các bệnh nhân đều được hỏi<br />
bệnh và khám bệnh theo mẫu bệnh án thống<br />
nhất.<br />
Các xét nghiệm làm tại khoa Xét nghiệm<br />
Bệnh viện Lão khoa Trung ương.<br />
Nghiệm pháp tăng đường huyết: Tiến hành<br />
nghiệm pháp cho các bệnh nhân nghiên cứu<br />
đã qua giai đoạn cấp (được xác định là hết tác<br />
động của tác nhân stress). Bệnh nhân được<br />
uống nước có chứa 75g glucose và nhận định<br />
kết quả theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế<br />
<br />
a. Đường máu lúc đói ≥ 7,0 mmol/l (126<br />
mg/dl) khi bệnh nhân không ăn gì có năng<br />
<br />
giới (1998).<br />
<br />
lượng trong vòng ít nhất 8 giờ.<br />
<br />
thành 2 nhóm:<br />
<br />
144<br />
<br />
Các bệnh nhân nghiên cứu được chia<br />
<br />
TCNCYH 115 (6) - 2018<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Nhóm I (NI): Bệnh nhân không bị đái tháo<br />
<br />
+ Tăng đường huyết mức độ nặng: nồng<br />
<br />
đường. Là những bệnh nhân sau giai đoạn<br />
<br />
độ đường huyết ≥ 16,6 mmol/L.<br />
<br />
cấp, glucose máu trở về bình thường, nghiệm<br />
<br />
3. Xử lý số liệu<br />
<br />
pháp tăng glucose máu cho kết quả bình thường.<br />
<br />
Theo phương pháp thống kê mô tả, các số<br />
<br />
Nhóm II (NII): Bệnh nhân bị đái tháo đường<br />
<br />
liệu được xử lý theo phần mềm SPSS 20. So<br />
<br />
nhưng chưa được phát hiện trước đó.<br />
<br />
sánh trung bình, so sánh tỷ lệ, mối tương<br />
<br />
- Phân chia mức độ tăng đường huyết<br />
<br />
quan và kiểm định Khi bình phương (χ2) với<br />
<br />
Phân chia mức độ tăng đường huyết vẫn<br />
<br />
khoảng tin cậy 95%.<br />
<br />
chưa được các nghiên cứu thống nhất. Trong<br />
nghiên cứu này chúng tôi phân chia ra 3 mức<br />
<br />
4. Đạo đức nghiên cứu<br />
<br />
độ tăng đường huyết theo tác giả Brown Glen<br />
- 2001 [12]<br />
<br />
Bệnh nhân hoàn toàn tự nguyện tham gia<br />
nghiên cứu và được giải thích chi tiết về quy<br />
<br />
+ Tăng đường huyết mức độ nhẹ: nồng độ<br />
đường huyết từ 8,0 - 10 mmol/L.<br />
<br />
trình nghiên cứu. Thông tin của bệnh nhân<br />
được đảm bảo bí mật. Bệnh nhân có quyền<br />
<br />
+ Tăng đường huyết mức độ vừa: nồng độ<br />
<br />
rút khỏi nghiên cứu bất cứ khi nào.<br />
<br />
đường huyết từ 10,1 - 16,6 mmol/L.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu<br />
Bảng 1. Tỷ lệ bệnh nhân theo giới, nhóm tuổi<br />
Nhóm chung (n = 118)<br />
<br />
Nhóm<br />
Giới<br />
(n = 118)<br />
Nhóm tuổi<br />
(n = 118)<br />
<br />
NI (n = 61)<br />
<br />
NII (n= 57)<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Nam<br />
<br />
57<br />
<br />
48,3<br />
<br />
34<br />
<br />
55,7<br />
<br />
23<br />
<br />
40,4<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
61<br />
<br />
51,7<br />
<br />
27<br />
<br />
44,3<br />
<br />
34<br />
<br />
59,6<br />
<br />
60 - 69<br />
<br />
33<br />
<br />
28,0<br />
<br />
18<br />
<br />
30,0<br />
<br />
15<br />
<br />
25,9<br />
<br />
70 - 79<br />
<br />
38<br />
<br />
32,2<br />
<br />
19<br />
<br />
31,7<br />
<br />
19<br />
<br />
32,8<br />
<br />
≥ 80<br />
<br />
47<br />
<br />
39,8<br />
<br />
23<br />
<br />
38,3<br />
<br />
24<br />
<br />
41,4<br />
<br />
p<br />
(NI và NII)<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
- Bệnh nhân nữ (51,7%)có nhiều hơn bệnh nhân nam (48,3%). Không có sự khác biệt về giới<br />
giữa 2 nhóm (p > 0,05).<br />
- Bệnh nhân tuổi từ 80 trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất. Không có sự khác biệt về tuổi giữa 2 nhóm<br />
với p > 0,05.<br />
Hầu hết bệnh nhân nghiên cứu (92,8%) không có triệu chứng của bệnh đái tháo đường.<br />
Người có tiền căn đái tháo đường nhưng lần đầu được phát hiện thì có 14% có biểu hiện lâm<br />
sàng trước ngày vào viện 1 - 2 tuần (bảng 2).<br />
<br />
TCNCYH 115 (6) - 2018<br />
<br />
145<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
2. Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm lúc nhập viện<br />
Bảng 2 . Tỷ lệ bệnh nhân có triệu chứng gợi ý bệnh đái tháo đường<br />
Nhóm chung<br />
<br />
Triệu chứng gợi ý đái<br />
tháo đường<br />
<br />
NII<br />
<br />
NI<br />
<br />
p<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
9<br />
<br />
7,2<br />
<br />
1<br />
<br />
1,6<br />
<br />
8<br />
<br />
14,0<br />
<br />
Không có triệu chứng<br />
<br />
109<br />
<br />
92,8<br />
<br />
60<br />
<br />
49<br />
<br />
86,0<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
118<br />
<br />
100<br />
<br />
61<br />
<br />
57<br />
<br />
100<br />
<br />
Có triệu chứng<br />
<br />
98,4<br />
100<br />
<br />
(NI và NII)<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Bảng 3. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng (n = 118)<br />
Nhóm chung<br />
<br />
NI<br />
<br />
NII<br />
<br />
p<br />
<br />
HA tâm thu (mmHg)<br />
<br />
143,5 ± 23,21<br />
<br />
139,67 ± 25,43<br />
<br />
138,95 ± 20,85<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
HA tâm trương (mmHg)<br />
<br />
81,98 ± 11,26<br />
<br />
80,08 ± 10,74<br />
<br />
80,09 ± 10,87<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
GM nhập viện (mmol/l)<br />
<br />
12,83 ± 0,58<br />
<br />
Ure (mmol/l)<br />
<br />
7,72 ± 7,02<br />
<br />
7,13 ± 6,16<br />
<br />
8,38 ± 5,91<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
93,06 ± 54,63<br />
<br />
88,11 ± 62,49<br />
<br />
92,37 ± 39,48<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Creatinin (mmol/l)<br />
<br />
10,15 ± 1,86<br />
<br />
15,70 ± 8,02<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết quả xét nghiệm đường huyết trung bình ngày nhập<br />
viện giữa 2 nhóm với p < 0,05.<br />
3. Các nguyên nhân,bệnh lý nhập viện thường gặp ở bệnh nhân tăng đường huyết<br />
cấp tính<br />
Bảng 4. Nguyên nhân, bệnh lý nhập viện thường gặp<br />
ở bệnh nhân tăng đường huyết cấp tính<br />
<br />
Bệnh lý khi nhập viện<br />
<br />
Nhóm chung<br />
(n = 118)<br />
<br />
NI (n = 61)<br />
<br />
NII (n = 57)<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Tại biến mạch máu não<br />
<br />
42<br />
<br />
35,6<br />
<br />
21<br />
<br />
34,5<br />
<br />
21<br />
<br />
36,8<br />
<br />
Bệnh lý hô hấp cấp<br />
<br />
29<br />
<br />
24,6<br />
<br />
18<br />
<br />
29,5<br />
<br />
11<br />
<br />
19,3<br />
<br />
Bệnh lý tim mạch<br />
<br />
12<br />
<br />
10,2<br />
<br />
8<br />
<br />
13,1<br />
<br />
4<br />
<br />
7,0<br />
<br />
Đường huyết tăng cao<br />
<br />
12<br />
<br />
10,2<br />
<br />
0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
12<br />
<br />
21,1<br />
<br />
Bệnh lý cơ xương khớp<br />
<br />
8<br />
<br />
6,7<br />
<br />
3<br />
<br />
4,9<br />
<br />
5<br />
<br />
8,8<br />
<br />
Khác<br />
<br />
15<br />
<br />
12,7<br />
<br />
11<br />
<br />
18,0<br />
<br />
4<br />
<br />
7,0<br />
<br />
146<br />
<br />
p<br />
(NI và NII)<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
TCNCYH 115 (6) - 2018<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Nhóm nguyên nhân hay gặp nhất là tai biến mạch máu não cấp chiếm 35,6% và nhóm bệnh lý<br />
đường hô hấp cấp chiếm 24,6%. Nhóm bệnh nhân nhập viện vì có xét nghiệm đường huyết tăng<br />
cao mà không có bệnh cấp tính kèm theo chiếm 7,4% (chủ yếu những bệnh nhân này đi khám<br />
sức khỏe định kỳ hoặc có triệu chứng gợi ý của bệnh đái tháo đường).<br />
Sự khác nhau có ý nghĩa thống kê ở từng nhóm nguyên nhân, bệnh lý cấp tính nhập viện giữa<br />
2 nhóm I và II với p < 0,05.<br />
4. Mức đường huyết lúc nhập viện<br />
Bảng 5. Phân bố bệnh nhân theo các mức tăng đường huyết<br />
Mức đường huyết lúc<br />
<br />
Nhóm chung<br />
<br />
NI<br />
<br />
NII<br />
<br />
p<br />
<br />
nhập viện (mmol/L)<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
8,0 - 10,0<br />
<br />
47<br />
<br />
39,8<br />
<br />
34<br />
<br />
55,7<br />
<br />
13<br />
<br />
22,8<br />
<br />
10,1 - 16,6<br />
<br />
53<br />
<br />
44,9<br />
<br />
27<br />
<br />
44,3<br />
<br />
26<br />
<br />
45,6<br />
<br />
≥ 16,6<br />
<br />
18<br />
<br />
15,3<br />
<br />
0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
18<br />
<br />
31,6<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
118<br />
<br />
100<br />
<br />
61<br />
<br />
100<br />
<br />
57<br />
<br />
100<br />
<br />
(NI,NII)<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
Trong các nhóm nghiên cứu, bệnh nhân có mức đường huyết trung bình (10,1 - 16,6 mmol/L)<br />
chiếm tỉ lệ cao nhất 44,9 %. Trong nhóm I, không có bệnh nhân nào có mức đường huyết ≥ 16,6<br />
mmol/L.<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
Trong 6 tháng thu nhận số liệu tại Bệnh<br />
<br />
phát hiện (nhóm II) có tỷ lệ đều nhau về tuổi,<br />
<br />
viện Lão khoa Trung ương, chúng tôi ghi nhận<br />
<br />
trong đó hay gặp nhất là nhóm bệnh nhân<br />
≥ 80 tuổi. Điều này cho thấy nhiều bệnh nhân<br />
<br />
được 118 bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên, nhập<br />
viện có tăng glucose máu cấp tính, lần đầu<br />
<br />
được phát hiện muộn, tập trung vào nhóm tuổi<br />
rất già. Đây là vấn đề cảnh báo khi tiếp nhận<br />
<br />
tiên được chẩn đoán. Trong 118 bệnh nhân<br />
nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân nữ cao hơn nam,<br />
<br />
thăm khám, điều trị cho bệnh nhân cao tuổi.<br />
Người cao tuổi phải đối mặt với nhiều bệnh,<br />
<br />
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Các<br />
nghiên cứu khác cũng cho thấy tỷ lệ bệnh<br />
<br />
mức độ hiểu biết về chăm sóc sức khỏe và tự<br />
<br />
nhân nữ đái tháo đường cao hơn nam. Nhất<br />
<br />
chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi còn<br />
thấp, hơn nữa họ thường sợ phiền đến người<br />
<br />
là trong quần thể người cao tuổi có sự chênh<br />
lệch về cơ cấu giới tính và nhóm tuổi càng<br />
<br />
xung quanh nên làm chậm quá trình phát hiện<br />
và điều trị bệnh. Do đó tuổi càng tăng thì tỷ lệ<br />
<br />
cao thì sự chênh lệch này càng lớn do tuổi thọ<br />
của nữ cao hơn nam, dẫn đến tình trạng “nữ<br />
<br />
mắc bệnh càng cao [4].<br />
Hầu hết bệnh nhân nghiên cứu của chúng<br />
<br />
hóa dân số cao tuổi”, tuổi càng tăng thì sự<br />
<br />
tôi (92,8%) không có biểu hiện triệu chứng<br />
<br />
khác biệt này càng lớn [13]. Nhóm bệnh nhân<br />
không mắc đái tháo đường (nhóm I) và nhóm<br />
<br />
của bệnh đái tháo đường trong vòng 1 - 2<br />
tuần trước khi vào viện. Kết quả này tương tự<br />
<br />
có đái tháo đường nhưng lần đầu tiên được<br />
<br />
với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đạt Anh<br />
<br />
TCNCYH 115 (6) - 2018<br />
<br />
147<br />
<br />