CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP<br />
<br />
THỰC TRẠNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH<br />
TẠI ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING<br />
PGS.,TS. PHẠM HỮU HỒNG THÁI, TS. PHẠM QUỐC VIỆT, ĐINH NAM BÌNH - Đại học Tài chính - Marketing<br />
<br />
Nghị quyết số 77/NQ-CP về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại<br />
học giai đoạn 2014-2017 nêu rõ “cơ sở giáo dục đại học công lập khi cam kết tự đảm bảo<br />
toàn bộ kinh phí hoạt động chi thường xuyên và chi đầu tư, được thực hiện tự chủ, tự chịu<br />
trách nhiệm toàn diện”. Bài viết trình bày kinh nghiệm của Đại học Tài chính – Marketing<br />
trong thí điểm tự chủ tài chính, đề xuất một số kiến nghị cho quá trình đổi mới quản trị đại<br />
học nói chung và tự chủ đại học nói riêng ở Việt Nam.<br />
<br />
T<br />
<br />
hực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban<br />
chấp hành trung ương khóa XI về đổi mới<br />
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, ngày<br />
24/10/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số<br />
77/NQ-CP về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối<br />
với các cơ sở giáo dục đại học giai đoạn 2014-2017.<br />
Tự chủ theo Nghị quyết 77/NĐ-CP được hiểu là khả<br />
năng độc lập và tự quản trị của cơ sở giáo dục công<br />
lập. Yêu cầu về tự chủ xuất phát từ nhu cầu nâng<br />
cao khả năng đáp ứng của trường đại học với môi<br />
trường xã hội, kinh tế và thích ứng với sáng tạo và<br />
công nghệ thay đổi. Cộng đồng đại học châu Âu đã<br />
xác định bốn thành phần của tự chủ là: (1) Tự chủ<br />
học thuật; (2) tự chủ tài chính; (3) tự chủ tổ chức;<br />
(4) tự chủ nhân sự. Trong phạm vi bài viết, các tác<br />
giả tập trung vào thành phần tự chủ tài chính trong<br />
thành tố tự chủ của quản trị đại học.<br />
<br />
Đổi mới cơ chế tự chủ tài chính<br />
của Đại học Tài chính – Marketing<br />
Đại học Tài chính – Marketing là trường đại học<br />
đầu tiên trực thuộc Bộ Tài chính được giao thí điểm<br />
tự chủ theo Nghị quyết 77/NĐ-CP. Đối với Trường,<br />
đây là niềm vinh dự khi được lãnh đạo Bộ tin tưởng<br />
giao nhiệm vụ, đồng thời cũng có không ít thách<br />
thức trong quá trình thực hiện Đề án. Đề án đổi mới<br />
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Trường Đại<br />
học Tài chính – Marketing giai đoạn 2015 – 2017,<br />
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết<br />
định số 378/QĐ-TTg ngày 23/03/2015.<br />
Mức học phí cho các năm học từ 2015 đến 2017:<br />
Trường đã dự toán kinh phí đào tạo trung bình cho<br />
20<br />
<br />
một sinh viên đại học chính quy trên cơ sở những<br />
điều kiện cần thiết để đảm bảo và nâng cao chất<br />
lượng đào tạo trong giai đoạn 2015-2017, bao hàm<br />
cả việc thực hiện trách nhiệm đối với xã hội và đối<br />
với người học cũng như giảm dần nguồn kinh phí<br />
cấp từ ngân sách nhà nước (NSNN) trong kinh phí<br />
đào tạo, bổ sung từ nguồn thu học phí và nguồn thu<br />
tự tạo của trường.<br />
Theo kết quả tính toán, mức học phí Đại học Tài<br />
chính – Marketing xây dựng cho đề án tự chủ giai<br />
đoạn 2015-2017 và cam kết không thay đổi. Mức học<br />
phí của trường đã tính đầy đủ các hoạt động đào<br />
tạo cho 1 sinh viên chính quy (riêng khoản chi đầu<br />
tư xây dựng cơ sở vật chất năm 2015-2016 mới chỉ<br />
tính 70% suất chi cần thiết; năm 2016-2017: 80% và<br />
năm 2017-2018: 90%). Danh mục các công việc đã<br />
tính đủ vào học phí bao gồm: Thủ tục nhập học, thẻ<br />
sinh viên; Học các môn học theo chương trình đào<br />
tạo; Thi hết môn, tốt nghiệp lần 1, thực hiện chuyên<br />
đề, khóa luận, luận văn, luận án lần 1 trong chương<br />
BẢNG 1: MỨC HỌC PHÍ TỐI ĐA HỆ CHÍNH QUY, CHƯƠNG TRÌNH<br />
ĐẠI TRÀ GIAI ĐOẠN 2015-2017 (NGHÌN ĐỒNG)<br />
<br />
Năm học<br />
<br />
20132014<br />
<br />
20142015<br />
<br />
20152016<br />
<br />
20162017<br />
<br />
20172018<br />
<br />
Học phí chương<br />
trình đại trà<br />
<br />
6.800<br />
<br />
8.840<br />
<br />
14.500<br />
<br />
16.500<br />
<br />
18.810<br />
<br />
Học phí chương<br />
trình chất<br />
lượng cao<br />
<br />
23.936<br />
<br />
25.280<br />
<br />
31.900<br />
<br />
36.300<br />
<br />
41.382<br />
<br />
Nguồn: Đề án đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Đại học Tài chính – Marketing<br />
<br />
TÀI CHÍNH - Tháng 4/2016<br />
trình đào tạo; Phúc khảo bài thi; Sử dụng thư viện<br />
và cơ sở vật chất, các thiết bị của trường trong thời<br />
gian đào tạo, cấp bảng điểm chính; Phát bằng, tổ<br />
chức lễ tốt nghiệp.<br />
Các chương trình đào tạo khác sẽ tính mức học<br />
phí theo hệ số quy đổi (từ năm 2015-2016, mức thu<br />
chương trình chất lượng cao bằng 2,2 lần so với đại<br />
trà - Khoá 2015 đang thu = 2,5 lần đại trà). Mức học<br />
phí trên được áp dụng đối với các khóa tuyển sinh<br />
từ năm học 2015-2016. Các khóa đang học mức thu<br />
học phí sẽ điều chỉnh tăng theo lộ trình và không<br />
vượt quá 30% so với mức thu hiện hành.<br />
Các khoản thu học phí: Bên cạnh các hoạt động đào<br />
tạo đã tính đầy đủ trong học phí, để nâng cao chất<br />
lượng đào tạo và phục vụ người học, Trường sẽ thực<br />
hiện các hoạt động dịch vụ và hỗ trợ đào tạo gia<br />
tăng. Các khoản này sẽ được tính toán và công khai<br />
các mức thu trên cơ sở lấy thu bù đắp chi phí và có<br />
tích lũy. Các hoạt động này bao gồm: Đăng ký dự<br />
thi các hệ đào tạo; Phí tuyển sinh các hệ đào tạo; Ôn<br />
thi tuyển sinh các hệ đào tạo; Ôn tập và thi các môn<br />
(ngoài chương trình học) theo chuẩn đầu ra; Gia hạn<br />
thời gian học tập các hệ đào tạo; Bồi dưỡng, bổ túc<br />
kiến thức; Thu tiền ký túc xá; Thủ tục chuyển khóa,<br />
chuyển trường…<br />
Chế độ trả lương cho người lao động: Căn cứ Điều<br />
18, khoản 2, Nghị định 43/2006/NĐ-CP; Đại học Tài<br />
chính – Marketing xây dựng chế độ trả lương, thu<br />
nhập như sau: Thực hiện thang bảng lương và mức<br />
lương cơ bản theo quy định hiện hành; Quyết định<br />
tổng mức thu nhập cho người lao động trong năm<br />
sau khi đã trích lập quỹ phát triển hoạt động sự<br />
nghiệp theo quy định.<br />
Đại học Tài chính – Marketing xây dựng phương<br />
án phân phối thu nhập tăng thêm dựa trên các tiêu chí:<br />
- Vai trò công việc, kết quả thực hiện, thâm niên,<br />
chức danh, học vị. Trường cam kết đảm bảo ổn định<br />
và gia tăng thu nhập thực tế của người lao động<br />
trong thời kỳ tự chủ;<br />
- Đảm bảo tiền lương được trả theo quy định của<br />
Nhà nước, được phân phối công bằng trên cơ sở vai<br />
trò và hiệu quả công việc;<br />
- Xây dựng và hoàn chỉnh quy chế chi tiêu nội bộ<br />
hàng năm trên tinh thần dân chủ, công khai.<br />
Trích lập các quỹ: Sau khi thực hiện bù đắp các chi<br />
phí thường xuyên, đảm bảo chất lượng cam kết và<br />
thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước, phần chênh<br />
lệch thu chi sẽ được phân phối: Trích tối thiểu 25%<br />
cho quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; Trích lập<br />
Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn<br />
định thu nhập; Quỹ hỗ trợ sinh viên.<br />
Chế độ miễn, giảm, chính sách học bổng, tín dụng<br />
<br />
sinh viên: Căn cứ Khoản 4, Điều 1 của Nghị quyết<br />
77/NQ-CP, Trường xây dựng chính sách học bổng<br />
khuyến khích học tập và hỗ trợ tín dụng cho sinh<br />
viên. Đối với các sinh viên thuộc đối tượng chính<br />
sách, sinh viên nghèo, cận nghèo sẽ được miễn giảm<br />
100% học phí theo quy định của Nhà nước. Phần<br />
chênh lệch giữa mức hỗ trợ của Nhà nước và mức<br />
học phí của Trường sẽ được Trường cấp bù toàn bộ<br />
để đảm bảo các sinh viên thuộc đối tượng này được<br />
hưởng các chính sách bằng và hơn các trường không<br />
tham gia thí điểm tự chủ.<br />
Trường ưu tiên bố trí chỗ ở ký túc xá cho các đối<br />
tượng chính sách, sinh viên nghèo, sinh viên khuyết<br />
tật và bị di chứng do ảnh hưởng của chất độc màu<br />
da cam. Ngoài các đối tượng miễn, giảm học phí<br />
theo chính sách của Nhà nước, Trường sẽ xây dựng<br />
chính sách học bổng khuyến khích học tập dành cho<br />
sinh viên học tập xuất sắc, giỏi theo quy định và các<br />
sinh viên tài năng, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn<br />
nhưng không thuộc được hưởng chính sách miễn<br />
giảm nêu trên.<br />
Quỹ học bổng và hỗ trợ sinh viên được xây dựng<br />
từ các nguồn: Trích 8% từ nguồn thu học phí đại<br />
học hệ chính quy để lập quỹ học bổng khuyến<br />
khích học tập theo quy định tại thông tư 31/2013/<br />
TT-BGDĐT ngày 01/8/2013 của Bộ Giáo dục và<br />
Đào tạo; Trích từ chênh lệch thu chi hàng năm<br />
để lập quỹ hỗ trợ sinh viên; Sử dụng nguồn thu<br />
từ lãi tiền gửi các ngân hàng thương mại; Huy<br />
động cựu sinh viên, tổ chức doanh nghiệp khác<br />
tham gia đóng góp cho quỹ hỗ trợ sinh viên. Trên<br />
cơ sở nguồn học bổng và mức học phí hàng năm,<br />
Trường xây dựng chính sách học bổng và xác định<br />
mức học bổng.<br />
Tín dụng sinh viên: Trường liên kết với các ngân<br />
hàng thương mại thực hiện chính sách tín dụng<br />
sinh viên gắn liền với quá trình quản lý đào tạo<br />
của trường.<br />
Về đầu tư phát triển và khai thác, sử dụng cơ sở vật<br />
chất: Trường tự chủ trong việc lập kế hoạch và quyết<br />
định sử dụng kinh phí từ các nguồn thu hợp pháp<br />
để đầu tư cơ sở vật chất theo quy định chung của<br />
Nhà nước; Lập kế hoạch vay vốn tín dụng ưu đãi<br />
của ngân hàng phát triển để đầu tư cơ sở hạ tầng.<br />
Ngoài ra, khai thác tối đa các tài sản đã đầu tư trên<br />
đất để kinh doanh dịch vụ, liên kết đào tạo, cho<br />
thuê đối với các hoạt động theo chức năng, nhiệm<br />
vụ được giao của trường và theo quy định của pháp<br />
luật; Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về mua<br />
sắm tài sản công, quy định về đầu tư xây dựng cơ<br />
bản của các cơ quan quản lý Nhà nước.<br />
<br />
Những thành công ban đầu<br />
21<br />
<br />
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP<br />
<br />
Phần<br />
chênh<br />
lệch thu lớn hơn<br />
2014-2015<br />
2015-2016<br />
2016-2017<br />
chi còn lại được<br />
Nội dung<br />
Giá trị/suất<br />
Giá trị/suất<br />
Giá trị/suất<br />
Số suất<br />
Số suất<br />
Số suất<br />
trích lập 05 quỹ (Bổ<br />
(nghìn đồng)<br />
(nghìn đồng)<br />
(nghìn đồng)<br />
sung thêm quỹ hỗ<br />
Học bổng 120% dành cho<br />
15<br />
10.608<br />
15<br />
17.400<br />
15<br />
16.803<br />
trợ sinh viên, trước<br />
sinh viên xuất sắc<br />
đây là 04 quỹ), đây<br />
Học bổng toàn phần<br />
là một trong những<br />
370<br />
8.840<br />
370<br />
14.500<br />
370<br />
16.500<br />
- Học giỏi<br />
nội dung cốt lõi<br />
- Học sinh có hoàn cảnh khó khăn<br />
của Nghị quyết 77,<br />
150<br />
1.326<br />
150<br />
1.591<br />
150<br />
2.100<br />
không thuộc diện chính sách<br />
đó là: “… giảm chi<br />
175<br />
4.420<br />
175<br />
7.250<br />
175<br />
8.250<br />
Học bổng 50%<br />
cho NSNN đồng<br />
Nguồn: Đề án đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Đại học Tài chính – Marketing thời không làm<br />
giảm cơ hội tiếp cận giáo dục đại học của sinh viên<br />
Về tài chính<br />
nghèo, sinh viên là đối tượng chính sách…”<br />
Học phí: Đại học Tài chính – Marketing được thu<br />
Chính sách học bổng, học phí đối với đối tượng chính sách<br />
học phí ổn định theo mức thu đã nêu trong Đề án.<br />
Việc thực hiện tự chủ theo Nghị quyết 77/NQ-CP<br />
Nhà nước tăng mức cho vay ưu đãi đối với sinh<br />
đã tạo hành lang pháp lý cho các đơn vị được quyết viên của các trường được giao tự chủ, trong đó có<br />
định mức học phí bình quân (của chương trình đại Đại học Tài chính – Marketing. Điều này đã giúp<br />
trà) và mức học phí cho từng chương trình đào tạo cho sinh viên có hoàn cảnh khó khăn có nhiều cơ hội<br />
theo nhu cầu người học và chất lượng đào tạo. Theo được tiếp cận nguồn vốn vay để tiếp tục đến trường<br />
đó, Đại học Tài chính – Marketing được thu học phí hoàn thành ước mơ của bản thân. Đại học Tài chính<br />
ổn định theo kế hoạch nêu trong Đề án.<br />
– Marketing hỗ trợ phần chênh lệch giữa mức học<br />
Trường được quyết định mức thu học phí đối phí của Trường so với mức học phí được miễn, giảm<br />
với các chương trình đặc thù theo đề án mở chương theo quy định của Nhà nước đối với các sinh viên<br />
trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê thuộc đối tượng chính sách, hộ nghèo.<br />
duyệt. Việc được giao tự chủ xác định mức thu học<br />
Về công tác đầu tư mua sắm<br />
phí giúp Trường tính tương đối đầy đủ các chi phí<br />
Đề án đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm<br />
cần thiết cấu thành trong giá dịch vụ đào tạo, từ đó<br />
tại Trường Đại học Tài chính – Marketing giai đoạn<br />
chủ động được các khoản chi và tích lũy để đầu tư.<br />
Thu sự nghiệp, dịch vụ: Trường thực hiện các hoạt 2015 – 2017, nêu rõ: “… tiếp tục thực hiện dự án<br />
động dịch vụ và hỗ trợ đào tạo gia tăng để nâng cao đầu tư xây dựng Trường đã được phê duyệt chủ<br />
chất lượng đào tạo và phục vụ người học. Khoản trương đầu tư từ nguồn NSNN và tích lũy của<br />
thu từ các hoạt động này được công khai trên cơ sở Trường trong Chiến lược phát triển Trường đã được<br />
lấy thu bù đắp chi phí và tích lũy hợp lý. Đây chính Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt tại Quyết định<br />
là việc đa dạng hóa các nguồn thu nhằm tăng thu, 2772/QĐ-BTC ngày 12/11/2013”. Như vậy, Đại học<br />
đảm bảo hoạt động, tăng tích lũy, giảm bớt gánh Tài chính – Marketing sẽ được NSNN tiếp tục đầu<br />
tư kinh phí xây dựng cơ sở trường để từng bước<br />
nặng cho NSNN.<br />
Tiền lương và thu nhập: Trường được quyết định đảm bảo điều kiện giảng dạy và học tập theo tinh<br />
thu nhập tăng thêm của người lao động theo quy thần Quyết định số 699/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 và<br />
chế chi tiêu nội bộ, ngoài tiền lương ngạch, bậc theo Thông tư số 57/2011/TT-BGDĐT ngày 02/12/2011.<br />
BẢNG 2: PHÂN BỔ CÁC LOẠI HỌC BỔNG CỦA SINH VIÊN<br />
<br />
quy định của Nhà nước. Đây chính là một trong<br />
những động lực để Nhà trường phát huy tốt nội lực,<br />
tận dụng tối đa nguồn lực sẵn có, khai thác tốt và<br />
triệt để các nguồn thu hợp pháp để từng bước cải<br />
thiện thu nhập chính đáng cho người lao động, tăng<br />
tích lũy để đầu tư cơ sở vật chất.<br />
Việc sử dụng nguồn thu: Các đơn vị được phép gửi<br />
các khoản thu từ học phí và các khoản thu sự nghiệp<br />
khác vào ngân hàng thương mại (đây là điểm mới vì<br />
trước đây nhà trường chỉ được phép gửi các khoản<br />
thu sự nghiệp khác).<br />
22<br />
<br />
Hạn chế và nguyên nhân<br />
- Nguồn thu chủ yếu của Nhà trường là từ thu<br />
học phí, trong khi đó chỉ tiêu tuyển sinh hệ chính<br />
quy và đào tạo sau đại học năm học 2015-2016 giảm<br />
đáng kể so với năm học trước; hệ vừa làm vừa học<br />
có chỉ tiêu nhưng lại khó tuyển sinh; Nguồn thu<br />
dịch vụ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu, nay lại<br />
chia sẻ cho người học (lập các quỹ hỗ trợ sinh viên),<br />
vì vậy tổng thu được sử dụng cho hoạt động của<br />
Trường bị thu hẹp.<br />
<br />
TÀI CHÍNH - Tháng 4/2016<br />
Thực hiện Quyết định 378, kể từ năm học 2015<br />
-2016 quỹ học bổng sẽ được bố trí tối thiểu 8%<br />
nguồn thu học phí chính quy, chỉ tính riêng năm<br />
2015 Trường sẽ phải bố trí kinh phí cho khoản chi<br />
này khoảng 8,5 tỷ đồng và năm 2016-2017 dự kiến<br />
11 tỷ đồng. Đây là khoản tiền tương đối lớn đối<br />
với Trường.<br />
- Trong danh mục 05 trường đầu tiên được tự<br />
chủ tài chính trên toàn quốc thì Đại học Tài chính<br />
– Marketing là trường có cơ sở vật chất rất “khiêm<br />
tốn”, phải thuê dài hạn một số địa điểm tổ chức đào<br />
tạo, vì cơ sở chính không chưa đáp ứng.<br />
- Từ năm 2009, Trường được Bộ Tài chính giao là<br />
loại hình đơn vị sự nghiệp đảm bảo toàn bộ chi phí<br />
hoạt động thường xuyên, chính vì vậy hàng năm<br />
kinh phí NSNN cấp cho mua sắm là không đáng<br />
kể; mặt khác xuất phát từ việc một số cơ sở vật chất<br />
thuê mướn nên việc mua sắm tài sản, trang thiết<br />
phục vụ giảng dạy, học tập đi kèm đều chưa được<br />
đầu tư đồng bộ, chậm đổi mới về công nghệ.<br />
Từ khó khăn trên cho thấy, trong thời gian tới<br />
nguồn thu của trường bị hạn chế hay nói cách khác<br />
bị giảm sút đáng kể (mặc dù học phí cho khóa mới<br />
tăng nhưng vẫn không đủ bù đắp chỉ tiêu tuyển<br />
sinh được giao giảm), trong khi các khoản chi tăng<br />
đáng kể: (1) Học bổng, học phí cho các đối tượng<br />
chính sách, (2) Chi phí mua sắm trang thiết bị cho<br />
khối nhà ký túc xá – thư viện dự kiến hoàn thành<br />
vào tháng 9/2015 và tháng 11/2015; (3) Tiền lương<br />
và thu nhập của giảng viên, cán bộ viên chức, nhân<br />
viên tăng cơ học về số lượng người để từng bước<br />
đáp ứng yêu cầu, tăng do nhà nước điều chỉnh mức<br />
lương cơ bản (dự kiến tháng 6/2016).<br />
<br />
Một số kiến nghị<br />
Phát triển đội ngũ giảng viên đáp ứng chuẩn<br />
của Bộ Giáo dục và Đào tạo<br />
<br />
Quá trình phát triển đội ngũ phải hài hòa giữa<br />
đào tạo lại nguồn lực hiện hữu và tuyển dụng mới;<br />
giữa cắt giảm quy mô tuyển sinh và bình ổn thu<br />
nhập cho giảng viên… Vì vậy, Bộ Giáo dục và Đào<br />
tạo nên cho phép Trường có lộ trình phát triển đội<br />
ngũ, để đến năm 2020 sẽ đạt tiêu chuẩn về giảng<br />
viên (số lượng và chất lượng).<br />
Đổi mới giáo trình, bài giảng để nâng cao chất lượng<br />
<br />
Từ năm học 2015 – 2016, Trường thống nhất tên<br />
học phần tương ứng với chương trình đào tạo của<br />
các đại học tiên tiến cùng ngành/chuyên ngành,<br />
nhằm tạo điều kiện chuẩn hóa giáo trình và liên<br />
thông, liên kết giữa các đại học. Việc sử dụng giáo<br />
trình nước ngoài (tiếng Anh) cho sinh viên chất<br />
<br />
lượng cao tốn nhiều chi phí; còn Việt hóa các giáo<br />
trình này để phục vụ cho sinh viên đại trà cũng tốn<br />
kém rất nhiều kinh phí và thời gian. Trường kiến<br />
nghị được tiến hành dự án chuẩn hóa giáo trình và<br />
vay vốn ODA để tài trợ cho dự án này.<br />
Cơ chế nghiên cứu khoa học<br />
<br />
Hoạt động nghiên cứu khoa học của Trường còn<br />
khiêm tốn, chủ yếu là phục vụ cho hoạt động giảng<br />
dạy của giảng viên thông qua các đề tài cấp cơ sở.<br />
Với định hướng nghiên cứu ứng dụng, Trường đề<br />
xuất Bộ Tài chính đặt hàng, hoặc tổ chức đấu thầu<br />
các nhiệm vụ nghiên cứu nhằm tư vấn chính sách<br />
cho Chính phủ, cho Bộ Tài chính, để Trường và các<br />
cơ sở đào tạo khác thuộc Bộ Tài chính tham gia.<br />
Với định hướng nghiên cứu hàn lâm, Trường<br />
dự kiến sẽ tài trợ cho các đề tài nghiên cứu mà kết<br />
quả sẽ được công bố trên các tạp chí khoa học quốc<br />
tế được xếp hạng, với kinh phí thỏa đáng. Một số<br />
nghiên cứu dạng này sẽ đăng ký với Quỹ phát triển<br />
Khoa học Công nghệ quốc gia (NAFOSTED) để<br />
nhận tài trợ.<br />
Cơ sở vật chất cần có để phục vụ đào tạo và quản lý<br />
<br />
Cơ sở vật chất của Trường hiện nay chủ yếu là<br />
đi thuê. Để đảm bảo chuẩn cơ sở vật chất theo quy<br />
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường dự kiến<br />
sẽ xin giao đất và đầu tư xây dựng giảng đường,<br />
thư viện… Ngoài vấn đề về quỹ đất (xác định địa<br />
điểm, chi phí đền bù, giải tỏa, di dời), kinh phí đầu<br />
tư (theo Đề án, Trường sẽ đảm nhận đối với các dự<br />
án xây dựng mới trong giai đoạn 2015-2017), trình<br />
tự, thủ tục thực hiện dự án theo quy định hiện hành<br />
đối với đầu tư công sẽ kéo dài quá trình xây dựng<br />
cơ sở vật chất. Trường kiến nghị Bộ Tài chính tiếp<br />
tục tài trợ cho một dự án đầu tư mới, tạo điều kiện<br />
cho Trường tiếp cận các quỹ hỗ trợ tín dụng ưu đãi<br />
của trung ương và địa phương để vay vốn.<br />
Tài liệu tham khảo:<br />
1. ghion, P., M. et al. (2010). “The governance and performance of univerA<br />
sities: evidence from Europe and the US”. Economic Policy. Pp. 7–59 CEPR,<br />
CES, MSH. Great Britain, 2010;<br />
2. ghion, P., M. et al. (2008). “Higher aspiration: an agenda for reforming<br />
A<br />
European universities”. Bruegel Blueprint 5;<br />
3. aramillo, A. et al (2012). “Universities through the Looking Glass:<br />
J<br />
Benchmarking University Governance to Enable Higher Education<br />
Modernization in MENA”. The World Bank, 69071.<br />
<br />
23<br />
<br />