intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo đại học trong bối cảnh chuyển đổi số ngày nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo đại học trong bối cảnh chuyển đổi số ngày nay" giới thiệu tổng quan về nội dung và thực trạng chuyển đổi số giáo dục đại học hiện nay, từ đó đưa ra một số giải pháp đổi mới nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo đại học trong bối cảnh chuyển đổi số ngày nay

  1. CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC CHÍNH QUY TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ 26. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ NGÀY NAY ThS. Hoàng Thị Hằng Nga* Tóm tắt Trong cuộc Cách mạng công nghiệp (CMCN) lần thứ tư, với nền tảng tự động hóa, số hóa, tận dụng dữ liệu tức thời để tăng năng suất, cải thiện quy trình, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, giáo dục và y tế. Sự phát triển nhanh chóng và chuyên môn hóa nghề nghiệp ngày càng cao, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong tìm kiếm nhân tài, cạnh tranh giữa sinh viên trong tìm kiếm việc làm là lý do khiến các trường đại học cần đổi mới nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong bối cảnh chuyển đổi số ngày nay. Bài viết giới thiệu tổng quan về nội dung và thực trạng chuyển đổi số giáo dục đại học hiện nay, từ đó đưa ra một số giải pháp đổi mới nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Từ khóa: Chất lượng đào tạo; chuyển đổi số; giáo dục đại học 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghị quyết Đại hội khóa XIII của Đảng đã đưa ra định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021 - 2030: Tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (GD&ĐT), phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài; thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của cuộc CMCN lần thứ tư vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, chú trọng một số ngành, lĩnh vực trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế để làm động lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vượt lên ở một số lĩnh vực so với khu vực và thế giới. Như vậy, chuyển đổi số là xu thế tất yếu của toàn cầu, đặc biệt là trong GD&ĐT nguồn nhân lực. Chuyển đổi số là cách để tiếp cận thông tin nhiều hơn, rút ngắn về khoảng cách, thu hẹp về không gian, tiết kiệm về thời gian và chi phí. Trong giáo dục đại học, chuyển đổi số không chỉ là ứng dụng công nghệ trong vận hành, quản lý giáo dục, số hóa bài giảng, mà còn là sự chuyển đổi toàn bộ cách thức, phương pháp giảng dạy, kỹ thuật quản lý lớp học, tương tác với người học trong không gian số, khai thác công nghệ để tổ chức giảng dạy thành công. Đặc biệt, khi dịch COVID-19 ngày càng phức tạp, các trường đại học phải đóng cửa, sinh viên ở các địa phương * Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội 229
  2. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA khác nhau không thể đến trường, việc dạy và học phải chuyển sang hình thức trực tuyến, sinh viên và giảng viên phải thích ứng với chuyển đổi số là một trong những nhiệm vụ cấp thiết đối với giảng dạy hiện nay. 2. NỘI DUNG 2.1. Nội dung chuyển đổi số trong giáo dục đại học Mục tiêu hướng đến của các trường đại học là đào tạo đội ngũ cử nhân, kỹ sư, kiến trúc sư có tư duy, sáng tạo và chất lượng cao. Quá trình học tập ngoài việc nắm vững các kiến thức chuyên ngành là chính, các kỹ năng làm việc nhóm, thuyết trình cũng cần được chú trọng nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội và hướng đến hội nhập. Đổi mới về nội dung và phương pháp giảng dạy, phương pháp học tập hiện nay là rất cần thiết để nâng cao chất lượng đào tạo trong bối cảnh chuyển đổi số toàn cầu. Chuyển đổi số sẽ giúp đổi mới giáo dục đại học theo hướng giảm thuyết giảng và phát huy khả năng tự học, tạo cơ hội học tập mọi lúc mọi nơi, cho tất cả các đối tượng, giúp giảng viên ứng dụng những công cụ dạy học mới phù hợp với thực tế, mang tính thực tiễn cao cũng như trang bị cho sinh viên những kỹ năng cần thiết, giúp cho sinh viên biết cách học tập, nâng cao tính tự giác, chủ động nghiên cứu và vận dụng công nghệ mới. Tuy nhiên, muốn làm được điều đó, chúng ta cần có các yếu tố đầu vào, quá trình đào tạo và đánh giá kết quả tối ưu nhất. Thứ nhất, yếu tố đầu vào: Giảng viên, sinh viên cần phải có các thiết bị công nghệ phục vụ cho việc dạy học trực tuyến, tìm tài liệu, có thể là điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy tính xách tay… nhưng phải có kết nối mạng và thuận tiện cho việc dạy, học. Toàn bộ dữ liệu về thông tin người học, quá trình giáo dục phải được số hóa, phải có kho học liệu cung cấp các tài liệu, sách giáo trình, bài giảng điện tử cho sinh viên và giảng viên nghiên cứu. Thứ hai, quá trình đào tạo: Sử dụng công nghệ vào giảng dạy đồng nghĩa phương pháp thuyết giảng truyền thống không còn hiệu quả nữa đòi hỏi giảng viên phải có sự sáng tạo, áp dụng linh hoạt các kỹ năng, thiết bị công nghệ nhằm truyền đạt được tối đa kiến thức cho sinh viên, tạo hứng thú cho sinh viên khi học trực tuyến và tự chủ trong học tập giúp nâng cao chất lượng đào tạo. Thứ ba, đánh giá kết quả: Giáo dục luôn hướng đến “học thật, thi thật”, vậy chuyển đổi số cũng phải đảm bảo việc kiểm tra, đánh giá quá trình đào tạo và đánh giá kết quả đào tạo đúng thực chất, không có gian lận trong quá trình thi và kết quả thi nhằm hướng đến chất lượng nguồn nhân lực. 2.2. Thực trạng chuyển đổi số tại các cơ sở giáo dục đại học trong nước Trong thời gian gần đây, trước tình hình diễn biến phức tạp của dịch COVID-19, Bộ GD&ĐT đã ban hành một số văn bản liên quan đến đào tạo trực tuyến: quy định ứng dụng CNTT trong quản lý, vận hành, giảng dạy; tổ chức đào tạo trực tuyến. Tính đến nay, cả nước có hơn 70% cơ sở giáo dục đại học đã triển khai hệ thống thư viện điện tử và triển khai hệ thống học tập E-Learning, chia sẻ học liệu với các cơ sở đào tạo đại học khác nhằm nâng cao năng lực đào tạo, nghiên cứu. 230
  3. CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC CHÍNH QUY TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ Một số trường đại học đã tổ chức thi năng khiếu trực tuyến, bảo vệ đồ án tốt nghiệp trực tuyến (Trường Đại học Xây dựng Hà Nội, Trường Đại học Mỹ thuật công nghiệp, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội…). Trường Đại học Thủy lợi cũng đã xây dựng quy trình nhập học trực tuyến, mô tả chi tiết từng bước, có hướng dẫn video cụ thể và số điện thoại hỗ trợ tân sinh viên nhập học. Xây dựng hệ thống quản lý học tập LMS (Learning Management System) để lưu trữ, quản lý nội dung bài học trực tuyến, từ đó hệ thống sẽ theo dõi và cập nhật các hoạt động học tập của sinh viên. Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh cũng đã thành lập Trung tâm Dạy học ảo (UTEX), tổ chức các khóa học trực tuyến, xây dựng trung tâm dữ liệu lớn. Theo TS. Nguyễn Hoàng Sơn, Giám đốc Trung tâm Thông tin thư viện, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, hệ thống học liệu số của Trường đã phủ kín các ngành học. Tính đến thời điểm hiện tại, Trung tâm có 268.805 học liệu số và hơn 114.000 học liệu in phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu; riêng kho học liệu trên ứng dụng di động đã có hơn 102.000 sách, giáo trình số, 8 tháng đầu năm 2021 có tới 19 triệu lượt truy cập cho thấy số lượng người học, nghiên cứu truy cập tài nguyên số không ngừng tăng lên. Trung tâm đã nâng cấp hệ thống máy chủ, hạ tầng mạng, đường truyền tốt phục vụ 50 nghìn lượt truy cập cùng thời điểm. Theo bảng xếp hạng của Phòng Thí nghiệm Cybermetrics Labs thuộc Hội đồng Nghiên cứu Quốc gia Tây Ban Nha, Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội xếp thứ 65 trong tổng số 3.942 kho tài nguyên số toàn cầu. Tuy nhiên, với điều kiện kinh tế - xã hội của nước ta khi thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục đại học cũng gặp phải những hạn chế: - Nhiều sinh viên gặp khó khăn trong việc ứng dụng chuyển đổi số trong học tập. Trong cuộc khảo sát ngắn về tình hình sinh viên khi học trực tuyến có khoảng 30% sinh viên gặp khó khăn trong việc đáp ứng điều kiện tối thiểu cho học trực tuyến. Có những sinh viên ở khu vực nông thôn, vùng núi, gia đình không có điều kiện mua máy tính, lắp đặt mạng wifi, mạng 3G/4G, đường truyền không ổn định... Đây là những hạn chế lớn nhất trong việc nâng cao chất lượng giáo dục trong chuyển đổi số. - Một số giảng viên gặp khó khăn trong kỹ năng sử dụng và làm chủ các phần mềm công nghệ. - Các cơ sở đào tạo đang đẩy mạnh cơ chế tự chủ, vấn đề tài chính đầu tư cho công nghệ cũng là vấn đề hết sức quan trọng. Việc số hóa, xây dựng, cập nhật, chia sẻ kho học liệu đòi hỏi phải có sự đầu tư lớn về nhân lực kể cả quản lý và triển khai. Hệ thống phải đảm bảo kho học liệu đầy đủ, đạt chất lượng, đáp ứng yêu cầu học tập, nghiên cứu và tham khảo. Tuy nhiên, thực tế chưa có sự đồng bộ, số hóa học liệu còn có tính riêng lẻ, chưa thành hệ thống, khó kiểm tra chất lượng và thiếu sự gắn kết giữa các trường đại học. - Cơ sở pháp lý: Bộ GD&ĐT đã có các văn bản quy định về chuyển đổi số nhưng chưa đồng bộ, chưa có thông tư hướng dẫn cụ thể về cơ sở dữ liệu giáo dục đại học; quy định chặt chẽ về học trực tuyến. 2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo đại học trong bối cảnh chuyển đổi số Chuyển đổi số trong giáo dục đại học tác động trực tiếp và nhiều nhất là sinh viên và giảng viên. Muốn nâng cao được chất lượng đào tạo, trước hết cần có sự nỗ lực và hỗ trợ các giải pháp từ phía cơ quan nhà nước, ngành Giáo dục, cơ sở đào tạo, sẽ làm nền tảng để đổi mới phương pháp giảng dạy. 231
  4. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA 2.3.1. Đối với Nhà nước - Hoàn thiện các cơ chế, chính sách tạo hành lang pháp lý thực hiện chuyển đổi số: quy định bản quyền và sở hữu trí tuệ trong số hóa học liệu; về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm người dạy và học trực tuyến. - Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng CNTT cho các vùng nông thôn, vùng núi, giúp người học tiếp cận được hệ thống mạng phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu. - Xây dựng gói hỗ trợ người học có hoàn cảnh khó khăn về máy tính và thiết bị học trực tuyến. 2.3.2. Đối với ngành Giáo dục - Hoàn thiện và phát triển hệ thống quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu đối với giáo dục đại học (chia sẻ, khai thác dữ liệu, hành lang pháp lý…), cập nhật dữ liệu thường xuyên, chính xác và kết nối với nền tảng số quốc gia, khai thác dữ liệu cần thiết với cơ sở dữ liệu ngành. - Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu chuyển số ngành Giáo dục. - Tăng cường truyền thông, chủ động tuyên truyền để nâng cao nhận thức vận dụng chuyển đổi số trong học tập, đổi mới GD&ĐT. 2.3.3. Đối với cơ sở đào tạo - Các trường đại học tập trung nâng cao nhận thức, hiểu rõ chủ trương, bản chất của quá trình chuyển đổi số, từ đó đổi mới phương pháp giảng dạy, góp phần đào tạo có hiệu quả nguồn nhân lực cho đất nước và hội nhập quốc tế. - Đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ quản lý, giảng dạy và học tập. Nâng cấp hệ thống sử dụng cho việc học và thi trực tuyến không làm ảnh hưởng đến tâm lý, quá trình học tập và thi kết thúc của sinh viên. - Tổ chức các buổi đào tạo, hướng dẫn sử dụng các phần mềm để giảng viên biết cách sử dụng và nắm bắt, đánh giá được sinh viên học tập trên môi trường số. - Xây dựng hệ thống kho học liệu để người học, người dạy truy cập, nghiên cứu không bị hạn chế hoặc có thể miễn phí dữ liệu giáo dục; có hệ thống ngân hàng đề thi và tiêu chuẩn đánh giá học phần khách quan, mang lại kết quả tối ưu nhất. - Xây dựng kế hoạch, chiến lược đổi mới phương pháp giảng dạy thông qua các dự án, các cuộc thi về thiết kế ý tưởng, sáng tạo đổi mới về phương pháp giảng dạy nhằm trao đổi, chia sẻ những kinh nghiệm trong hoạt động giảng dạy của giảng viên. 2.3.4. Về phương pháp giảng dạy Thứ nhất, đổi mới phương pháp giảng dạy: Từ những phương pháp giảng dạy truyền thống như: phương pháp diễn giải, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp trình diễn…, giáo viên hãy thay đổi, hãy làm mới những phương pháp đó, làm tăng tính hiệu quả tiếp thu trong người học - sinh viên. Cụ thể: - Phương pháp thuyết giảng: Đây là phương pháp truyền thống được sử dụng từ rất lâu trong giảng dạy. Giảng viên sử dụng bài giảng điện tử làm tăng tính sinh động, thu hút sinh viên nghe 232
  5. CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC CHÍNH QUY TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ giảng nhưng kết quả là giảng viên đang độc giảng và sinh viên tiếp thu một cách thụ động. Giảng viên cần linh hoạt sử dụng kết hợp các phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao sự chủ động, tích cực học tập của sinh viên. Giảng viên chia bài giảng thành các chủ đề và biến hóa mỗi chủ đề đó thành các tình huống cụ thể (tình huống đưa ra cần có tính thực tiễn) để người học tìm cách giải quyết các tình huống, tăng khả năng trao đổi, chia sẻ kiến thức giữa sinh viên và giảng viên, giữa sinh viên với nhau. Đổi mới phương pháp để tạo nên buổi học sôi nổi, ko nhàm chán; giảng viên sẽ tổng hợp lại những nội dung chính và cốt lõi của bài học. Giảng viên hướng dẫn sinh viên chủ động tìm kiếm kiến thức mới, phát huy được tính sáng tạo của sinh viên. Sinh viên có thể mô phỏng các chủ đề của bài học thông qua hình cây, vẽ trên giấy với đủ màu mực hoặc trình bày trên ứng dụng điện tử khi học trực tuyến. Đó cũng là cách giúp sinh viên rèn luyện được các kỹ năng mềm trong học tập cũng như làm việc sau này. - Hợp tác trong học tập: Đây là cách để sinh viên cùng đi lên, cùng đạt kết quả tốt. Hình thức này yêu cầu sinh viên tham gia, đóng góp trực tiếp vào quá trình học bằng cách cùng nhau làm việc, cùng nhau giải quyết và tiếp thu các nội dung trong bài giảng. Lúc này sinh viên là trung tâm của quá trình học, tự mình làm chủ trong việc học; giảng viên sẽ đóng vai trò là tham vấn cho sinh viên, kết nối giúp đoàn kết các thành viên trong nhóm, trong lớp học; động lực để tạo nên sự tự tin và độ tin cậy giữa các sinh viên. Ngay cả khi học trực tuyến, sinh viên cũng sẽ hợp tác, trao đổi thông tin thông qua các nhóm chat, trang mạng xã hội… vừa đảm bảo tính tích cực học tập, vừa tăng khả năng sáng tạo, giúp sinh viên rèn luyện được khả năng diễn đạt, tự tin trong phản biện. Để đạt được hiệu quả cao trong hợp tác học tập, giảng viên cần phải: + Xây dựng các bài tập có tính tư duy từ thấp đến cao; + Hướng dẫn sinh viên các phương pháp nghiên cứu khoa học, giúp sinh viên chủ động nhận thức khoa học, tạo ra các sản phẩm tri thức, tạo tiền đề cho việc tự học tập, tự nghiên cứu và phát huy năng lực tổ chức hoạt động giáo dục. + Kiểm soát và đảm bảo tất cả các thành viên trong nhóm đều phải tham gia hoạt động; đánh giá đúng chất lượng từng thành viên. + Quan sát và theo dõi sinh viên làm việc, hướng dẫn sinh viên cách đánh giá, suy nghĩ và tiếp nhận ý kiến của người khác. Thứ hai, sử dụng các công cụ hỗ trợ dạy học: Giảng viên có thể sử dụng các công cụ hỗ trợ dạy học như: www. kahoot.com, polleverywhere.com… Ví dụ: Kahoot là một nền tảng miễn phí để tạo bảng câu hỏi đánh giá, một công cụ mà giảng viên sẽ tổ chức các cuộc thi trong lớp học để sinh viên học hỏi và củng cố kiến thức. Sinh viên sẽ tham gia với tư cách là thí sinh, trả lời các câu hỏi thông qua thiết bị điện tử. Các chế độ chơi có sẵn, có thể theo nhóm hoặc cá nhân, trò chơi sẽ bao gồm rất nhiều câu hỏi mà giảng viên tạo ra. Giảng viên có khả năng sửa đổi thời gian, câu trả lời và tùy chọn các hình ảnh, video. Kahoot được đánh giá là công cụ tạo câu hỏi tương tác cực kỳ dễ thực hiện. Hay Polleverywhere cũng là một công cụ cung cấp phương thức biểu quyết bằng dạng tin nhắn văn bản tuyệt vời mà giảng viên có thể sử dụng để tương tác với sinh viên ngay trong lớp 233
  6. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA học. Điểm mạnh của công cụ này là có thể tích hợp ngay trên slide PowerPoint của giảng viên. Đó là cách đơn giản nhất để thu thập phản hồi trực tiếp ở bất kỳ địa điểm nào: thuyết trình, lớp học, hội thảo… Ngoài ra, khi học online đòi hỏi người học phải tự chủ động, tích cực và chú ý học mới mang lại hiệu quả cao. Trong khi đó, hiện nay sinh viên sử dụng thời gian khá nhiều vào các trang mạng xã hội như: Facebook, Tiktok, Instagram chủ yếu là đọc tin tức giải trí, do vậy có thể sử dụng mạng xã hội để thiết kế các hình ảnh, video làm công cụ bổ trợ cho việc học trực tuyến phù hợp với từng môn học. Thứ ba, tăng khả năng tư duy, sáng tạo: Mục tiêu quan trọng nhất trong giáo dục đại học là rèn luyện cho sinh viên thói quen tư duy: tư duy tự điều chỉnh, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo. Với khả năng tư duy sẽ giúp sinh viên có thể tự học bất cứ điều gì, bất cứ nơi nào, bất cứ khi nào và sẽ trở thành người lao động sáng tạo. Sinh viên cần phải chủ động, có bản lĩnh, thái độ và nhận thức tích cực về việc học mới mang lại kết quả học tập cao, đúng thực chất của sinh viên. Giảng viên cần khơi dậy cho sinh viên khả năng sáng tạo và tinh thần khởi nghiệp với những ý tưởng mới trong thiết kế, kinh doanh. Từ việc thu nhận kiến thức kết hợp với khả năng tư duy, sinh viên sẽ chọn lọc, mở rộng kiến thức và sử dụng vào thực tiễn nhiều hơn. 3. KẾT LUẬN Hướng tới một nền giáo dục đại học đạt chất lượng cao là vấn đề quan trọng và cấp thiết của giáo dục đại học trong bối cảnh chuyển đổi số ngày nay. Nhìn vào thực trạng chuyển đổi số trong giáo dục đại học hiện vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Trong thời gian tới, các trường đại học cần có sự liên kết với nhau về xây dựng kho học liệu điện tử tạo nên sự đồng bộ và nhất quán. Bên cạnh đó, cũng cần có sự hỗ trợ các chính sách từ phía cơ quan nhà nước, ngành Giáo dục, và đặc biệt, sự nỗ lực của sinh viên và giảng viên góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao năng suất lao động, tạo cơ hội lớn để hội nhập quốc tế trong bối cảnh chuyển đổi số./. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng. 2. Garrison D R, Kanuka H. (2004), “Blended Learning: Uncovering Its Transformative Potential in Higher Education”, Internet and Higher Education. 3. http://thainguyen.gov.vn/vi_VN/y-te-giao-duc/-/asset_publisher/L0n17VJXU23O/content/ chuyen-oi-so-trong-giao-duc-ai-hoc/20181 4. https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/doi-moi-phuong-phap-day-hoc-nham-nang-cao-tinh- chu-dong-hoc-tap-cua-sinh-vien-nganh-tai-chinh-ngan-hang-truong-dai-hoc-cong-nghe- thanh-pho-ho-chi-minh-trong-thoi-dai-cong-nghe-40-81943.htm 5. Kaur, M. (2013), “Blended Learning - Its Challenges and Future”, Procedia - Social and Behavioral Sciences. 6. Nguyễn Thị Hiền (2015), Chuyên đề Phương pháp dạy học đại học, Học viện Quản lý giáo dục. 234
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2