intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tự học cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Thái Bình

Chia sẻ: ViDeshiki2711 ViDeshiki2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

66
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nghiên cứu của tác giả về thực trạng việc tự học, những thuận lợi và khó khăn trong quá trình tự học của sinh viên tại trường Cao đẳng Sư phạm Thái Bình. Kết quả nghiên cứu là cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tự học cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Thái Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tự học cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Thái Bình

QUẢN LÝ - KINH TẾ<br /> <br /> <br /> THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG<br /> LỰC TỰ HỌC CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO<br /> ĐẲNG SƯ PHẠM THÁI BÌNH<br /> Hoàng Thị Loan Thanh<br /> Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Bình<br /> Email: thanh.cdsptb@gmail.com<br /> <br /> Tóm tắt: Bài báo trình bày nghiên cứu của tác giả về thực trạng việc tự học, những<br /> thuận lợi và khó khăn trong quá trình tự học của sinh viên tại trường Cao đẳng Sư phạm<br /> Thái Bình. Kết quả nghiên cứu là cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực<br /> tự học cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Thái Bình.<br /> Từ khóa: Năng lực tự học, sinh viên, Cao đẳng Sư phạm Thái Bình.<br /> <br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ thông qua các nội dung, hoạt động dạy học.<br /> Trong đó, tự học là yếu tố quyết định đến kết<br /> Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của<br /> quả học tập của sinh viên theo học chế tín chỉ.<br /> công nghệ thông tin cùng với quá trình hội<br /> Tự học có vai trò ý nghĩa rất lớn, không chỉ<br /> nhập quốc tế toàn cầu, đòi hỏi nguồn nhân<br /> trong giáo dục nhà trường mà cả trong cuộc<br /> lực phải có trin<br /> ̀ h độ học vấn cao, có kiến thức sống. Ngoài việc nâng cao kết quả học tập, tự<br /> sâu rộng, có tay nghề vững vàng. Cao hơn là<br /> học còn tạo điều kiện hình thành và rèn luyện<br /> có tin<br /> ́ h năng động sáng tạo, linh hoạt để thić h khả năng hoạt động độc lập, sáng tạo của mỗi<br /> nghi, đáp ứng được những yêu cầu phát triển<br /> người, trên cơ sở đó tạo điều kiện và cơ hội<br /> của xã hội.<br /> học tập suốt đời. Không những thế, tự học<br /> Trước những yêu cầu và thách thức đó, còn là nhu cầu, một năng lực cần có của mọi<br /> Đảng và Nhà nước đã nêu rõ quan điểm phải người trong thời đại ngày nay.<br /> đổi mới phương pháp giáo dục và đào tạo.<br /> Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng, đề<br /> Chính vì vậy, giáo dục Việt Nam cũng đã và<br /> xuất các giải pháp nâng cao năng lực tự học<br /> đang có nhiều thay đổi để hòa nhập với các<br /> cho sinh viên, nhằm góp phần đáp ứng những<br /> nền giáo dục hiện đại trên thế giới, đặc biệt là<br /> yêu cầu về chất lượng dạy và học trong thời<br /> vấn đề đổi mới phương pháp dạy và học trong<br /> kỳ mới là điều hết sức cần thiết.<br /> nhà trường. Cụ thể là việc ban hành “Quy chế<br /> đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy Để thực hiện nghiên cứu này chúng tôi<br /> theo hệ thống tín chỉ”, nhằm phát huy tính tích tiến hành điều tra, phỏng vấn 450 sinh viên<br /> cực chủ động của sinh viên, bồi dưỡng cho đang học tập tại trường Cao đẳng Sư phạm<br /> sinh viên năng lực tự nghiên cứu tài liệu, tự ôn Thái Bình. Từ đó, đánh giá thực trạng việc tự<br /> tập củng cố và giải quyết các vấn đề học tập học hiện nay của sinh viên đang học tập tại<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC 39<br /> QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ<br /> trường Cao đẳng Sư phạm Thái Bình. Trên cơ lời “Chỉ thực hiện được trong thời gian đầu”<br /> sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm góp phần và chỉ có 5,8% trả lời “Có” thực hiện được kế<br /> nâng cao năng lực tự học cho sinh viên. hoạch mình đã đề ra (Hình 1).<br /> II. THỰC TRẠNG VIỆC TỰ HỌC CỦA Những kết quả này phần nào cho thấy,<br /> SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM các em chưa thật sự có ý thức và thiếu kỷ<br /> THÁI BÌNH luật trong việc tự học. Rất ít em xây dựng cho<br /> mình một kế hoạch tự học cụ thể và đặc biệt<br /> 2.1. Hiểu biết về tự học số em thực hiện được theo kế hoạch đề ra<br /> Qua điều tra và thống kê số liệu chúng tôi còn ít hơn nữa. Điều này một lần nữa phản<br /> thấy rằng: ánh tâm lý thụ động trong học tập của sinh<br /> viên. 2<br /> Có 42,4% sinh viên cho rằng hoạt động<br /> tự học là “hoạt động học tập mà không có sự 2.4. Khó<br /> hướng dẫn của giáo viên”. Rất ít sinh viên lựa<br /> trong qu<br /> chọn đấy là “hoạt động người học tự tìm hiểu<br /> 2em đều<br /> tri thức qua sách vở, tài liệu, các phương tiện đẳng kh<br /> thông tin đại chúng” (20,0%), đặc biệt chỉ có học phổ<br /> 2.4.<br /> 3,1% lựa chọn là “hoạt động của người học tự sinh viê<br /> chiếm lĩnh các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một gặp khi<br /> sangtrong<br /> mô<br /> cách tự giác, chủ động, tự lực và tích cực”. Ở emtrườnđ<br /> Tuy nhiên, khi được hỏi “Theo bạn việc tự đẳngc<br /> nhiều,<br /> học có cần thiết đối với người học không?” thì nhắchọcnh<br /> Hình 1. Biểu đồ thể hiện việc thực hiện kế hoạch tự học<br /> có đến 55,3% cho rằng “Cần thiết” và chỉ có hình thà<br /> sinh<br /> Hình<br /> của 1. Biểu đồ thể hiện việc thực hiện<br /> sinh viên<br /> là ýgặp<br /> thứ<br /> 0,7% cho rằng “Không cần thiết”. Những con 2.3. Hiểu biết<br /> kế hoạch tự vềhọc cáchcủa thức tự học viên<br /> sinh<br /> số này phần nào cho thấy, các em đã nhận Kết quả điều tra mức độ hiểu biết về cách thức tự sang<br /> điện tho<br /> thức được tầm quan trọng của việc tự học học<br /> 2.3. củaHiểu<br /> sinh viênbiếtđượcvềthểcách<br /> hiện như<br /> thứctrongtựbảng<br /> học3. Ở tr<br /> học của<br /> Bảng 1. Hiểu biết về các cách thức tự học của sinh viên nhiề<br /> dù chưa hiểu sâu sắc về bản chất của hoạt phần th<br /> động tự học. Điều này có thể do ảnh hưởng từ Kết quả điều tra mức Mức độ hiểu biết(%)<br /> độ sử dụng về cách nhắct<br /> thông<br /> HìnhCách 1. Biểu đồ thể hiện việc thực hiện kế hoạchChưa<br /> tự học<br /> cách thức dạy học tồn tại nhiều năm qua trong thức tựthức<br /> học tự học<br /> của sinh viên Thườngđược Thỉnh<br /> thể hiện như hình<br /> internet<br /> của sinh viên xuyên thoảng bao giờ<br /> trong bảng 3. là ýto<br /> trong<br /> nền giáo dục nước ta. Đó là cách dạy học thụ 2.3.Học<br /> Hiểu nhómbiết về cách thức tự26,7 học 60,9 12,4<br /> Kết quả điều tra mức độ hiểu biết về cách thức tự dùng In<br /> động, giáo viên luôn được coi là trung tâm, là Bảng 1. Hiểu biết về các cách thức<br /> Ôn lại kiến thức đã học 38,4 43,1 18,5 tự châuđiện<br /> Á<br /> người chủ động trong việc truyền đạt tri thức, họcsau<br /> của<br /> mỗi sinh<br /> bài viên được thể hiện như trong bảng 3.<br /> học của sinh viên nhiên,<br /> học<br /> kỹ năng, kỹ xảo. Còn người học chỉ là người Bảng<br /> Đọc1.bàiHiểu<br /> mớibiết về các<br /> trước khi cách22,4thức tự học61,8<br /> của sinh 15,8<br /> viên<br /> hội…để<br /> phần<br /> đến lớp Mức độ sử dụng (%)<br /> thu nhận tri thức, kỹ năng, kỹ xảo từ giáo viên là đối<br /> thônv<br /> CáchTrao đổi tự<br /> thức vớihọc<br /> giảng viên 1,6<br /> Thường 20,0<br /> Thỉnh 78,4<br /> Chưa<br /> một cách thụ động. hưởng k<br /> Lên thư viện học 66,0 27,1 6,9 inter<br /> xuyên thoảng bao giờ các em<br /> Ghi chép bài cẩn thận 69,1 16,4 14,5 trong<br /> 2.2. Việc xây dựng kế hoạch tự học Học nhóm 26,7 60,9 12,4<br /> dùng<br /> Tìm nơi yên tĩnh học 51,6 26,4 22,0 trường<br /> Ôn lại kiến thức đã học 38,4 43,1 18,5<br /> Để tìm hiểu việc xây dựng kế hoạch tự bài châu<br /> cho rằn<br /> sau mỗi bài<br /> học cho bản thân của sinh viên, chúng tôi đưa Sử dụng bản đồ tư duy 0,0 0,4 99,6 số nhiê<br /> em<br /> Đọc bài mới trước khi 22,4 61,8 15,8<br /> để học hội…<br /> nguyên<br /> ra câu hỏi “Bạn có lên kế hoạch cho việc tự đếnĐọc<br /> lớp thêm sách tham<br /> là đố<br /> là các e<br /> học của mình không?”, có đến 78,4% trả lời Trao đổi ngoài<br /> khảo với giảng<br /> các viêngiáo 1,6<br /> 8,9 20,0<br /> 65,5 78,4<br /> 25,6 hưởn<br /> viện lại<br /> “Không” và chỉ có 21,6% trả lời “Có”. Còn khi Lêntrình<br /> thưvà viện học thầy, cô<br /> tài liệu 66,0 27,1 6,9 đâycáccơ e<br /> tìm hiểu về việc thực hiện kế hoạch tự học đã Ghiyêuchépcầubài cẩn thận 69,1 16,4 14,5 không n<br /> đề ra thì có 80,2% trả lời “Không”, 14,0% trả TìmXâynơi dựng<br /> yênkế tĩnh<br /> hoạchhọc học 0,051,6 0,226,4 99,822,0 phần nà<br /> trườ<br /> bàitập trước mỗi kỳ học, nâng ca<br /> cho<br /> 40 TẠP CHÍ KHOA HỌC Sửnămdụng học<br /> bản đồ tư duy 0,0 0,4 99,6 viên.<br /> số e<br /> QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ Từ những số liệu trong bảng 1 cho thấy: Cách<br /> để học nguy<br /> thức tự học mà sinh viên sử dụng thường xuyên nhất là III. MỘ<br /> Đọc thêm sách tham là cá<br /> “Ghi chép bài cẩn thận” (69,1%), tiếp đến là “Lên thư NĂNG<br /> khảo<br /> viện ngoài<br /> học bài”các(66,0%)<br /> giáo và “Tìm 8,9 nơi yên65,5 25,6<br /> tĩnh học bài” viện<br /> CAO Đ<br /> là đối với lứa tuổi học đường thì thậm chí còn có ảnh<br /> Trao đổi với giảng viên 1,6 20,0 78,4<br /> hưởng không nhỏ đến việc học tập của các em, làm cho<br /> Lên thư viện học 66,0 27,1 6,9 các em mất tập trung vào việc học.<br /> Ghi chép bài cẩn thận 69,1 16,4 14,5 Còn khi hỏi về điều kiện cơ sở vật chất của nhà<br /> Tìm nơi yên tĩnh học 51,6 26,4 22,0 thầy<br /> trường phụccô vụ<br /> sẽcho<br /> giảm<br /> việc đi. Vì của<br /> tự học vậy,<br /> cáccác em<br /> em thì có cần<br /> 99,3%hình<br /> bài cho rằng không đáp ứng đủ. Khi chúng tôi hỏi thêm một học<br /> thành và rèn luyện cho bản thân ý thức<br /> Sử dụng bản đồ tư duy 0,0 0,4 99,6 sốtập, nhấtviên,<br /> em sinh là ýcác<br /> thứcem tựcònhọccho để<br /> rằngtrau<br /> một dồi<br /> trongtricác<br /> thức,<br /> để học kỹ năng, kỹ xảo.<br /> nguyên nhân khiến việc tự học của các em bị ảnh hưởng<br /> Đọc thêm sách tham là các em ở kí túc xá khá ồn ào nhưng giảng đường, thư<br /> khảo ngoài các giáo 8,9 65,5 25,6<br /> Bên cạnh đó các yếu tố như: Internet,<br /> viện lại ít mở cửa buổi tối. Mặc dù, trong thời gian gần<br /> trình và tài liệu thầy, cô facebook, điện thoại, phim ảnh…cũng có<br /> đây cơ sở vật chất phục vụ cho việc học của sinh viên<br /> yêu cầu ảnh hưởng lớn đến việc tự học của các em<br /> không ngừng được cải thiện, nhưng những con số này<br /> Xây dựng kế hoạch học 0,0 0,2 99,8 (92,4% sinh viên trả lời “Có”). Đây là một phần<br /> phần nào cho thấy cần có sự quan tâm hơn nữa đến việc<br /> tập trước mỗi kỳ học, thể hiện sự phát triển nhanh chóng của công<br /> nâng cao cơ sở vật chất phục vụ cho việc tự học của sinh<br /> năm học nghệ thông tin. Chúng ta đều biết những lợi<br /> viên.<br /> Từ những số liệu trong bảng 1 cho thấy: Cách ích to lớn mà internet mang lại, theo thống kê<br /> thứcTừ những<br /> tự học mà sinhsố viên<br /> liệusửtrong bảng xuyên<br /> dụng thường 1 chonhất thấy:<br /> là III.năm<br /> MỘT2014 ViệtPHÁP<br /> SỐ GIẢI Nam GÓP nằmPHẦNtrongNÂNGtop 10 CAO nước<br /> Cách thức tự học mà sinh viên sử<br /> “Ghi chép bài cẩn thận” (69,1%), tiếp đến là “Lên thư dụng thường châu Á có tốc độ tăng<br /> NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO SINH VIÊN TRƯỜNG trưởng người dùng<br /> xuyên<br /> viện họcnhất<br /> bài”là(66,0%)<br /> “Ghi chép bài nơi<br /> và “Tìm cẩnyên thận”tĩnh (69,1%),<br /> học bài” CAO Internet<br /> ĐẲNGnhanh SƯ PHẠM nhất.<br /> THÁIXếpBÌNHthứ 3 Đông Nam Á,<br /> tiếp đến Còn<br /> (51,6%). là “Lênnhữngthư<br /> cáchviện học<br /> thức tự họcbài”<br /> được(66,0%)<br /> xem là phát và thứ 7 châu Á và thứ 18 thế<br /> Từ kết quả nghiên cứu và đánh giágiới<br /> thựcvề sốviệc<br /> trạng người<br /> “Tìm nơitích<br /> huy tính yên tĩnh<br /> cực học<br /> trong bài”của(51,6%).<br /> tự học người họcCòn thì tỷnhững<br /> lệ sinh tự dùng<br /> học củaInternet. Tuycách<br /> sinh viên một nhiên,<br /> kháchsố người<br /> quan, chúng sử dụng<br /> tôi đề<br /> cách thức xuyên<br /> viên thường tự học sử được<br /> dụng lạixem là Cụ<br /> rất thấp. phát thể,huy<br /> tỷ lệ tính<br /> lựa internet,<br /> xuất một số giảicác<br /> pháptrang<br /> nhằmmạng<br /> góp phầnxãnâng<br /> hội…để<br /> cao năng phụclực vụ<br /> tích<br /> chọncực<br /> hình trong<br /> thức “Xâytự dựng<br /> học kếcủa hoạchngườihọc tậphọctrướcthì<br /> mỗitỷkỳlệ tự cho việcsinh<br /> học cho họcviên<br /> tậptrường<br /> lại chưa nhiều.<br /> Cao đẳng ĐặcThái<br /> Sư phạm biệt là<br /> sinh viên thường xuyên sử dụng lại rất 0,0%;<br /> học, năm học” và “Sử dụng bản đồ tư duy” là thấp. đốiCụ<br /> Bình. vớithểlứa<br /> nhưtuổi<br /> sau: học đường thì thậm chí còn có<br /> Cụ“Đọc<br /> thể,thêmtỷ sách<br /> lệ lựathamchọn<br /> khảo ngoài<br /> hình các thức giáo“Xây<br /> trình và dựngtài liệu<br /> kế ảnh Thứhưởng không<br /> nhất là vai trò nhỏ đến<br /> của đội ngũviệc<br /> giảnghọc tập của<br /> viên trong<br /> thầy, cô yêu cầu” 8,9% và<br /> hoạch học tập trước mỗi kỳ học, năm học” và“Trao đổi với giảng viên” quá các<br /> trìnhem, làmgiảng<br /> dạy học, choviêncáclà em mất<br /> đội ngũ tậptròtrung<br /> có vai rất lớn vào<br /> 1,6%.<br /> “Sử Đồngbản<br /> dụng thời,đồ<br /> cũng<br /> tưởduy” nhữnglà lựa0,0%;<br /> chọn này “Đọc thì thêm<br /> tỷ lệ trong<br /> việcviệc<br /> học.định hướng và khơi dậy ý thức tự học cho sinh<br /> chưa bao giờ sử dụng lại tương đối cao, lần lượt là 99,8%; viên. Vì thế, giảng viên vừa có nhiệm vụ quan trọng trong<br /> sách tham khảo ngoài các giáo trình và tài liệu<br /> 99,6%; 25,6% và 78,4%. Điều này cho thấy các em chưa những Còn<br /> giờ lênkhi<br /> lớp,hỏi về đồng<br /> nhưng điềuthời kiện cơđóng<br /> cũng sở vaivậttròchất<br /> thầy, cô yêu cầu” 8,9% và “Trao đổi với giảng của nhà trường phục vụ tựcho việc<br /> thực sự biết cách để tự học hiệu quả. quan trọng trong những giờ tự học, nghiên cứutự<br /> củahọc<br /> sinh của<br /> viên” 1,6%. Đồng thời, cũng ở những lựa chọn các em thì có 99,3% cho rằng không đáp<br /> này thì tỷ lệ chưa bao giờ sử dụng lại tương ứng đủ. Khi chúng tôi hỏi thêm một số em<br /> đối cao, lần lượt là 99,8%; 99,6%; 25,6% và sinh viên, các em còn cho rằng một trong các<br /> 78,4%. Điều này cho thấy các em chưa thực nguyên nhân khiến việc tự học của các em bị<br /> sự biết cách để tự học hiệu quả. ảnh hưởng là các em ở kí túc xá khá ồn ào<br /> 2.4. Khó khăn gặp phải trong quá trình tự nhưng giảng đường, thư viện lại ít mở cửa<br /> học buổi tối. Mặc dù, trong thời gian gần đây cơ<br /> sở vật chất phục vụ cho việc học của sinh viên<br /> Khi tìm hiểu về những kho khăn thường không ngừng được cải thiện, nhưng những<br /> gặp phải trong quá trình tự học chúng tôi thấy con số này phần nào cho thấy cần có sự quan<br /> rằng: Đa phần các em đều lúng túng khi thấy tâm hơn nữa đến việc nâng cao cơ sở vật<br /> chương trình học tại trường cao đẳng không chất phục vụ cho việc tự học của sinh viên.<br /> giống với chương trình học tại trường trung<br /> III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN<br /> học phổ thông (73,8%), đặc biệt tỷ lệ này khá<br /> NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO SINH<br /> cao ở các sinh viên khối 1 (98,0%). Điều này<br /> VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM THÁI<br /> là dễ hiểu và thường gặp khi các em chuyển<br /> BÌNH<br /> từ môi trường học tập ở phổ thông sang môi<br /> trường học tập mới ở các trường chuyên Từ kết quả nghiên cứu và đánh giá thực<br /> nghiệp. Ở trường chuyên nghiệp, lượng kiến trạng việc tự học của sinh viên một cách<br /> thức cần học tập nhiều, các em phải rèn luyện khách quan, chúng tôi đề xuất một số giải<br /> cách làm việc độc lập, sự nhắc nhở của các pháp nhằm góp phần nâng cao năng lực tự<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC 41<br /> QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ<br /> học cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm phần bắt buộc trong cơ cấu thời khóa biểu. Do<br /> Thái Bình. Cụ thể như sau: đó, cần phải có các hình thức kiểm tra - đánh<br /> giá phù hợp với hoạt động này. Giảng viên<br /> Thứ nhất là vai trò của đội ngũ giảng viên<br /> thường xuyên có hoạt động đánh giá sinh viên<br /> trong quá trình dạy học, giảng viên là đội ngũ<br /> trong suốt quá trình của môn học thông qua<br /> có vai trò rất lớn trong việc định hướng và khơi<br /> các hình thức kiểm tra đa dạng như bài tập cá<br /> dậy ý thức tự học cho sinh viên. Vì thế, giảng<br /> nhân theo tuần; bài tập nhóm theo tháng hay<br /> viên vừa có nhiệm vụ quan trọng trong những<br /> các bài tập lớn, thông thường là một bài luận<br /> giờ lên lớp, nhưng đồng thời cũng đóng vai trò<br /> về môn học hay các bài tiểu luận, các đề tài<br /> quan trọng trong những giờ tự học, tự nghiên<br /> cứu của sinh viên. Đối với hoạt động tự học nghiên cứu nhỏ…và các bài thi giữa kỳ, cuối<br /> của sinh viên, giảng viên càng phải có những kỳ. Qua đó, hình thành cho sinh viên cách<br /> quan tâm sát sao hơn để có những tư vấn, làm việc nghiêm túc, tính tích cực và ý chí<br /> định hướng kịp thời khi sinh viên cần. Để góp phấn đấu vươn lên để đạt kết quả cao trong<br /> phần giúp sinh viên có ý thức tự học và nâng học tập.<br /> cao chất lượng học tập, cũng như chất lượng Thứ hai là đối với sinh viên, có thể thấy<br /> giáo dục, trong quá trình giảng dạy các giảng để hoạt động tự học thực sự mang lại hiệu<br /> viên cần phải: quả, bên cạnh sự hướng dẫn của giảng viên,<br /> - Xây dựng đề cương môn học cần chi tiết, sự quản lý của nhà trường thì cần phải có sự<br /> rõ ràng và giúp sinh viên nắm được đề cương nỗ lực từ chính bản thân các em sinh viên.<br /> môn học: Đối với mỗi môn học giảng viên cần Khi chuyển sang phương thức đào tạo theo<br /> có sự chuẩn bị và xây dựng đề cương cho tín chỉ, sinh viên phải thay đổi nhận thức, vượt<br /> môn học một cách chi tiết, rõ ràng. Khi bắt qua sức ỳ của bản thân để có những phương<br /> đầu môn học, giảng viên phải cung cấp cho pháp học tập tích cực, thái độ tự chủ, tự chịu<br /> sinh viên đề cương chi tiết của môn học đó. trách nhiệm nhằm thích ứng với những yêu<br /> Qua đó, sinh viên sẽ chủ động lên kế hoạch cầu học tập mới. Vì vậy, các em sinh viên cần<br /> tự học, tự nghiên cứu để thực hiện được các phải:<br /> mục tiêu đề ra của môn học. Giảng viên và<br /> sinh viên cần tuân thủ và nghiêm túc thực - Có sự chuẩn bị tốt về mục đích việc học<br /> hiện theo đúng kế hoạch trong đề cương. tập, ý thức trách nhiệm, thái độ học tập, để tự<br /> chịu trách nhiệm trong quá trình học tập một<br /> - Xác định rõ nội dung tự học, cách thức cách chủ động và hiệu quả.<br /> và phương tiện thực hiện: Giảng viên cần xác<br /> định rõ các nội dung tự học, từ đó xây dựng - Xác định rõ mục tiêu của môn học và<br /> các nhiệm vụ cụ thể và xác định rõ thời gian mục tiêu của từng bài học đã được đưa ra<br /> thực hiện cho sinh viên. Để thực hiện được trong đề cương chi tiết môn học để làm cơ sở<br /> nhiệm vụ tự học, giảng viên cần giới thiệu cho xây dựng kế hoạch tự học phù hợp và cần có<br /> sinh viên các tài liệu bắt buộc, tham khảo, thái độ nghiêm túc thực hiện kế hoạch đó.<br /> cách thu thập, tra cứu và xử lý thông tin trong<br /> - Hoàn thành các nhiệm vụ tự học, tự<br /> tài liệu. Có nhiều cách thức thu thập và xử lý<br /> nghiên cứu trước giờ lên lớp; Cần thúc đẩy<br /> thông tin khác nhau như: ghi chép cẩn thận,<br /> suy nghĩ, sự sáng tạo của bản thân và mạnh<br /> trao đổi với bạn bè, giáo viên, sử dụng bản đồ<br /> dạn đưa ra những ý kiến, nhận xét, thắc mắc<br /> tư duy…<br /> của mình; Tăng cường hoạt động làm việc<br /> - Chú trọng công tác kiểm tra - đánh giá theo nhóm, trao đổi với bạn bè theo chủ đề;<br /> hoạt động tự học của sinh viên: Khi đào tạo Sau giờ lên lớp cần ôn tập kiến thức đã học và<br /> theo tín chỉ, hoạt động tự học sẽ là một thành vận dụng vào thực tế.<br /> <br /> 42 TẠP CHÍ KHOA HỌC<br /> QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ<br /> - Có ý thức tự trau dồi, rèn luyện và nâng vào một sự tác động hay yếu tố chủ quan nào<br /> cao các kỹ năng như: Kỹ năng nghe giảng, khác. Chủ động tìm tòi tri thức, chủ động trao<br /> ghi chép bài; Kỹ năng tự học ở nhà; Kỹ năng đổi với bạn bè, giảng viên, chủ động tham<br /> đặt câu hỏi trong tự học; Kỹ năng làm việc với khảo trước bài học,... để nắm bắt nội dung<br /> sách… một cách tổng quát, đầy đủ và đúng hướng.<br /> Phải xây dựng dàn ý cho môn học, bài học để<br /> Thứ ba là vai trò của đội ngũ quản lý trong<br /> từ đó hệ thống lại những ý chính giúp dễ dàng<br /> các nhà trường. Ngoài vai trò của các giảng<br /> viên và bản thân các sinh viên, hoạt động tự phát triển vấn đề và nắm rõ nội dung hơn. Bên<br /> học không thể mang lại hiệu quả học tập như cạnh đó, mỗi sinh viên cũng cần nâng cao khả<br /> mong muốn nếu không đảm bảo các điều kiện năng tự đánh giá kết quả tự học của bản thân<br /> cần thiết về cơ sở vật chất như: phòng học, thông qua kết quả môn học, kiến thức tích lũy<br /> trang thiết bị học tập, nguồn tài liệu học tập, chứ không nên chỉ dựa vào kết quả đánh giá<br /> đội ngũ phục vụ chuyên trách… Đội ngũ uản từ phía giảng viên. Để từ đó có những điều<br /> lý trong các nhà trường cần có sự quan tâm chỉnh hợp lý hơn nếu kết quả chưa thực sự<br /> hơn, có kế hoạch cụ thể để không ngừng cải phù hợp.<br /> thiện điều kiện cơ sở vật chất, có như vậy quá TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> trình tự học mới thực sự có hiệu quả. Cụ thể:<br /> 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quyết<br /> - Cần củng cố, nâng cấp hệ thống phòng<br /> định số 43/2007/QĐ – BGD&ĐT về “Quy chế<br /> học, phòng thí nghiệm - thực hành - thực tập,<br /> đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo<br /> thư viện.<br /> hệ thống tín chỉ” ngày 15 tháng 8 năm 2007.<br /> - Bám sát mục đích, yêu cầu của đề cương<br /> 2. Bùi Thị Toan (1999), “Một số biện pháp<br /> các môn học để chuẩn bị nguồn học liệu đã<br /> nâng cao năng lực tự học của SV trường<br /> ghi trong đề cương môn học một cách đầy<br /> CĐSP TPHCM”, Luận văn thạc si ̃ giáo dục,<br /> đủ. Việc chuẩn bị nguồn học liệu đầy đủ về số<br /> Viện Khoa học giáo dục, Hà Nội.<br /> lượng, phong phú về nội dung và chuẩn mực<br /> về chất lượng là một yêu cầu không thể thiếu 3. Nguyễn Cảnh Toàn (2001), Quá trình<br /> trong hoạt động tự học của sinh viên. dạy - tự học, NXB Giáo dục Hà Nội.<br /> - Tăng cường khả năng khai thác các tiện 4.Vnexpress.net/sohoa, Việt Nam đứng<br /> ích của mạng nội bộ, mở rộng nguồn tư liệu thứ 7 châu Á về số người dùng internet,<br /> điện tử, thiết bị dạy học… bằng cách ứng dụng 28/10/2014.Mining Itemsets, UBDM’2006<br /> các thành tựu công nghệ thông tin hiện đại. Philadelphia, Pennsylvania, USA.<br /> - Ngoài ra, cần quan tâm tới các điều kiện, 5. Philippe Fournier-Viger, Cheng-Wei<br /> thái độ phục vụ sinh viên của các bộ phận Wu, Souleymane Zida, Vincent S.Tseng<br /> chuyên trách, các chính sách hỗ trợ của nhà FHM: Faster High-Utility Itemset Mining using<br /> trường để tạo cho các em một môi trường học Estimated Utility Co-occurrence Pruning,<br /> tập tốt nhất. <br /> International Symposium on Methodologies<br /> IV. KẾT LUẬN for Intelligent Systems, 2014.<br /> <br /> Hoạt động tự học không chỉ cần thiết đối 6. Philippe Fournier-Viger, Jerry Chun-Wei<br /> với quá trình học tập trong nhà trường của Lin, Cheng-Wei Wu, Vincent S. Tseng, Usef<br /> sinh viên mà còn rất cần thiết trong cuộc Faghihi Mining Minimal High-Utility Itemsets,<br /> sống. Tự học tức là bản thân mỗi sinh viên International Conference on Database and<br /> phải chủ động học chứ không phải trông chờ Expert Systems Applications, 2016<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC 43<br /> QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0