Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam
lượt xem 88
download
Trong thời đại toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế của Việt Nam, các doanh nghiệp Việt Nam như chợt bừng tỉnh với việc nhận thức rằng có một yếu tố khác nữa ngoài yếu tố chất lượng, giá cả …tham gia vào chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp. Đó chính là thương hiệu của sản phẩm .
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam
- Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh TRƯỜNG ĐẠI HOC CÔNG NGHIỆP-TP. HỒ CHÍ MINH KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG & GIẢI PHÁP VỀ THƯƠNG HIỆU DU LỊCH VIỆT NAM GVHD: TS. PHẠM ĐÌNH TỊNH Họ tên SV : Hồ Thị Huệ MSSV:10016846 LỚP: ĐHQT6LTNA TP Vinh - Tháng 12/2011 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN....................................................................................................2 Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam 1
- Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh LỜI NHẬN XÉT................................................................................................3 LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC....................................................8 1. Thương hiệu là gi............................................................................................8 1.1. Thương hiệu và vai trò của thương hiệu......................................................8 1.1.1. Thương hiệu..............................................................................................8 1.1.2. Vai trò của thương hiệu.............................................................................9 1.2.Thành phần của thương hiệu.......................................................................11 1.2.1 Thành phần chức năng.............................................................................11 1.2.2. Thành phần cảm xúc...............................................................................11 1.2.2.1 Nhãn hiệu hàng hoá...............................................................................11 1.2.2.2 Tên thương mại.....................................................................................12 1.2.2.3 Chỉ dẫn địa lí và tên gọi.........................................................................12 2. Giá trị thương hiệu........................................................................................12 3. Chiêu thị và công dụng của quảng bá thương hiệu.......................................13 3.1. Quảng cáo...................................................................................................13 3.2 . Khuyến mãi bán hàng................................................................................14 3.3. Chào hàng cá nhân.....................................................................................14 3.4. Marketing trực tiếp....................................................................................14 3.5. Quan hệ cộng đồng....................................................................................14 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ XÂY DỰNG VÀ QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU DU LỊCH VIỆT NAM...................................................15 1. Thực trạng về xây dựng và quảng bá thương hiệu du lịch Việt Nam...........15 1.1. Tình hình du lịch Việt Nam trong thời gian qua........................................15 1.2. Thương hiệu du lịch Việt Nam trong 10 năm qua......................................16 1.3. Thực trạng xây dựng thương hiệu du lịch Việt Nam.................................18 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU DU LỊCH VIỆT NAM.............................................................................................19 Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam 2
- Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh 2.1. Nâng cao nhận thức....................................................................................20 2.2. Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu..............................................20 2.3. Tổ chức thực hiện xây dựng và quảng bá thương hiệ du lịch Việt Nam....22 2.4.Xây dựng mô hình quản lí thương hiệu.......................................................23 2.5. Đánh giá và điều chỉnh chiến lược phát triển thương hiệu.........................24 2.6. Liên kết phát triển thương hiệu..................................................................24 CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC.................................27 3.1. Giáo trình....................................................................................................27 3.2. Cơ sở vật chất ............................................................................................27 3.3. Tính hữu ích của môn học..........................................................................27 3.4. Ý kiến đề xuất xây dựng môn học..............................................................28 Danh mục tài liệu tham khảo.............................................................................28 Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam 3
- Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu, học tập tại khoa Quản Trị Kinh Doanh của Trường Đại Học Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh, được sự giúp đỡ quí báu của các thầy giáo, cô giáo và bạn bè, tôi đã hoàn thành chuyên đề môn học '' Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam'' Hoàn thành chuyên đề này, cho phép tôi được bày tỏ lòng cảm ơn tới thầy giáo Nguyễn Văn Bình, người đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho tôi kiến thức về môn Quản Trị Thương Hiệu. Cảm ơn thầy giáo Phạm Đình Tịnh, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề môn học này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng học tập và nghiên cứu trong thời gian qua, song do thời gian có hạn,chưa hiểu hết về lĩnh vực du lịch, Quản trị thương hiệu là môn học khó và tương đối trừu tượng. Nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý, phê bình của thầy giáo, cô giáo và những ai quan tâm để bài viết được hoàn thiện hơn Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam 4
- Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh LỜ I NHẬ N XÉT C ỦA TH ẦY CÔ GIÁO ...................................................................................................... ...................................................................................................... ...................................................................................................... ...................................................................................................... ...................................................................................................... ...................................................................................................... ...................................................................................................... ...................................................................................................... ...................................................................................................... ...................................................................................................... ...................................................................................................... ...................................................................................................... ...................................................................................................... ............................................................ Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam 5
- Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh L ờ i mở đ ầ u Trong thời đại toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế của Việt Nam, các doanh nghiệp Việt Nam như chợt bừng tỉnh với việc nhận thức rằng có một yếu tố khác nữa ngoài yếu tố chất lượng, giá cả …tham gia vào chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp. Đó chính là thương hiệu của sản phẩm . Sản phẩm là những gì được sản xuất ra trong nhà máy nhưng thương hiệu là những gì khách hàng mua. Sản phẩm có thể bị bắt chước bởi các đối thủ cạnh tranh nhưng thương hiệu là tài sản của riêng công ty. Sản phẩm có thể nhanh chóng bị lạc hậu, nhưng thương hiệu nếu thành công sẽ không bao giờ bị lạc hậu. Thương hiệu chính là một bộ phận cấu thành của sản phẩm. Nó càng được khẳng định thì uy tín của sản phẩm đối với người tiêu dùng càng tăng, khả năng tiêu thụ của sản phẩm càng lớn. Vì vậy để có thể phát triển và đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh việc phát triển thương hiệu Ngành du lịch Việt Nam đã có những chiến lược khá rõ ràng và cụ thể về thương hiệu của mình, và đang đang ngày một khẳng định vai trò, vị trí của mình trên thị trường Việt Nam và vươn ra thế giới. Tuy nhiên trong vấn đè quản lí thương hiệu của nghành du lịch không phải là không có những bất cập. Trong đề tài này em xin đưa ra một số giải pháp nhằm quản lí hình ảnh của thương hiệu du lịch Việt Nam dựa trên lí thuyết về thương hiệu và thực tế phát triển của nghành. Mục đích chọn đề tài Trong thời đại ngày nay, Du lịch đó trở thành hiện tượng phổ biến và là một trong những ngành công nghiệp lớn nhất thế giới. Nhờ những đóng góp to lớn về kinh tế-xã hội, du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới. Du lịch là một trong những hoạt động kinh tế quan trọng, không chỉ đem lại nguồn thu nhập lớn cho nền kinh tế, tạo nhiều việc làm, phát triển các ngành dịch vụ, cơ sở hạ tầng mà còn là phương tiện thúc đẩy hoà bình, giao lưu văn hoá, tạo ra những giá trị vô hình nhưng bền chặt. Như vậy, có thể nói du lịch là một trong những hoạt động quan trọng đầu tiên hướng tới xây dựng và phát triển thương hiệu quốc Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam 6
- Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh gia. Vì vậy, luôn có hai mục tiêu song trùng đối với ngành du lịch, đó là quảng bá du lịch góp phần xây dựng thương hiệu quốc gia và xây dựng một thương hiệu du lịch quốc gia. Đề tài giúp chúng ta hiểu được vai trò quan trọng của ngành du lịch Việt Nam . Từ đó nhận thức được tầm quan trọng trong việc xây dựng một thương hiệu vững mạnh. Đối tượng nghiên cứu: Trong đề tài nghiên cứu này, em xin trình bầy một số quan điểm của bản thân về vấn đề thương hiệu của du lịch Việt Nam. Tuy nhiên thời gian hạn hẹp và trình độ của một sinh viên có hạn, bài chuyên đề này chỉ xin dùng lại ở việc tổng kết những gì đã được học ở trường, các ý kiến và số liệu kèm theo về vấn đề nói trên đã được một số nhà nguyên cứu đi sâu vào tìm hiểu và được đăng tải trên báo hoặc tạp chí Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tình hình thương hiệu du lịch ở Việt Nam trong những năm gần đây . Phương pháp nghiên cứu: Thu thập dữ liệu qua sách ,báo,tạp chí, internet.....Phương pháp nghiên cứu tình huống, lý thuyết kết hợp với thu thập xử lý số liệu được sử dụng nghiên cứu đề tài này nhằm làm sáng tỏ những nguyên nhân tồn tại cần phải có những giải pháp để qua đó có thể vận dụng vào thực tiễn. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp duy vạt biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu. Kết cấu chuyên đề gồm ba chương như sau: Chương 1: Tống quan về môn học quản trị thương hiệu Chương 2: Thực trạng và giải pháp xây dựng và quảng bá thương hiệu du lịch Việt Nam trong những năm gần đây Chương 3: Nhận xét đánh giá môn học Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam 7
- Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh CHƯƠ NG 1: TỔNG QUAN V Ề MÔN H ỌC QU ẢN TR Ị THƯƠ NG HIỆ U 1. TH ƯƠ NG HI ỆU LÀ GÌ? 1.1. Th ươ ng hi ệu và vai trò c ủa th ươ ng hi ệu 1.1.1. Thươ ng hi ệu Th ươ ng hi ệ u trong Marketing đ ượ c xem là công c ụ chính c ủa Marketing. Vì th ươ ng hi ệ u chính là nh ững gì nhà marketing xây d ựng và nuôi d ưỡng đ ể c ung c ấp l ợ i ích cho khách hàng m ục tiêu c ủa mình. Trên th ế gi ới khái ni ệm v ề t h ươ ng hi ệ u đã có t ừ lâu đ ời, có th ể nói là tr ướ c khi ngành marketing tr ở thành n gành riêng bi ệt trong kinh doanh. Theo quan đi ểm t ổng h ợp v ề th ươ ng hi ệu cho r ằng th ươ ng hi ệu không ch ỉ là mộ t cái tên mà còn ph ức t ạp h ơn nhi ều. "Th ươ ng hi ệ u là m ộ t t ập h ợp các thu ộc tính cung c ấp cho khách hàng mụ c tiêu các giá tr ị mà h ọ đòi h ỏi. Th ươ ng hi ệu theo quan đi ểm này cho r ằng sả n phẩ m ch ỉ là m ộ t thành ph ần c ủa th ươ ng hi ệu. Nh ư v ậy các thành ph ần c ủa marketing h ỗ n h ợ p (s ản ph ẩm, giá c ả, phân ph ối và ti ếp th ị) cũng ch ỉ là các t hành phầ n c ủa th ươ ng hi ệu. Nh ư vậ y rõ ràng là đã có s ự khác nhau gi ữa hai quan đi ểm v ề th ương h i ệ u và s ả n phẩ m (hình minh ho ạ) Th ươ ng hi ệ u là thành ph ần S ả n phẩ m là thành ph ần c ủ a s ả n ph ẩ m c ủ a th ươ ng hi ệ u Sản phẩm Thương hiệu Sản phẩm Thương hiệu Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam 8
- Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh Và quan đi ểm v ề s ả n ph ẩm là m ột thành ph ần c ủa th ươ ng hi ệu ngày c àng đ ượ c nhi ều nhà nghiên c ứu và th ực ti ễn ch ấp nh ận h ơn. B ởi khách hàng t h ườ ng có hai nhu c ầu ch ức năng s ử d ụng và tâm lý khi s ử d ụng. S ản ph ẩm thì ch ỉ cung c ấp cho khách hàng l ợi ích v ề ch ức năng s ử d ụng còn th ương hi ệu c ung c ấp cho khách hàng c ả hai ch ức năng trên. Trong n ề n kinh t ế hi ện đ ại nh ư ngày nay thì m ọi s ản ph ẩm s ản xu ất ra đ ề u có th ể b ắ t ch ướ c, làm nhái c ủa các đ ối th ủ c ạnh tranh nh ưng th ươ ng hi ệu sẽ l uôn là mộ t tài s ản riêng c ủa m ỗi công ty, doanh nghi ệp. S ản ph ẩm có th ể l ạ c hậ u nh ưng v ớ i mộ t th ươ ng hi ệu đ ượ c xây d ựng thành công thì s ẽ không d ễ gì bị l ạc hậ u. Chính vì v ậ y mà các doanh nghi ệp c ần n ỗ l ực xây d ựng qu ảng bá và phát t ri ể n th ươ ng hi ệ u m ạnh cho th ị tr ườ ng m ục tiêu thì m ới có th ể đ ứng v ững đ ể cạ nh tranh và t ồn t ại trên th ị tr ườ ng. 1.1.2. Vai trò của thương hiệu Thứ nhất, xây dựng một thương hiệu mạnh mang đến cho doanh nghiệp lợi thế rất to lớn, không chỉ vì nó tạo ra hình ảnh của sản phẩm và doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo uy tín cho sản phẩm, thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá và là vũ khí sắc bén trong cạnh tranh. Thứ hai, với một thương hiệu mạnh, người tiêu dùng sẽ có niềm tin với sản phẩm của doanh nghiệp, sẽ yên tâm và tự hào khi sử dụng sản phẩm, trung thành với sản phẩm và vì vậy tính ổn định về lượng khách hàng hiện tại là rất cao. Hơn nữa, thương hiệu mạnh cũng có sức hút rất lớn với thị trường mới, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc mở rộng thị trường và thu hút khách hàng tiềm năng, thậm chí còn thu hút cả khách hàng của các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh. Điều này đặc biệt có lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thương hiệu giúp các doanh nghiệp này giải được bài toán hóc búa về thâm nhập, chiếm lĩnh và mở rộng thị trường. Thứ ba, với một thương hiệu mạnh, doanh nghiệp sẽ có được thế đứng vững chắc trong các cuộc cạnh tranh khốc liệt của thị trường về giá, phân phối sản phẩm, thu hút vốn đầu tư, thu hút nhân tài... Một trong những khó khăn hiện nay Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam 9
- Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa là vốn thì thương hiệu chính là một cứu cánh của họ trong việc thu hút đầu tư từ bên ngoài. Điều này cũng dễ hiểu, bởi lẽ rất ít nhà đầu tư dám liều lĩnh và mạo hiểm với đồng vốn của mình khi quyết định đ ầu tư vào một doanh nghiệp chưa có thương hiệu. Vì rõ ràng là việc đ ầu tư vào một doanh nghiệp chưa có tên tuổi, chỗ đứng trên thị trường sẽ có xác suất rủi ro rất cao. Ngoài ra, nhãn hiệu thương mại của doanh nghiệp khi đã thực hiện đăng ký sẽ được đặt dưới sự bảo hộ của pháp luật chống lại những tranh chấp thương mại do các đối thủ cạnh tranh làm hàng “nhái”, hàng giả. Thứ tư, trước nhu cầu đời sống và mức thu nhập ngày càng cao, nhận thức về thương hiệu của người tiêu dùng Việt Nam đã cao hơn nhiều so với trước đây. Thương hiệu chính là yếu tố chủ yếu quyết định khi họ lựa chọn mua sắm, bởi thương hiệu tạo cho họ sự an tâm về thông tin xuất xứ, tin tưởng vào chất l ượng sản phẩm, tiết kiệm thời gian tìm kiếm thông tin, giảm rủi ro. Vì vậy, nếu muốn chiếm lĩnh thị trường và phát triển sản xuất- kinh doanh, doanh nghiệp cần đầu tư bài bản cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu. Thứ năm, một thương hiệu mạnh có thể làm tăng lợi nhuận và lãi cổ phần. Xem xét bất kỳ một nhãn hiệu nào trong số những thương hiệu hàng đ ầu th ế gi ới như - Coca-Cola, BMW, American Express, Adidas, chúng ta có thể thấy họ đều rất coi trọng thương hiệu. Tất cả những công ty lớn này đều coi thương hiệu c ủa họ có ý nghĩa nhiều hơn là một công cụ bán hàng. Họ coi đó là một công cụ quản lý có thể tạo ra giá trị trong kinh doanh. Thứ sáu, thương hiệu không chỉ là tài sản của doanh nghiệp mà còn là tài sản quốc gia, khi thâm nhập thị trường quốc tế thương hiệu hàng hóa thường gắn với hình ảnh quốc gia thông qua nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, đặc tính của sản phẩm. Một quốc gia càng có nhiều thương hiệu nổi tiếng thì khả năng cạnh tranh của nền kinh tế càng cao, vị thế quốc gia đó càng được củng cố trên tr ường quốc t ế t ạo điều kiện cho việc phát triển văn hoá-xã hội, hợp tác giao lưu quốc tế và hội nhập kinh tế thế giới. Chẳng hạn, khi nói đến Sony, Toyota, Toshiba,… không ai không biết đây là những sản phẩm nổi tiếng của Nhật, mặc dù ngày nay nó đ ược sản xuất thông qua rất nhiều quốc gia dưới hình thức phân công lao động quốc tế hoặc Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam 10
- Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh dưới hình thức liên doanh, liên kết thông qua đầu tư quốc tế và chuyển giao công nghệ. 1.2. Thành ph ần c ủa th ươ ng hi ệu Vớ i quan đi ể m v ề th ươ ng hi ệu nh ư ngày nay là m ột t ập h ợp các thành ph ầ n có mục đích cung c ấp l ợi ích ch ức năng s ử d ụng và tâm lý cho khách h àng. Th ươ ng hi ệu bao g ồm các thành ph ần. 1.2.1. Thành ph ần ch ức năng Thành ph ầ n này bao g ồm các y ếu t ố có m ục đích cung c ấp l ợi ích ch ức năng cho khách hàng c ủa th ươ ng hi ệu. Nó chính là s ản ph ẩm g ồm các thu ộc t ính nh ư : công d ụng s ản ph ẩm, các đ ặc tr ưng b ổ sung, ch ất l ượ ng s ản ph ẩm. 1.2.2. Thành ph ần c ảm xúc Thành ph ầ n này bao g ồm các y ếu t ố giá tr ị mang tính bi ểu t ượ ng nh ằm t ạ o cho khách hàng nh ững l ợi ích v ề tâm lý. Các y ếu t ố này có th ể là nhãn h i ệ u hàng hoá (g ồ m nhãn hi ệu d ịch v ụ), ho ặc nhãn hi ệu t ập th ể, nhãn hi ệu ch ứ ng nhậ n ho ặc tên th ươ ng m ại, ho ặc ch ỉ d ẫn đ ịa lý (g ồm tên g ọi xu ất c ứ, h àng hoá). Trong đó: 1.2.2.1. Nhãn hi ệu hàng hoá Nhãn hi ệ u hàng hoá là d ấu hi ệu dùng đ ể nh ận bi ết hàng hoá ho ặc d ịch v ụ c ủ a mộ t c ơ s ở kinh doanh, giúp phân bi ết chúng v ới hàng hoá d ịch v ụ c ủa c ác cơ s ở kinh doanh khác. Nhãn hi ệu hàng hoá có th ể là ch ữ cái ho ặc s ố, t ừ h ình ảnh ho ặc hình v ẽ, hình kh ối (3 chi ều) ho ặc s ự k ết h ợp gi ữa các y ếu t ố n ày. Nhãn hi ệu hàng hoá đ ượ c hi ểu bao g ồm c ả nhãn hi ệu d ịch v ụ. Nhãn hi ệ u t ậ p th ể: là d ấu hi ệu dùng đ ể phân bi ệt s ản ph ẩm ho ặc d ịch v ụ c ủ a các thành viên thu ộc m ột hi ệp h ội v ới s ản ph ẩm ho ặc d ịch v ụ c ủa các cơ sở không ph ả i là thành viên. Nhãn hi ệ u ch ứng nh ận: là lo ại nhãn hi ệu dùng đ ể ch ỉ r ằng s ản ph ẩm ho ặ c dị ch v ụ mang nhãn hi ệu đó đã đ ượ c ch ủ nhãn hi ệu ch ứng nh ận v ề xu ất x ứ đ ị a lý, v ậ t li ệu s ản xu ất ra s ản ph ẩm ph ươ ng pháp s ản xu ất s ản ph ẩm, tiêu chuẩ n th ự c hi ện d ịch v ụ ch ất l ượ ng chính xác, ho ặc các ph ẩm ch ất khác. Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam 11
- Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh 1.2.2.2. Tên th ươ ng mại Là tên g ọ i c ủa t ổ ch ức, cá nhân dùng trong ho ạt đ ộng s ản xu ất kinh doanh. Có kh ả năng phân bi ệt ch ủ th ể kinh doanh mang tên g ọi đó v ới các ch ủ t h ể khác trong cùng lĩnh v ực kinh doanh. Vi ệc làm cho khách hàng đ ể ý và nh ớ l âu tên th ươ ng m ạ i là đi ều vô cùng quan tr ọng trong vi ệc kinh doanh s ản ph ẩm. 1.2.2.3. Ch ỉ d ẫn đ ịa lý và tên g ọi xu ất x ứ hàng hoá Ch ỉ d ẫ n đ ị a lý là nh ững t ừ, tên g ọi, d ấu hi ệu, bi ểu t ượ ng hình ảnh ch ỉ ra rằ ng s ản ph ẩ m đó có ngu ồn g ốc t ại qu ốc gia, vùng, lãnh th ổ ho ặc đ ịa ph ươ ng mà đ ặ c tr ưng v ề ch ất l ượ ng uy tín, danh ti ếng ho ặc các đ ặc tính khác c ủa lo ại h àng hoá này có đ ượ c ch ủ y ếu do ngu ồn g ốc đ ịa lý t ạo nên. 2. GIÁ TR Ị C ỦA TH ƯƠ NG HI ỆU Có nhi ề u quan đi ểm và cách đánh giá v ề giá tr ị th ươ ng hi ệu. Nh ưng ch ủ y ế u đ ượ c cia làm 2 nhóm chính: Giá tr ị th ươ ng hi ệu đánh giá theo quan đi ểm đ ầ u t ư hay tài chính và giá tr ị th ươ ng hi ệu theo quan đi ểm khách hàng. Đánh giá giá tr ị th ươ ng hi ệu theo quan đi ểm tài chính đóng góp vào vi ệc đánh giá tài sả n củ a mộ t công ty. Tuy nhiên cách đánh giá này không giúp nhi ều cho nhà q uả n tr ị marketing trong vi ệc xây d ựng và phát tri ển th ươ ng hi ệu. Vì v ậy mà đ ánh giá giá tr ị c ủa th ươ ng hi ệu chúng ta nên đánh giá theo quan đi ểm c ủa khách hàng. Lý do là khách hàng đánh giá cao v ề m ột th ươ ng hi ệu thì h ọ s ẽ có x u h ướ ng tiêu dùng th ươ ng hi ệu đó. Có th ể chia giá tr ị th ươ ng hi ệu thành 4 thành ph ần: 1, lòng trung thành. 2, nh ậ n bi ế t th ươ ng hi ệu. 3, ch ất l ượ ng c ảm nh ận. 4, các thu ộc tính đ ồng hành c ủ a th ươ ng hi ệ u, nh ư m ộ t tên đ ịa ph ươ ng, m ột nhân v ật g ắn li ền v ới th ươ ng h i ệ u, b ằ ng sáng ch ế, mố i quan h ệ v ới kênh phân ph ối. Mộ t th ươ ng hi ệ u m ạnh là m ột th ươ ng hi ệu có th ể t ạo đ ượ c s ự thích thú cho khách hàng m ục tiêu, làm cho h ọ có xu h ướ ng tiêu dùng nó và ti ếp t ục tiêu d ùng nó. Đ ặ c tính này c ủa th ươ ng hi ệu có th ể bi ểu di ễn b ằng khái ni ệm s ự đ am mê th ươ ng hi ệu. Đam mê th ươ ng hi ệu có th ể bao g ồm ba thành ph ần ba t hành phầ n theo h ướ ng thái đ ộ đó là s ự thích thú d ự đ ịnh tiêu dùng và trung t hành th ươ ng hi ệu. Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam 12
- Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh 3. CHIÊU TH Ị VÀ CÔNG D ỤNG QU ẢNG BÁ TH ƯƠ NG HI ỆU Theo quan đi ểm xã h ội, th ị tr ườ ng s ẽ không v ận hành v ận, v ận hành h i ệ u khi thi ế u thông tin. Qu ảng bá th ươ ng hi ệu hay chiêu th ị theo nghĩa tích c ực là ch ức năng cung c ấp thông tin v ề th ươ ng hi ệu đó cho khách hàng và nó đ óng vai trò quan tr ọng trong vi ệc đ ưa th ươ ng hi ệu đ ến tay khách hàng. Có r ấ t nhi ề u công c ụ nhà Marketing dùng đ ể qu ảng bá th ươ ng hi ệu c ủa mình. M ột cách t ổ ng quát chúng ta có th ể chia thành 5 nhóm l ớn nh ư sau: 3.1. Qu ả ng cáo : Là dạ ng thông tin nh ững ý t ưở ng, th ươ ng hi ệu t ới th ị tr ườ ng m ục tiêu t hông qua mộ t kênh trung gian. Ph ươ ng th ức truy ền tin này gián ti ếp (thông qua c ác ph ươ ng ti ệ n truy ền thông). Có nhi ều kênh qu ảng cáo nh ư: truy ền hình r adio, báo chí, pano áp phích… qu ảng cáo th ườ ng nh ắm t ới m ục tiêu r ộng l ớn. 3.2. Khuy ến mãi bán hàng : Là dạ ng kích thích tiêu dùng (th ườ ng là ng ắn h ạn).Có nhi ều lo ại khuy ến mạ i, quà t ặng kèm s ả n ph ẩm, chi ết kh ấu, h ội ch ợ tri ển lãm…. 3.3. Chào hàng cá nhân : Là dạ ng quả ng bá, thuy ết ph ục khách hàng thông qua ti ếp xúc tr ực ti ếp gi ữ a đ ộ i ngũ bán hàng c ủa công ty và khách hàng m ục tiêu. 3.4. Marketing tr ực ti ếp : Là dạ ng chiêu th ị s ử d ụng th ư, e-mail fax đ ể chuy ền t ải thông tin đ ến t ừ ng đ ố i t ượ ng khách hàng. 3.5. Quan h ệ c ộ ng đ ồng : Là dạ ng quả ng bá công ty hay th ươ ng hi ệu thông qua các ch ươ ng trình t ài tr ợ th ể thao, th ời trang đ ố vui đ ể h ọc, ch ươ ng trình t ừ thi ện, tham gia các ho ạ t đ ộ ng cộ ng đ ồ ng. Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam 13
- Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh CHƯƠ NG 2 THỰ C TR Ạ NG VÀ GIẢI PHÁP XÂY D ỰNG VÀ QU ẢNG BÁ TH ƯƠ NG HIỆU DU L ỊCH VI ỆT NAM 1. T H Ự C TR Ạ NG V Ề XÂY D ỰNG VÀ QU ẢNG BÁ TH ƯƠ NG HI ỆU D U L Ị CH VI ỆT NAM 1.1. Tình hình du lich Vi ệt Nam trong th ời gian qua Du lịch Việt Nam đã phát triển khá nhanh trong thời gian qua, trở thành ngành kinh tế quan trọng của đất nước. Năm 2007, lượng khách quốc tế đến Việt Nam đã đạt trên 4,3 triệu lượt, gấp gần 20 lần so với năm 1990, tổng doanh thu toàn ngành đạt gần 56 nghìn tỷ đồng.Trong tháng 3/2010, lượng khách quốc tế đến Việt Nam ước đạt 473.509 lượt, tăng 6,1% so với tháng trước và tăng 56,0% so với cùng kỳ năm 2009. Tính chung 3 tháng năm 2010 ước đạt 1.351.224 lượt, tăng 36,2% so với cùng kỳ năm 2009. Ngoài đóng góp về kinh tế, du lịch là một kênh quan trọng để giới thiệu quảng bá hình ảnh Việt Nam ra thế giới, góp phần tạo nên thương hiệu quốc gia. Thời gian qua, hình ảnh về Du lịch Việt Nam đã bắt đầu được biết tới trên thị trường du lịch thế giới và khu vực. Du lịch Việt Nam được đánh giá là một trong 10 nước có triển vọng tăng trưởng du lịch cao nhất thế giới trong vòng 10 năm tới. Tuy nhiên, phải thừa nhận rằng, Du lịch Việt Nam vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng du lịch to lớn của đất nước. Cơ sở hạ tầng du lịch và các cơ sở dịch vụ du lịch đã được cải thiện nhưng còn nhiều hạn chế. Sản phẩm du lịch còn nghèo nàn. Chất lượng sản phẩm và dịch vụ du lịch Việt Nam còn thấp. Thông tin và hình ảnh về Du lịch Việt Nam ở nhiều phần của thế giới còn rất ít và mờ nhạt. Khả năng cạnh tranh trên thị trường du lịch thế giới của Du lịch Việt Nam còn thấp. Do đó, lượng khách quốc tế đến Việt Nam còn thấp so với nhiều nước trong khu vực. Có nhiều nguyên nhân, trong đó một nguyên nhân quan trọng đó là đến nay Du lịch Việt Nam vẫn chưa tạo dựng được thương hiệu. Chưa có chiến lược quốc gia về xây dựng thương hiệu du lịch Việt Nam. Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam 14
- Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh 1.2. Thương hiệu du lịch Việt Nam trong 10 năm trở lại đây Trong những năm qua, Du lịch Việt Nam đã có rất nhiều nỗ lực để khuyếch trương hình ảnh của mình đến với thế giới . Tuy nhiên, Du lịch Việt Nam vẫn chưa có thông điệp chung và rõ ràng. Hình ảnh về điểm đến Việt Nam chưa nổi bật và chưa rõ ràng trong tâm trí của du khách, vì vậy chúng ta gặp nhiều khó khăn trong cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Để khuếch trương hình ảnh và thương hiệu Du lịch Việt Nam, đòi hỏi phải có một chiến lược khuếch trương thông qua một khẩu hiệu và biểu tượng thống nhất. Năm 2000, Du lịch Việt Nam lần đầu tiên đưa ra khẩu hiệu “Việt Nam - điểm đến của thiên niên kỷ mới” (Vietnam- A destination for the new milliennium) với hình ảnh logo là một cô gái Việt Nam đội nón lá. Tuy nhiên, khẩu hiệu và logo này không phải là kết quả của một công trình nghiên cứu và đề xuất thống nhất mà chỉ là một sự lắp ghép cơ học từ hai ý tưởng khác nhau. Năm 2003, Du lịch Việt Nam đã đưa ra khẩu hiệu “Hãy đến với Việt Nam” (Welcome to Vietnam) với biểu tượng là hình cô gái mặc áo dài trắng đội nón lá. Tuy nhiên, khẩu hiệu và biểu tượng này ngày sau khi được công bố đã bị phê phán nhiều nên đặt ra yêu cầu phải thay thế sớm bằng một biểu tượng và khẩu hiệu khác. Năm 2005, Tổng cục Du lịch đã tổ chức cuộc thi lựa chọn khẩu hiệu và biểu tượng mới cho Du lịch Việt Nam nhằm thay thế khẩu hiệu và logo nêu trên. Kết quả cuộc thi đã lựa chọn ra khẩu hiệu và biểu tượng mới là “Việt Nam – vẻ đẹp tiềm ẩn” (Vietnam – the hidden charm). Tuy nhiên, khẩu hiệu và biểu tượng trên vẫn chưa thực sự tạo được thông điệp rõ ràng cho Du lịch Việt Nam. Trong khi đó, nhiều nước trong khu vực đã rất thành công trong việc xây dựng và quảng bá thương hiệu du lịch quốc gia như Thái Lan với “Amazing Thailand” Singapore với “Độc đáo Singapore“ (Uniquely Singapore), Malayssia với “Malaysia-Châu Á đích thực” ( Malaysia –Truly Asia), Ấn Độ với “Ấn Độ trỗi dậy“ (Incredible India). Chính những chương trình khuếch trương thành công các biểu tượng và khẩu hiệu này đã góp phần nâng cao hình ảnh và thương hiệu du lịch của các nước này trên thế giới, đồng thời qua đó góp phần thu hút đáng kể khách quốc tế đến các nước này trong thời gian qua. Trong cuộc thi sáng tác tiêu đề - biểu tượng cho chương trình xúc tiến du lịch Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015. Tổng cục du lịch Việt Nam đã trao giải nhất cho tác phẩm ''Việt Nam - Sự khác biệt á đông''. Dưới đây là logo và slogan của tác phẩm: Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam 15
- Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh Nước ta có tiềm năng to lớn về du lịch, tuy nhiên đến nay, ngành du lịch VN vẫn chưa tạo được một sản phẩm du lịch VN mang tầm vóc thương hiệu du lịch quốc gia. Điều cơ bản nhất mà du lịch VN đang thiếu là tính chuyên nghiệp. Sự thiếu chuyên nghiệp đó thể hiện ở nhiều khâu, trong đó quan trọng nhất là sự phối kết hợp thiếu hiệu quả của các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và liên quan đến du lịch: từ các doanh nghiệp lữ hành, khách sạn, nhà hàng, phương tiện vận chuyển đến siêu thị, cửa hàng lưu niệm và các điểm du lịch. Công tác quảng bá du lịch của Du lịch Việt Nam vẫn chưa được quan tâm thực sự và thiếu chuyên nghiệp. Du lịch Việt Nam vẫn ít được thế giới biết đến, chất lượng sản phẩm và dịch vụ du lịch chưa tạo được lòng tin cho du khách. Thực tế cho thấy, có những điểm du lịch được giới thiệu như là thiên đường nghỉ ngơi, trong các ấn phẩm du lịch, sách hướng dẫn du lịch, trên trang web... nhưng khi du khách đến sân bay, họ đã vấp phải không ít khó chịu như cơ sở hạ tầng sân bay còn lạc hậu, lái xe taxi tranh giành lừa đảo khách, môi trường bị ô nhiễm, Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam 16
- Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh kinh doanh chộp giật, chất lượng sản phẩm và dịch vụ không đúng như quảng cáo và nhiều hạn chế khác. 1.3. Thực trạng xây dựng thương hiệu du lịch Việt Nam Trong những năm gần đây, một số doanh nghiệp du lịch Việt Nam đó bắt đầu quan tâm xây dựng và củng cố thương hiệu và thường đầu tư từ 1-5% doanh thu cho xây dựng và quảng bá thương hiệu. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng và quảng bá thương hiện của các doanh nghiệp du lịch hiện nay còn gặp khó khăn nhiều về nhân lực, tài chính, giá dịch vụ, tình trạng vi phạm bản quyền cũng như cơ chế, chính sách và thủ tục hành chính. Nhiều doanh nghiệp còng chưa ý thức được vai trò và ý nghĩa quan trọng của thương hiệu trong hoạt động kinh doanh cũng như nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường để thu hút khách du lịch. Do đó, hầu hết các doanh nghiệp du lịch Việt Nam vẫn đang ở thế yếu về năng lực cạnh tranh thu hút khách du lịch do thương hiệu của doanh nghiệp chưa được biêt đến trên thị trường khu vực và thế giới. Để có được một thương hiệu du lịch quốc gia tầm cỡ, ngành Du lịch phải đóng vai trò hiệu quả hơn nữa để tạo sự kết nối giữa các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và liên quan đến du lịch, từ đó, vạch ra chiến lược tạo dựng và quảng bá thương hiệu du lịch Việt Nam. Điều quan trọng nhất hiện nay phải là chấn chỉnh ngay tình trạng bán hàng rong, chèo kéo khách du lịch hiện đang trở thành vấn nạn phổ biến ở nhiều điểm du lịch. Hiện nay, Việt Nam được coi là một điểm đến an toàn, thân thiện nhưng như vậy vẫn chưa đủ. An toàn thật sự phải là làm cho khách du lịch cảm giác được tự do, thanh thản và thoải mái ngắm nhìn cảnh quan thiên nhiên đẹp và khám phá kho tàng văn hoá đa dạng và đặc sắc của dân tộc Việt Nam mà không phải băn khoăn về những chuyện rắc rối gây ra bởi đội ngũ làm du lịch nghiệp dư hay những người bán hàng rong, ăn xin, dựt dọc. Phải làm thế nào để thúc đẩy và khích lệ mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và liên quan đến du lịch ở địa phương kinh doanh lành mạnh, văn minh và biết tôn trọng khách du lịch thực sự. Ngày nay, mọi khu vực hoặc điểm đến du lịch đều có các khách sạn cao cấp, các điểm du lịch hấp dẫn và đều khẳng định có các di sản văn hoá độc đáo, có người dân giàu lòng mến khách và có ngành công nghiệp du lịch quan tâm tới khách du lịch Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam 17
- Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh nhất. Dịch vụ và tiện nghi gần như không có sự khác biệt nhiều. Vì vậy, các điểm đến khác nhau cần tạo ra điều gì đó độc đáo và khác biệt với tất cả các điểm đến khác. Do đó, trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, tạo ra sự độc đáo và khác biệt là cần thiết hơn bao giờ hết. Nó thực sự trở thành cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của một điểm đến du lịch. Đã đến lúc chúng ta cần tìm ra điểm khác biệt để tạo dựng thương hiệu cho Du lịch Việt Nam. Việc tạo ra hình ảnh khác biệt, sẽ giúp Việt Nam khác biệt và cạnh tranh được với các nước Đông Nam Á còn lại. 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ QUẢNG BÁ THƯONG HIỆU DU LỊCH VIỆT NAM Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu để thu hút khách du lịch, việc xây dựng một thương hiệu du lịch quốc gia có ý nghĩa to lớn. Để xây dựng và quảng bá thành công thương hiệu du lịch Việt Nam trên thị trường du lịch thế giới và khu vực, làm cho khách du lịch trên toàn cầu có ấn tượng đặc biệt về thương hiệu Du lịch Việt Nam, ngành Du lịch Việt Nam cần thực hiện một số chủ trương và biện pháp sau: 2.1. Nâng cao nhận thức Các chính sách và chương trình hành động cần tập trung nâng cao nhận thức về thương hiệu, tầm quan trọng của thương hiệu và quản lý thương hiệu. Đặc biệt các cấp lãnh đạo cần có sự ủng hộ, chỉ đạo nhất quán, xuyên suốt về vấn đề thương hiệu nói chung và thương hiệu du lịch nói riêng. Trước hết trong ngành du lịch, việc nhận thức, cập nhật kiến thức chuyên sâu về thương hiệu phải được quán triệt triển khai và coi đó là một nhiệm vụ trong tâm của Ngành. Tiếp đó những nội dung gắn với thương hiệu du lịch cần được tuyên truyền, phổ biến sâu rộng tới các ngành liên quan, các doanh nghiệp du lịch và cộng đồng dân cư. 2.2. Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Để chiến lược phát triển thương hiệu du lịch khả thi và hiệu quả, nội dung các bước tiến hành cần tuân thủ: - Nghiên cứu thị trường và xác định thị trường mục tiêu, trong đó làm rõ đặc tính của từng thị trường. Giai đoạn tới thị trường mục tiêu được xác định theo mục đích du lịch và khả năng thanh toán khác với trước đây mục tiêu không rõ ràng (chủ yếu là tham Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam 18
- Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh quan khám phá). Những thị trường cao cấp, có mục đích du lịch thuần túy, nghỉ dưỡng dài ngày, chi trả cao đến từ Đông bắc Á (Tung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc), ASEAN- Thái Bình Dương (Thái Lan, Singapore, Malysia, Úc); Tây Âu (Anh, Pháp, Đức, Hàlan), Bắc Mỹ (mỹ, Canada); Đông Âu (Nga, Ucraina) là những thị trường mục tiêu cần hướng tới. - Nghiên cứu và đánh giá tài nguyên du lịch, hình ảnh riêng của du lịch Việt Nam đã có trong tiềm thức của bên ngoài và so sánh với đối thủ cạnh tranh để xác định những giá trị đặc trưng và khác biệt của Việt Nam. Có thể nhận diện sơ bộ Việt Nam là điểm đến: sự ấm áp, sự kỳ thú được cảm nhận bởi văn hóa Việt Nam, lịch sử lâu đời, thiên nhiên tươi đẹp, đang liên tục phát triển, thân thiện, mến khách, đa dạng và hấp dẫn. - Xác định quan điểm, mục tiêu phát triển thương hiệu du lịch. Dựa trên kết quả nghiên cứu về thị trường và nghiên cứu về Việt Nam, chiến lược xác định những thương hiệu chính, chọn lọc ưu tiên cần phát triển: + Thương hiệu điểm đến du lịch quốc gia Việt Nam, + Thương hiệu điểm đến vùng (7 Vùng du lịch với 7 phong cách) + Thương hiệu điểm đến du lịch địa phương, địa danh nổi tiếng: Hạ Long, Sapa, Đà Lạt, Huế, Hội An, Mũi Né, Hà Nội, Sài gòn (TP. Hồ Chí Minh), Phú Quốc + Một số thương hiệu doanh nghiệp mạnh có tiềm năng như Vietnamtourism, Saigontourist, Hanoitourist, Vietravel … + Một số thương hiệu sản phẩm nổi trội: Hành trình di sản, ẩm thực… - Xác định nội hàm của thương hiệu du lịch quốc gia Việt Nam biểu đạt đại diện cho các thương hiệu thành phần (vùng, địa phương, doanh nghiệp, sản phẩm). Trên cơ sở đó mô phỏng được hình ảnh riêng biệt cho du lịch Việt Nam đảm bảo sự đặc sắc, khác biệt và đúng với phần hồn của đất nước, con người, văn hóa và phong cách sống Việt Nam. Những giá trị đó được phát hiện trong hệ thống sản phẩm du lịch cụ thể, các doanh nghiệp có uy tín, các địa danh nổi tiếng và các vùng đặc trưng. Trong giai đoạn tới, hệ thống sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng biển cao cấp sẽ trở thành thương hiệu có khả năng cạnh tranh quốc tế. Các vùng đắc trưng văn hóa như: Miền núi và trung du Bắc bộ đặc sắc bởi đa dạng văn hóa Việt cổ; Đồng bằng sông Hồng có văn hóa lúa nước; Bắc Trung bộ có cố đô, văn hóa cung đình; Duyên hải Nam trung bộ có bãi biển đẹp và văn hóa Sa huỳnh; Tây Nguyên có văn hóa Càphê; Đông Nam bộ có văn hóa Ốc eo; Đồng bằng Sông Cửu long có văn hóa sông nước miệt vườn. Các thương Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam 19
- Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh hiệu sản phẩm, doanh nghiệp, vùng du lịch, địa danh nổi tiếng sẽ tổng hòa tạo dựng lên thương hiệu điểm đến quốc gia Việt Nam. - Xác định các nhiệm vụ và lộ trình xây dựng và quảng bá thương hiệu du lịch Việt Nam trong đó có các điều kiện và giải pháp thực hiện. Các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển các sản phẩm chất lượng cao và có cơ chế kiểm soát và quản lý chất lượng dịch vụ du lịch để củng cố cho thương hiệu. Sự cam kết đồng lòng chung sức của các ngành, các cấp và toàn xã hội nhất thể trong việc xây dựng thương hiệu du lịch Việt Nam: + Ở Trung ương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Tổng cục Du lịch) có trách nhiệm xây dựng và quảng bá thương hiệu điểm đến du lịch quốc gia và các thương hiệu vùng; hỗ trợ thương hiệu địa phương, doanh nghiệp, sản phẩm đã được ưu tiên lựa chọn theo chiến lược. + Ở địa phương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tham mưu cho UBND cấp tỉnh trong việc xây dựng và quảng bá thương hiệu du lịch địa phương (theo địa danh, khu, điểm du lịch), hỗ trợ thương hiệu doanh nghiệp, sản phẩm nổi trội của địa phương. + Doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng và quảng bá thương hiệu doanh nghiệp mình và thương hiệu sản phẩm chủ đạo. Các ngành, các cấp liên quan, hiệp hội du lịch, các hội nghề nghiệp, các tổ chức xã hội, và cộng đồng dân cư có trách nhiệm tham gia tích cực trong việc hưởng ứng, phối hợp liên kết trong xây dựng và quảng bá thương hiệu du lịch Việt Nam. 2.3. Tổ chức thực hiện xây dựng và quảng bá thương hiệu Căn cứ chiến lược phát triển thương hiệu ở mỗi cấp cần tiến hành xây dựng kế hoạch xây dựng và quảng bá thương hiệu du lịch. Nhiệm vụ cơ bản và các bước tiến hành bao gồm: - Nghiên cứu xây dựng biểu trưng và biểu ngữ cho thương hiệu du lịch Việt Nam và các thương hiệu thành phần. Biểu trưng, biểu ngữ phải thể hiện được nét tinh túy, đặc sắc, dễ nhớ và dễ liên tưởng tới nội dung hoạt động du lịch hấp dẫn của Việt Nam, phải kế thừa những dấu ấn tích cực của quảng bá du lịch giai đoạn trước. - Trên cơ sở mô phỏng được hình ảnh thương hiệu du lịch Việt Nam thông qua tiêu đề và biểu tượng (chẳng hạn Việt Nam- sự khác biệt Á đông), bước tiếp theo là hướng dẫn các địa phương, doanh nghiệp xây dựng tiêu đề, biểu tượng thể hiện nội hàm của Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận môn Tài chính học: Thâm hụt ngân sách nhà nước - Thực trạng và giải pháp
23 p | 1357 | 339
-
Thực trạng và giải pháp đối với tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng No&PTNT Hà Nội
67 p | 543 | 213
-
Tiểu luận Tài chính quốc tế: Nợ nước ngoài của Việt Nam, thực trạng và giải pháp
44 p | 664 | 128
-
Đề tài: “Bảo Hiểm Xã Hội Hà Tây – Thực Trạng và Giải Pháp”
49 p | 378 | 91
-
Bài thuyết trình: Thực trạng và giải pháp bảo vệ đa dạng sinh học ở Việt Nam hiện nay
22 p | 401 | 70
-
Tiểu luận nhóm: Nhập cư tại thành phố Hồ Chí Minh – Thực trạng và giải pháp
18 p | 677 | 64
-
Bài tập lớn chủ đề: Thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế - Thực trạng và giải pháp
16 p | 257 | 62
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội
133 p | 205 | 55
-
Đề án: Thực trạng và giải pháp cho ngành thép Việt Nam
32 p | 420 | 54
-
Đề tài: Nợ xấu của ngân hàng, thực trạng và giải pháp
16 p | 195 | 48
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng thanh toán biên mậu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - thực trạng và giải pháp
104 p | 151 | 41
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Thực trạng và giải pháp về việc giết mổ gia súc gia cầm thủ công tự phát trên địa bàn thành phố Thủ Dầu một hiện nay
22 p | 232 | 38
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng giống cây trồng ở Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa
84 p | 255 | 35
-
Đề tài: Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước thực trạng và giải pháp thúc đẩy quá trình cổ phần hóa doan nghiệp Nhà nước Việt Nam
46 p | 146 | 31
-
Đề tài: Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về công tác quản lý và tổ chức trong Công ty cổ phần theo luật Doanh nghiệp 2005 – Thực trạng và giải pháp cho Công ty cổ phần Thể dục thể thao Việt Nam
58 p | 153 | 29
-
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của kỳ họp Quốc hội Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
16 p | 239 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Phát triển kinh tế trang trại ở thành phố Hồ Chí Minh - Thực trạng và giải pháp chủ yếu
163 p | 105 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh thái học: Thực trạng và giải pháp về điều kiện sinh thái trong các trường học ở thị xã Tây Ninh
128 p | 87 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn