intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Tài chính quốc tế: Nợ nước ngoài của Việt Nam, thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: L N | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:44

655
lượt xem
127
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận Tài chính quốc tế: Nợ nước ngoài của Việt Nam, thực trạng và giải pháp giới thiệu về lý luận chung nợ nước ngoài tại Việt Nam; thực trạng về nợ nước ngoài ở Việt Nam - nguyên nhân và hạn chế của công tác quản lý nợ; giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vay nợ tại Việt Nam. Tài liệu phục vụ cho các bạn chuyên ngành Tài chính ngân hàng.

 

 

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Tài chính quốc tế: Nợ nước ngoài của Việt Nam, thực trạng và giải pháp

  1.     BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO         NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH ­­­  ­­­ BỘ MÔN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ Tiểu luận:  NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM, THỰC TRẠNG VÀ  GIẢI PHÁP
  2. TP. Hồ Chí Minh, 07/2014
  3. MỤC LỤC I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỢ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM I.1 Khái niệm nợ nước ngoài  Theo khoản 8 điều 2 Nghị  định số 134/2005/NĐ­CP ngày 1 tháng 11 năm 2005  của Chính phủ về việc Ban hành quy chế  quản lý vay và trả nợ nước ngoài thì: “Nợ  n ướ c   ngoài   c ủ a   qu ố c   gia   là   s ố dư  của mọi nghĩa vụ  hiện hành (không bao gồm  nghĩa vụ  nợ  dự  phòng) về  trả  nợ  gốc và lãi tại một thời điểm của các khoản vay  nước ngoài tại Việt Nam. Nợ nước ngoài của quốc gia bao gồm nợ nước ngoài của  khu vực công và nợ nước ngoài của khu vực tư nhân”. Nh ư   v ậ y,   theo   cách   hi ể u   này   n ợ   n ướ c   ngoài   là tất cả  các khoản vay  mượn của tất cả  các pháp nhân Việt Nam đối với nước ngoài và không bao gồm nợ  của các thể nhân (nợ của cá nhân và hộ gia đình).  Ngân hàng thế   giới (WB), Quỹ   tiền tệ   quốc tế  (IMF), Ngân hàng tái thiết  quốc tế (BIS), Tổ  chức Hợp tác và Phát triển kinh tế    (OECD) đưa ra định nghĩa nợ    nước   ngoài  một cách bao quát hơn như sau: “Tổng vay nợ  nước ngoài là khối lượng nghĩa vụ  nợ  vào một thời điểm nào đó  đã  được giải ngân và chưa hoàn trả, được ghi nhận bằng hợp đồng giữa người cư trú về  việc hoàn trả  các khoản gốc cùng với lãi hoặc không lãi, hoặc về  việc hoàn trả  các  khoản lãi cùng với gốc hoặc không cùng với các khoản gốc” 3
  4. I.2 Phân loại nợ nước ngoài Vi ệ c   phân   lo ạ i   n ợ   n ướ c   ngoài   có   m ộ t   vai   trò   quan   tr ọ ng   trong   vi ệ c   công tác theo dõi, đánh giá và quản lý nợ có hiệu quả. I.2.1 Phân loại theo chủ thể đi vay   Nợ công và nợ tư nhân được Chính phủ bảo lãnh  Nợ công được định nghĩa là các nghĩa vụ nợ của các khu vực công và nợ của khu  vực tư nhân được khu vực công bảo lãnh. N ợ   n ướ c   ngoài   c ủ a   khu   v ự c   t ư   nhân   đ ượ c   công   quy ề n   b ả o   lãnh   đ ượ c  xác đ ị nh là các công n ợ  n ướ c   ngoài của khu vực tư nhân mà dịch vụ trả nợ được  bảo lãnh theo hợp đồng bởi một đối tượng thuộc khu vực công cư  trú tại cùng một  nền kinh tế với bên nợ đó.     Nợ tư nhân  Lo ạ i n ợ  này bao g ồ m n ợ  n ướ c ngoài c ủ a khu v ự c t ư  nhân không đ ượ c  khu v ự c công c ủ a n ề n kinh t ế   đó bảo lãnh theo hợp đồng. Về bản chất đây là các   khoản nợ do khu vực tư nhân tự vay, tự trả. I.2.2 Phân loại theo thời hạn vay   Nợ ngắn hạn  N ợ  ng ắ n h ạ n là lo ạ i n ợ  có th ờ i gian đáo h ạ n t ừ  m ộ t năm tr ở  xu ố ng. Vì  th ờ i gian đáo h ạ n ng ắ n, kh ố i   lượng thường không đáng kể, nợ ngắn hạn thường   không thuộc đối tượng quản lý một cách chặt chẽ như nợ dài hạn. Tuy nhiên nếu nợ  ngắn hạn không trả được sẽ gây mất ổn định cho hệ thống ngân hàng. Đặc bi ệ t khi  t ỷ   tr ọ ng   n ợ   ng ắn   h ạ n   trong   t ổ ng   n ợ   có   xu   h ướ ng   tăng   ph ả i   h ế t   s ứ c   th ậ n  tr ọ ng vì lu ồ ng v ố n rút  ra đột ngột có thể gây bất ổn cho nền tài chính quốc gia.    Nợ dài hạn  N ợ  dài h ạ n là nh ữ ng công n ợ  có th ờ i gian  đáo h ạ n g ố c theo h ợ p  đ ồ ng   ho ặ c đã gia h ạ n kéo dài trên  một năm tính từ ngày ký kết vay nợ cho tới ngày đến  4
  5. hạn khoản thanh toán cuối cùng. Nợ dài hạn là loại nợ được quan tâm quản lý nhiều   hơn do khả năng tác động lớn đến nền tài chính quốc gia. I.2.3 Phân loại theo loại hình vay   Vay hỗ trợ phát triển chính thức ODA  Theo  đ ị nh  nghĩa   c ủ a   OECD,  h ỗ   tr ợ   phát  tri ể n   chính   th ứ c   bao  g ồ m   các  chuy ể n kho ả n song ph ươ ng (gi ữ a các Chính ph ủ ) ho ặ c đa ph ươ ng (t ừ  các t ổ  ch ứ c   quốc tế cho Chính phủ), trong đó ít nhất 25% tổng giá trị  chuyển khoản là cho  không.  Vay h ỗ  tr ợ  phát tri ể n  chính th ứ c là l o ạ i n ợ  có   nhiều điều kiện  ưu đãi, ưu  đãi về lãi suất, về thời gian trả nợ và thời gian ân hạn. Lãi suất của vay hỗ trợ  phát  triển chính thức thấp hơn nhiều so với vay thương mại. Thời gian cho vay hỗ trợ phát  triển chính th ứ c dài (có th ể  t ừ  10, 15 hay 20 năm) và th ờ i gian ân h ạ n dài, do  v ậ y   các   n ướ c   đang   phát   tri ể n   th ườ ng   hướng tới và tận dụng tối đa nguồn vốn  này cho quá trình xây dựng và phát triển đất nước.  Tuy nhiên, vay hỗ trợ phát triển chính thức cũng có những mặt trái của nó. Tính   ưu đãi của vay hỗ trợ  phát tri ể n chính th ứ c r ấ t rõ r ệ t, bên c ạ nh  đó, vi ệ c vay   n ợ   h ỗ   tr ợ   phát   tri ể n   chính   th ứ c   đôi   khi   kèm   theo   những điều kiện ràng buộc  khiến cái giá phải trả tăng lên đáng kể.   Vay thương mại  Khác với vay hỗ  trợ phát triển chính thức, vay thương mại không có ưu đãi cả  về  lãi suất và thời gian ân  h ạ n,   lãi  su ấ t   vay th ươ n g m ạ i   là  lãi  su ấ t   th ị   tr ườ n g  tài chính qu ố c t ế  và th ườ n g thay đ ổ i theo lãi  suất thị trường. Chính vì vậy, vay  thương mại thường có giá khá cao và chứa đựng nhiều rủi ro. Việc vay th ươ ng m ạ i  c ủ a Chính ph ủ  ph ả i đ ượ c cân nh ắ c h ế t s ứ c th ậ n tr ọ ng và chi quy ế t đ ị nh vay  khi không còn cách nào khác. I.2.4 Phân loại nợ theo chủ thể cho vay 5
  6.   Nợ đa phương:    Chủ  yếu đến từ  các cơ  quan của Liên hợp quốc, WB, IMF, các ngân hàng phát  triển trong khu vực, các cơ quan đa phương như OPEC và liên chính ph ủ .   N ợ  song ph ươ ng:    Đ ế n t ừ  Chí nh ph ủ  m ộ t n ướ c nh ư  các n ướ c thu ộ c t ổ  ch ứ c  OECD và các  n ướ c khác ho ặ c đ ế n t ừ  m ộ t t ổ  ch ứ c qu ố c t ế  nhân danh m ộ t Chính ph ủ  duy   nh ấ t d ướ i  dạng hỗ trợ tài chính, viện trợ nhân đạo bằng hiện vật. I.3 Vai  trò của nợ nước ngoài Nguồn vốn vay từ nước ngoài chiếm vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh  tế xã hội của mỗi quốc gia, vai trò của nó được thể hiện qua các đặc điểm như sau: I.3.1 Đáp ứng các nhu cầu về vốn đầu tư Vốn vay nước ngoài đóng vai trò là một nguồn bổ sung cho nguồn vốn phát triển  kinh tế  ­ xã hội của mỗi quốc gia, đặc biệt đối với các nước đang phát triển luôn   trong tình trạng thiếu vốn. Với việc đi vay nợ nước ngoài, quốc gia đó có cơ hội đầu  tư phát triển ở mức cao hơn. I.3.2 Góp phần chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực quản lý Thông qua việc vay vốn nước ngoài, mỗi quốc gia sẽ  góp phần bổ  sung thêm  nguồn vốn về nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại cùng kỹ thuật tiên tiến từ  nước  ngoài. I.3.3 Ổn định tiêu dùng trong nước Khi  xảy  ra  các  cuộc  khủng hoảng  tài chính  hoặc  thiên  tai  bất  ngờ  làm  ảnh   hưởng đến nền sản xuất, kinh tế của mỗi quốc gia thì bên cạnh các khoản viện trợ  quốc tế  thì vay nợ nước ngoài đóng vai trò là biện pháp góp phần  ổn định tiêu dùng   trong nước ngắn hạn, giúp nền kinh tế phục hồi. I.3.4 Bù đắp cán thanh toán cân  6
  7. Việc quản lí nợ nước ngoài trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động như  hiện nay là một vấn đề cần được quan tâm đặc biệt quan tâm. Việc quản lí không chỉ  dừng lại  ở việc sử dụng, giám sát các yếu tố  nợ  nước ngoài sao cho hợp lý mà còn   phải đảm bảo tính ổn định của yếu tố nợ nước ngoài. I.4 Các chỉ tiêu đánh giá nợ nước ngoài Dựa trên quan trọng của vấn đề  nợ  nước ngoài trong việc xây dựng chính sách   phát triển kinh tế  ­ xã hội của từng quốc gia, hệ thống đánh giá các chỉ  số  nợ  nước   ngoài đã được đưa ra nhằm xác định mức độ nghiêm trọng của nợ nước ngoài đối với   nền an ninh tài chính quốc gia. I.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ nợ nước ngoài   Khả năng hoàn trả nợ vay nước ngoài:  Chỉ  tiêu này được xác định bằng tỉ  lệ  Tổng nợ/ Tổng kim ngạch xuất khẩu   hàng hóa, dịch vụ; nhằm phản nguồn thu xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ mà một quốc   gia có thể  sử  dụng để  trả  nợ  nước ngoài. Tuy nhiên việc sử  dụng chỉ  tiêu này gặp   một số khó khăn: nguồn thu xuất khẩu là một nhân tố biến động qua các năm và một   quốc gia có thể  sử dụng nhiều biện pháp khác ngoài nguồn thu xuất khẩu để  trả  nợ  nước ngoài.   Tỷ lệ nợ nước ngoài so với thu nhập quốc gia (Nợ/GNI)  Chỉ tiêu này đánh giá khả năng trả nợ thông qua tổng thu nhập quốc dân, phản   ánh khả  năng hấp thụ  vốn vay nước ngoài của một quốc gia. Tuy nhiên, các nước  đnag phát triển thường đánh giá cao giá trị đồng nội tệ hoặc sử dụng chế độ  đa tỉ giá  làm giảm tình trạng trầm trọng nợ khiến cho việc sử dụng chỉ tiêu này không đánh giá  đúng mức tình trạng nợ.   Tỉ lệ trả nợ (Tổng nợ phải trả hàng năm/ Kim ngạch thu xuất khẩu)  7
  8. Tiêu chí này phản ánh quan hệ giữa nghĩa vụ nợ phải trả so với năng lực xuất  khẩu hàng hóa và dịch vụ của quốc gia đi vay.   Tỉ lệ trả lãi (Tổng lãi phải trả hàng năm/ Kim ngạch thu xuất khẩu)  Đây là chỉ tiêu hay được dùng nhất để  đánh giá nợ  vì không đề  cập đến gánh   nặng nợ mà còn chỉ ra chi phí vay nợ, điều này có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn   vay có cao hơn chi phí lãi vay hay không. I.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nợ nước ngoài Cơ  cấu nợ  hàm chứa những thông tin quan trọng về  mức độ  rủi ro của việc  vay nợ. Thông thường rủi ro sẽ cao khi tỉ trọng nợ ngắn hạn, tỉ lệ nợ thương mại và   tỉ lệ nợ song phương cao. Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu gồm:  Nợ ngắn hạn/ Tổng nợ: Phản ánh tỷ trọng các khoản nợ cần thanh toán trong khoảng thời gian nhỏ hơn   một năm trong tổng nợ. Tỷ lệ này càng cao, áp lực trả nợ càng lớn.  Nợ đa phương/ Tổng nợ:  Các khoản nợ  đa phương thường nhằm mục đích hỗ  trợ, ít mưu cầu về  lợi  nhuận. Do đó, việc tăng cường nợ  đa phương trong tổng nợ  phản ánh tình hình nợ  nước ngoài của một nước thay đổi theo chiều hướng tốt. II. THỰC TRẠNG VỀ NỢ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM ­ NGUYÊN NHÂN  VÀ HẠN CHẾ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ 2.1. Tình hình vay nợ nước ngoài của Việt Nam Các phương thức vay nợ chủ yếu của Việt Nam: 8
  9. Ngoài yếu tố tiết kiệm trong nước, các quốc gia đang phát triển – có thể cho là   các quốc gia thiếu vốn ­ c ầ n s ự  “giúp đ ỡ ” t ừ  y ế u t ố  “ngo ạ i sinh”, Chính ph ủ  c ầ n ph ả i huy đ ộ ng các ngu ồ n l ự c t ừ  bên ngoài   nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn  phục vụ  cho quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Nợ  của Chính phủ  chủ  yếu   xuất phát từ ba nguồn chủ yếu sau đây:   Nợ  ODA  (Nguồn vốn vay  phát triển chính thức ­ phần cho   vay  ưu  đãi trong  khoản hỗ trợ phát triển chính thức ODA).  Vay thương mại qua các hợp đồng song phương và đa phương.  Phát hành trái phiếu quốc tế (một hình thức vay nợ nước ngoài vừa mới được  Chính phủ áp dụng). 2.2. Tình hình vay nợ nước ngoài của Việt Nam 2.2.1 Tình hình chung Ngày 8/11/2011, Quốc hội đã thông qua chỉ tiêu an toàn nợ công theo Chiến lược   nợ  công và nợ  nước ngoài giai đoạn 2011­2020 (bao gồm nợ  Chính phủ, nợ  được   Chính phủ  bảo lãnh và nợ  chính quyền địa phương): Đến năm 2020 không quá 65%   GDP, trong đó dư nợ Chính phủ không quá 55% GDP và nợ nước ngoài của quốc gia   không quá 50% GDP. Nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ (không kể cho vay lại)   so với tổng thu ngân sách nhà nước hàng năm không quá 25% và nghĩa vụ trả nợ nước  ngoài của quốc gia hàng năm dưới 25% giá trị xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ. Thực tế  tình hình nợ  công và nợ  nước ngoài của Việt Nam trong giai đoạn từ  2010 đến nay   như sau: Bảng 1: các chỉ tiêu về nợ công và nợ nước ngoài của Việt Nam 9
  10. Năm 2010 Năm  Năm 2012 Chỉ tiêu 2011 Nợ công so với tổng sản phẩm quốc dân (GDP) (%) 56,3 54,9 55,7 Nợ nước ngoài của quốc gia so với GDP (%) 42,2 41,5 41,1 Nghĩa vụ  trả  nợ  nước ngoài trung, dài hạn của quốc gia so với tổng kim   3,4 3,5 3,5 ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ (%) Dư nợ Chính phủ so với GDP (%) 44,6 43,2 43,3 Dư nợ Chính phủ so với thu ngân sách (%) 157,9 162 172 Nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ so với thu ngân sách (%) 17,6 15,6 14,6 Nghĩa vụ nợ dự phòng so với thu ngân sách (%) 5,5 6,7 9,8 Hạn mức vay thương mại nước ngoài và bảo lãnh vay nước ngoài của   2.000 3.500 3.500 Chính phủ (triệu USD) Nguồn: Bản tin nợ công số 2 – Bộ Tài chính Tổng số  dư  nợ  công nước ta trong 3 năm 2010, 2011 và 2012 tương đương  56,3% GDP, 54,9% GDP và 55,7 %GDP. Nợ  nước ngoài của quốc gia tương đương  với 42,2% GDP năm 2010, 41,5% GDP năm 2011 và 41,1% GDP năm 2012. Dư  nợ  chính phủ so với GDP là 44,6% GDP năm 2010, 43,2% GDP năm 2011 và 43,3% GDP   năm 2012. Nghĩa vụ  trả  nợ  của Chính phủ  so với thu ngân sách năm 2010 là 17,6%,  năm 2011 là 15,6% và năm 2012 là 14,6%.  Cũng theo Báo cáo của Chính phủ  về tình hình kinh tế  ­ xã hội năm 2013, kết   quả 3 năm thực hiện kế hoạch 5 năm (2011­2015) và nhiệm vụ  2014­2015 tại kỳ họp  thứ 6 Quốc hội khóa XIII, ngày 21/10/2013, cho biết: “Đến cuối năm 2013, dư nợ công   ước khoảng 56,2% GDP, dư  nợ  Chính phủ  khoảng 42,6% GDP, dư  nợ  nước ngoài  của quốc gia khoảng 39,5% GDP”.  Như  vậy, với mức nợ  công tương đương 56,2%  GDP của năm 2013 cho thấy, mức nợ công hiện tại là phù hợp với tiêu chuẩn an toàn  về nợ theo thông lệ quốc tế. Bảng 2: Vay và trả nợ nước ngoài của Chính phủ năm 2010­2012  (triệu USD, tỷ VND) 10
  11. 2010 2011 2012 USD VND USD VND USD VND 28.008,3 530.253,0 32.032,5 Dư nợ (1) 666.372,68 34.872,20 726.317,61 0 2 0 Rút vốn trong  4.677,89 85.959,33 3.835,25 78.588,66 4.446,32 92.605,78 kỳ (2) Tổng trả nợ  1.125,59 20.843,37 1.288,83 26.185,79 1.418,86 29.549,62 trong kỳ Tổng trả nợ  718,11 13.312,70 800,03 16.277,75 880,88 18.345,50 gốc trong kỳ Tổng trả lãi và   407,48 7.530,67 488,80 9.908,04 537,98 11.204,12 phí trong kỳ (1) Áp dụng tỷ giá quy đổi tại thời điểm cuối kỳ (2) Áp dụng tỷ giá quy đổi tại ngày phát sinh giao dịch.  Nguồn: Bản tin nợ công số 2 – Bộ Tài chính Bảng 3: Vay và trả nợ nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh năm 2010­2012  (triệu USD, tỷ VND) 2010 2011 2012 USD VND USD VND USD VND 89.604,6 Dư nợ (1) 4.732,97 5.611,41 116.734,15 7.229,82 150.582,72 5 Rút vốn trong kỳ  1.044,89 19.536,45 1.257,31 25.892,40 2.283,95 47.569,32 (2) Tổng trả nợ trong  527,50 9.765,36 616,55 12.533,13 876,41 18.251,79 kỳ Tổng trả nợ gốc  337,52 6.256,68 415,78 8.465,12 644,38 13.419,63 11
  12. trong kỳ Tổng trả lãi và phí  189,98 3.508,68 200,77 4.068,01 232,03 4.832,16 trong kỳ (1) Áp dụng tỷ giá quy đổi tại thời điểm cuối kỳ (2) Áp dụng tỷ giá quy đổi tại ngày phát sinh giao dịch Nguồn: Bản tin nợ công số 2 – Bộ Tài chính Theo thông lệ  quốc tế, nghĩa vụ  trả  nợ  hàng năm của Chính phủ  tối đa chỉ  bằng 25% thu ngân sách. Con số này trong năm 2012 là 14,6%, trong khi đó, năm 2013,  con số này đã lên tới 26,7% thu ngân sách. Nếu như năm 2010, ngân sách phải trả nợ  1.323,65 triệu USD và gần 24.503 tỷ đồng (cả  lãi và phí), thì đến năm 2012, phải trả  2.673,75 triệu USD và hơn 50.520 tỷ  đồng (cả  lãi và phí). Năm 2013, việc ngân sách   phải huy động gần 300.000 tỷ  đồng, tăng 100.000 tỷ  đồng so với năm 2012 sẽ  khiến  áp lực trả  nợ  đè nặng lên chính sách tài khóa năm 2014 và các năm tiếp theo. Trước   mắt, năm 2014 có khoảng 122.742 tỷ  đồng trái phiếu chính phủ  huy động các năm  trước đến hạn phải thanh toán, trong khi ngân sách năm 2014 dự  toán thấp hơn năm  2013, buộc ngân sách phải gia tăng vay nợ (phát hành trái phiếu chính phủ) không chỉ  khiến nợ  công gia tăng, mà còn gây áp lực lên thị  trường tiền tệ  và  ảnh hưởng đến  việc tiếp cận vốn của khu vực doanh nghiệp. Quý I/2014, tình hình trả  nợ cả gốc lẫn  lãi vẫn tiếp tục căng thẳng, khi số tiền chi ra để trả nợ đã chiếm 12,8% tổng chi ngân  sách nhà nước và chiếm 14,8% tổng thu ngân sách nhà nước, với số  tuyệt  đối là   29.155 tỷ đồng. Áp lực trả nợ ngày càng căng thẳng hơn, do chi thường xuyên cho bộ máy hành   chính đang tăng dần so với tổng chi, từ  mức 50,4% năm 2005 lên 61,7% năm 2012,   trong đó các khoản chi cho lương, phụ cấp và các khoản chi theo lương đã chiếm 50%   tổng chi thường xuyên (tương đương 30% tổng chi ngân sách). Còn trong 3 tháng đầu   12
  13. năm 2014, ngân sách đã phải dành ra 145.468 tỷ đồng để chi thường xuyên, chiếm tới   62,66% tổng chi ngân sách (232.160 tỷ đồng). Ngày 27/3 vừa qua, đồng hồ  nợ  công thế  giới của tạp chí The Economist đã  điểm nợ  công của Việt Nam vượt con số  80 tỷ  USD, với tổng dư  nợ  cả  năm tăng  11,2%, chiếm 48% GDP. Tính trên dân số  90,535 triệu người, mỗi người Việt hiện   đang gánh trên vai trung bình 887,51 USD, tương đương gần 20 triệu đồng/người.  Ngày 07/04/2014, Thủ tướng Chính phủ  cũng đã ban hành Quyết định 477/QĐ­ TTg phê duyệt kế hoạch vay và trả  nợ  trong nước của Chính phủ  và nợ  nước ngoài  của quốc gia. So với Chương trình quản lý nợ  trung hạn giai đoạn 2013 ­ 2015 theo   Quyết định 689/QĐ­TTg ngày 4/5/2013, thì kế  hoạch vay mới ban hành đã có một số  thay đổi.  Thứ nhất, chỉ tiêu vay nợ của Chính phủ được điều chỉnh tăng 52,4% so  với kế hoạch trước đó và tăng 59,1% so với kế hoạch năm 2013. Trong đó, các khoản   vay trong nước được điều chỉnh tăng 61,7%, trong khi vay nợ nước ngoài được điều  chỉnh tăng thấp hơn,  ở  mức 24,9% so với kế hoạch trước đó. Đối với các khoản nợ  trong nước, số  tiền vay để  bù đắp thâm hụt ngân sách tăng 32,2%.Vay để  đầu tư  đã  được điều chỉnh tăng 122,2% để thực hiện chủ trương kích cầu của Chính phủ nhằm   thực hiện mục tiêu tăng trưởng GDP ở mức 5,8% trong năm nay. Kế hoạch này được  hiện thực hóa bằng việc phát hành 170.000 tỷ  đồng trái phiếu trong giai đoạn 2014 ­  2016.  Thứ  hai, các khoản nợ  trong nước được Chính phủ  bảo lãnh đã được   điều chỉnh giảm 21,7% so với kế hoạch trước đó. Thay vào đó, Chính phủ  tăng tổng   các khoản vay nợ  thêm 52,4%, một phần để  bù đắp cho việc giảm các khoản nợ  được Chính phủ  bảo lãnh do chi phí vay nợ  của Chính phủ  luôn thấp hơn so với các  13
  14. tổ chức khác, như Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội Việt  Nam và Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam.  Thứ ba, đối với vay ròng nước ngoài, tổng hạn mức vay của quốc gia đã  tăng thêm 11,2% so với kế  hoạch trước đó. Trong khi giới hạn cho vay thương mại   nước ngoài không được Chính phủ  bảo lãnh vẫn giữ  nguyên, thì giới hạn vay nước  ngoài của Chính phủ và vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh đã tăng 18% so với  kế hoạch đưa ra trước đó.  Bảng 4: Kế hoạch vay nước ngoài năm 2014 Nguồn: Quyết định 477/QĐ­TTg ngày 07/04/2014 Mặc dù các ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc mở  rộng hoạt động tín   dụng, song Chính phủ dường như  vẫn thiên về  vay nước ngoài vì các khoản vay này  có thể có lãi suất thấp hơn, hơn nữa, Chính phủ  cũng không muốn tạo quá nhiều áp  lực lên lãi suất đồng nội tệ  (lãi suất VND có thể  cao hơn nếu số  lượng trái phiếu   chính phủ  phát hành tăng lên). Tuy nhiên, việc tăng thêm quá nhiều khoản vay vốn   nước ngoài có thể  tạo ra áp lực về  việc mở  rộng cung tiền, tăng lạm phát, lãi suất   VND và tỷ giá hối đoái. Nếu vay bằng ngoại tệ để tài trợ cho các dự  án có thu nhập  bằng VND sẽ tạo ra rủi ro ngoại hối và những biến động trong báo cáo thu nhập. Để  14
  15. giảm áp lực trả nợ bằng ngoại tệ, Chính phủ đã và sẽ phải giữ tỷ giá không tăng quá   nhiều, để  có thể  làm cho VND tăng giá thực so với USD (sau khi điều chỉnh lạm   phát). Khi VND tăng giá thực, hàng nhập khẩu sẽ có giá rẻ hơn và khu vực xuất khẩu  của Việt Nam sẽ  giảm sức cạnh tranh hơn trên thị  trường cả  trong và ngoài nước.   Hơn nữa, nếu có bất kỳ  sự  suy giảm nào trong đánh giá định mức rủi ro tín dụng  Chính phủ sẽ có thể dẫn đến việc bên cho vay yêu cầu trả nợ trước hạn, ngay cả khi  các hoạt động kinh doanh của công ty tiến triển tốt.  Cùng với kế  hoạch vay, Thủ  tướng cũng quyết  định kế  hoạch trả  nợ  của   Chính phủ  năm 2014 là 208.883 tỷ  đồng, trong đó, trả  nợ  nước ngoài là 49.200 tỷ  đồng, trong đó, nghĩa vụ  trả  nợ  của các chương trình, dự  án được cấp phát từ  ngân   sách nhà nước là 26.427 tỷ  đồng và chi trả  nợ  của các khoản vay về  cho vay lại là   22.773 tỷ đồng. Nợ  nước ngoài của Việt Nam hiện nay không phải quá nhiều, nhưng vẫn cần   theo dõi xu hướng để đảm bảo tình hình không xấu đi. 2.2.2. Lãi suất vay nợ va điêu kiên vay n ̀ ̀ ̣ ợ của Việt Nam hiện nay Theo báo cáo của Bộ  Tài chính, lãi suất vay nợ  của Việt Nam  đang có xu   hướng tăng lên. Điều này có thể là hệ quả của việc Việt Nam đã gia nhập nhóm nước   có thu nhập trung bình cũng như việc uy tín nợ quốc gia bị ảnh hưởng do một số bất   ổn của kinh tế vĩ mô và sự kiện Vinashin. Phần lớn các khoản vay nước ngoài của Chính phủ có thời hạn dài với lãi suất  ưu đãi (vay ODA). Các khoản vay từ Ngân hàng Thế giới có thời hạn 40 năm trong đó   có 10 năm ân hạn, không lãi và phí quản lý là 0,75%/năm; khoản vay của ADB có thời  hạn 30 năm, 10 năm ân hạn và có lãi suất từ 1% ­1,5%/năm; các khoản vay của Nhật   Bản có thời hạn 30 năm, 10 năm ân hạn và mức lãi suất khoảng từ 1­2%/năm..  15
  16. Cùng với việc trở  thành nước có mức thu nhập trung bình, nền kinh tế  đang  bộc lộ  những rủi ro ngày càng rõ nét sẽ  khiến Việt Nam khó có thể  tiếp tục thu hút  được những khoản nợ lãi suất thấp trong thời gian tới. Thực tế cũng cho thấy, lãi suất  vay nợ  của Việt Nam đang có xu hướng tăng lên cả  do Việt Nam đã bị  giảm mức  nhận ưu đãi vì gia nhập nhóm nước có thu nhập trung bình, cũng như do ít nhiều giảm  cả  mức tín nhiệm quốc gia (theo một vài đánh giá cá biệt là từ  BB+ xuống BB) vì   những e ngại bất ổn của kinh tế vĩ mô và sự kiện Vinashin... Theo quan điểm của IMF thì tiêu chí đánh giá an toàn nợ nước ngoài đối với các   quốc gia có thu nhập th ấ p d ự a vào hi ệ n giá thu ầ n c ủ a n ợ  và d ị ch v ụ  n ợ , m ộ t   chính   sách   n ợ   y ế u   đ ồ ng   nghĩa   an toàn về  nợ  và một chính sách nợ  mạnh đồng  nghĩa với kém an toàn về nợ. 2.2.2.1. Cơ cấu nợ vay của Việt Nam Nợ nước ngoài của Việt Nam khá đa dạng về cơ cấu tiền vay. Trên lý thuyết,   điều này được cho là có thể hạn chế rủi ro về tỷ giá, giảm áp lực lên nghĩa vụ trả nợ  nước ngoài của Chính phủ. Tuy nhiên, trên thực tế  cơ  cấu này cũng tiềm  ẩn những   rủi ro khi có biến động trên thị trường tài chính thế giới.  Phần lớn nợ  nước ngoài của Việt Nam chủ  yếu định giá bằng các động tiền   mạnh như  JPY, SDR, USD và EUR. Tỷ  trọng cao của các khoản vay bằng USD   (22,95%)   và   JPY   (38,25%)   gây  nguy  cơ   gia   tăng  khoản  chi  gốc   và   lãi  khi  tỷ   giá  USD/VND luôn có xu hướng tăng; và JPY đang lên giá so với USD. Nếu quan sát diễn biến nợ nước ngoài trong một thời gian dài sẽ dễ dàng nhận thấy  xu hướng gia tăng nợ đã diễn ra trong những năm gần đây.  N ế u ti ế p t ụ c xu h ướ ng  này   và   không   có   các   bi ệ n   pháp   ki ể m   soát   và   qu ả n   lý   n ợ   có   th ể   khi ế n   n ợ  16
  17. n ướ c ngoài trở  nên không an toàn. Nếu đặt nợ  nước ngoài trong quan hệ  đầu tư  và   tiết kiệm, ta thấy nợ nước ngoài là nguồn bổ  sung cho khoảng chênh lệch tiết kiệm  trong nước thấp và mức đầu tư tăng cao.  Như vậy, để nợ nước ngoài không mất an toàn thì cần phải nâng cao hiệu quả  đầu tư  trong nước, khuyến khích tiết kiệm toàn dân. Nếu xem xét nợ  nước ngoài   trong quan hệ cán cán cân thương mại dưới góc độ xu ấ t nh ậ p kh ẩ u thì đây là m ộ t  kho ả n vay mà các nhà đ ầ u t ư  n ướ c ngoài cho Chính ph ủ  và ng ườ i tiêu dùng  trong  n ướ c   vay  đ ể  thanh  toán  cho  vi ệ c   tiêu  dùng  quá  m ứ c,   khi  đó   đ ể   gi ả m   n ợ  n ướ c ngoài c ầ n c ả i  thiện cán cân thương mại, thực hiện các giải pháp gia tăng  xuất khẩu và kiểm soát nhập khẩu. 2.2.3. Các khoản nợ nước ngoài của Việt Nam một số năm gần đây Phân theo chủ nợ của khoản nợ chính thức ta có các chủ nợ song phương và đa   phương.  Chủ nợ song phương là các quốc gia như Angeri, Trung Quốc, Nga, Hàn Quốc,  Hoa Kỳ, Pháp, Nhật Bản… Chủ  nợ đa phương là các tổ  chức như  EIB, IBRD, IDA,  IFAD, IMF, NDF, NIB, OPEC, ADB…  Nợ  song phương: theo số liệu thống kê năm 2012, các chủ  nợ  lớn nhất  của Việt Nam là Nhật Bản (34,5% tổng nợ), WB (28,8%) hay ABD (15,5%) và Đức   (9,8%). Như  vậy, phần lớn nợ nước ngoài của Việt Nam chủ  yếu định giá bằng các  động tiền mạnh như JPY, SDR, USD và EUR. 17
  18.  Ngoài ra Việt Nam còn vay nợ từ các tổ  chức đa phương chức trên thế  giới như sau: Bảng 5: Nợ vay từ các tổ chức đa phương của Việt Nam (Đơn vị tính: Triệu USD) Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 ADB 2.009,66 2.421,22 2.623,58 3.860,99 4.174,44 IBRD 700 IDA 3.593,14 4.608,97 4.863,11 6.441,29 6.930,41 IFAD 77,04 90,94 95,49 115,96 128,38 IMF 188,54 170,58 135,58 92,78 50,01 18
  19. NDF 14,07 16,63 17,22 31,97 30,77 NIB 184,12 204,79 231,88 241,15 223,16 OPEC 33,55 37,69 40,15 46,12 52,71 EIB 48,09 68,62 131,33 Tổng 6.100,11 7.550,82 8.048,07 10.898,98 12.421,25 Nguồn: Bản tin nợ nước ngoài số 7 – tháng 07/2011 – Bộ Tài Chính Qua các bảng trên ta thấy nợ song phương và đa phương của Việt Nam qua các   năm đều tăng lên đáng kể. Nhật Bản và IDA là hai chủ nợ lớn nhất của Việt Nam. 2.2.4. Hiệu quả sử dụng nợ vay Trong thời gian qua, ODA có mặt ở hầu hết các lĩnh vực cơ sở hạ tầng kinh tế  và xã hội. Các công trình sử  dụng vốn ODA đã góp phần tăng trưởng kinh tế  và cải   thiện đời sống của nhân dân. Trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, một   số  dự  án trọng điểm quan trọng được triển khai như  hệ  thống tưới Phan Rí­Phan  Thiết, giảm thiểu lũ và hạn hán vùng sông Mê Kông mở  rộng, hệ  thống thủy lợi  Phước Hòa, chống lũ Sài Gòn, chương trình 5 triệu hécta rừng, chương trình 135, dự  án giảm nghèo các tỉnh vùng núi phía Bắc, dự án phát triển sinh kế miền Trung... Trong lĩnh vực năng lượng và công nghiệp, nguồn vốn này đã hỗ  trợ  cải tạo,  nâng cấp, phát triển mới nhiều nhà máy nhiệt điện và thủy điện với công suất lớn,   điển hình là Nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ 2.1 công suất 288 MW; nhà máy nhiệt điện   Phả Lại II công suất 600 MW; nhà máy thuỷ điện Hàm Thuận ­ Đa Mi công suất 475   MW; nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ I công suất 1.090 MW; nhà máy nhiệt điện Ô Môn   công suất 600 MW... Cũng nhờ  nguồn vốn này mà lĩnh vực giao thông vận tải và bưu chính viễn   thông đã khôi phục và bước đầu phát triển các hệ thống giao thông đường bộ, đường   19
  20. sắt, đường không, đường biển và đường thủy nội địa. Điển hình là các tuyến đường  như: Hệ thống đường bộ ở phía Bắc (Quốc lộ 5, 10, 18), Quốc lộ 1A, đường cao tốc   Thành phố Hồ Chí Minh ­ Long Thành ­ Dầu Giây, đường xuyên Á Thành phố Hồ Chí  Minh ­ Mộc Bài, hầm đường bộ đèo Hải Vân, cảng biển nước sâu Cái Lân, cảng Tiên   Sa (Đà Nẵng), cảng Sài Gòn, nhà ga quốc tế sân bay Tân Sơn Nhất, các cầu lớn như  cầu Mỹ Thuận, cầu Cần Thơ, cầu Thanh Trì, cầu Bãi Cháy. Đây là những cơ sở hạ  tầng kinh tế hết sức quan trọng để  thúc phát triển các   ngành, lĩnh vực và địa phương, kể cả thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.. Đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo, nguồn vốn này đã hỗ trợ cho việc thực hiện  cải cách giáo dục ở tất cả các cấp học (giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, trung học   phổ thông, giáo dục đại học, cao đẳng và dạy nghề)... Các dự  án vốn vay ODA điển   hình là dự án xây dựng Trường Đại học Việt Đức (WB); dự án xây dựng Trường Đại   học Khoa học và Công nghệ Hà Nội (ADB). Bên cạnh đó, nhờ  nguồn vốn ODA, hầu hết các thành phố  lớn, các thành phố  trực thuộc tỉnh, các thị xã và một số thị trấn đều có các hệ thống cấp nước sinh hoạt.   Các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng... hiện   đang triển khai thực hiện nhiều dự  án ODA phát triển cơ  sở  hạ  tầng đô thị  quan  trọng, quy mô lớn như  đường sắt nội đô, thoát nước và xử  lý nước thải, chất thải   rắn.. Từ những gì đã xảy ra trong thực tiễn, chúng ta cũng nhìn nhận lại những gì mà  bội chi ngân sách với những đầu tư  quá hoang phí mà không cần nghĩ đến rủi ro hay  không đong đo được rủi ro. Ví như  vụ  Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam  Vinashin với số nợ lên tới 86.000 tỷ VND nhưng thực chất là tới 120.000 tỷ VND. Trong báo cáo của Bộ kế hoạch và đầu tư thì con số GDP bình quân đầu người  năm 2010 tại Việt Nam  ước khoảng 1.200 USD, tức GDP c ủa cả nước năm 2010 ước  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2