intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng và một số giải pháp nâng cao thu hút đầu tư nước ngoài của Nhật Bản vào Việt Nam

Chia sẻ: ViVatican2711 ViVatican2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

37
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhật Bản được biết đến như là một trong những quốc gia lớn nhất trong đầu tư FDI vào Việt Nam. Hiện nay tổng vốn đầu tư FDI của Nhật Bản đã gần 30% FDI cả nước, đứng đầu và cao hơn hẳn so với 128 quốc gia còn lại đầu tư FDI vào Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao thu hút đầu tư nước ngoài của Nhật Bản vào Việt Nam

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL<br /> ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY<br /> Số 62 (02/2019) No. 62 (02/2019)<br /> Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn<br /> <br /> <br /> THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU HÚT<br /> ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM<br /> The reality and measures to enhance Japan’s foreign<br /> direct investment into Vietnam<br /> <br /> ThS. Đỗ Hoàng Oanh<br /> Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM<br /> <br /> <br /> Tóm tắt<br /> Nhật Bản được biết đến như là một trong những quốc gia lớn nhất trong đầu tư FDI vào Việt Nam. Hiện<br /> nay tổng vốn đầu tư FDI của Nhật Bản đã gần 30% FDI cả nước, đứng đầu và cao hơn hẳn so với 128<br /> quốc gia còn lại đầu tư FDI vào Việt Nam. Điều đó cho thấy, FDI của Nhật Bản có ý nghĩa đặc biệt<br /> quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế Việt Nam. Nghiên cứu áp dụng thống kê mô<br /> tả, so sánh để phân tích thực trạng và đề xuất kiến nghị nhằm thu hút và duy trì phát triển dòng vốn FDI<br /> của Nhật Bản vào Việt Nam.<br /> Từ khóa: Dự án đầu tư, FDI, Nhật Bản, đầu tư trực tiếp nước ngoài.<br /> Abstract<br /> Japan is known as one of the largest countries in FDI investment in Vietnam. At present, the total FDI<br /> capital of Japan is nearly 30% of FDI in Vietnam, leading and much higher than 128 countries. This<br /> means that Japan's FDI is particularly important for the growth and development of Vietnam's economy.<br /> Descriptive and comparative statistics are used in this study to analyze the situation and then provide<br /> recommendations to attract and maintain Japan’s FDI inflows into Vietnam.<br /> Keywords: Investment project, FDI, Japanese, Foreign Direct Investment.<br /> <br /> <br /> 1. Đặt vấn đề (1969) tìm thấy dòng vốn đầu tư nước<br /> Đối với các nước đang phát triển FDI ngoài vào lĩnh vực sản xuất của Argentina<br /> có vai trò vô cùng quan trọng. Nghiên cứu vào những năm 1950 có ảnh hưởng đáng<br /> của Blomstrom và Persson (1983) đã tìm kể đến kỹ thuật công nghệ được sử dụng<br /> thấy tác động lan tỏa của FDI đến nền kinh bởi các công ty trong nước. Nghiên cứu<br /> tế của nước nhận đầu tư thông qua năng khẳng định rằng tiến bộ kỹ thuật không chỉ<br /> suất lao động. Nghiên cứu của Chen (1997) diễn ra trong các ngành công nghiệp FDI<br /> đã kết luận dòng FDI có tác động tích cực tại thị trường trong nước mà còn lan tỏa<br /> trong việc thúc đẩy đồng thời tổng kim đến các ngành khác, bởi vì các chi nhánh<br /> ngạch thương mại của Trung Quốc và dòng nước ngoài tạo ảnh hưởng buộc các công ty<br /> thương mại song phương giữa Trung Quốc trong nước phải hiện đại hóa bằng cách áp<br /> và các đối tác thương mại. Còn Katz dụng các tiêu chuẩn tối thiểu về chất lượng,<br /> Email: hoangoanhlive@gmail.com<br /> 96<br /> ĐỖ HOÀNG OANH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> ngày giao hàng, giá cả, v.v. trong việc cung tổng đầu tư và năm 2018 là 31,8% tổng<br /> cấp các bộ phận và nguyên liệu thô cho họ. đầu tư trên 128 quốc gia đầu tư FDI tại<br /> Thêm vào đó, nghiên cứu Sjöholm (1999) Việt Nam. Điều đó cho thấy FDI của Nhật<br /> cho thấy rằng sự hiện diện của các công ty Bản vào Việt Nam ảnh hưởng đến cả nền<br /> đa quốc gia nước ngoài có thể nâng cao kinh tế của quốc gia. Do đó, "làm cách nào<br /> năng suất của các công ty thuộc sở hữu để thu hút cũng như duy trì và phát triển<br /> trong nước trong các ngành công nghiệp dòng vốn FDI của Nhật Bản" là một vấn đề<br /> khác thông qua các mối liên kết khác nhau, hết sức quan trọng. Nghiên cứu thông qua<br /> và rõ nét nhất khi các công ty trong nước thống kê mô tả, so sánh, tiếp cận lý thuyết<br /> nằm gần các công ty đa quốc gia nước và thực tiễn nhằm trình bày thực trạng,<br /> ngoài về vị trí địa lý. Các phân tích thống phân tích tình hình FDI Nhật Bản cũng như<br /> kê về sự lan tỏa các tập đoàn đầu tư nước kiến nghị một số giải pháp nhằm khắc phục<br /> ngoài cho Úc của Caves (1974), cho những tồn tại trong việc thu hút FDI của<br /> Canada của Globerman (1979) và cho Nhật Bản vào Việt Nam.<br /> Mexico của Blomström và Persson (1983) 2. Thực trạng FDI của Nhật Bản vào<br /> đều kiểm tra sự tồn tại của ngoại tác lan Việt Nam từ năm 2006 - 2018<br /> truyền bằng cách kiểm tra xem sự hiện diện 2.1. Chính sách thu hút FDI của Việt<br /> của đầu tư nước ngoài có ảnh hưởng gì đến Nam đối với Nhật Bản<br /> năng suất lao động ở các doanh nghiệp địa Mặc dù Nhật Bản thuộc về một trong<br /> phương hay không. Cả ba nghiên cứu đều ba quốc gia đầu tư đứng đầu (Nhật Bản,<br /> kết luận rằng có sự tồn tại ngoại tác lan tỏa Đài Loan, Hàn Quốc) trong 125 quốc gia<br /> có ý nghĩa ở cấp độ tổng hợp này, mặc dù có đầu tư FDI tại Việt Nam với lượng đầu<br /> nghiên cứu không phân tích rõ về cách tư FDI cao hơn cả về quy mô dự án và tổng<br /> thức lan tỏa diễn ra như thế nào. giá trị đầu tư dự án vào Việt Nam. Tuy<br /> Nói cách khác, nguồn vốn đầu tư trực nhiên, đánh giá của các công ty Nhật Bản<br /> tiếp nước ngoài sẽ thúc đẩy nền kinh tế về chính sách thu hút FDI của Việt Nam<br /> tăng trưởng, qua đó thu nhập bình quân của chưa thật sự cao.<br /> người dân cũng tăng lên. Không chỉ thế, Cụ thể, các doanh nghiệp Nhật Bản<br /> các doanh nghiệp trong nước được tiếp cận cho rằng thái độ của Nhà nước Việt Nam<br /> công nghệ kỹ thuật cao, kỹ năng quản lý với ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của các<br /> chuyên nghiệp, tăng năng suất lao động và doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động là<br /> phát triển cả những ngành công nghiệp phụ "bình thường", không thuận lợi và không<br /> trợ, qua đó tạo hiệu ứng lan rộng qua bất lợi, và 25% đánh giá chính sách của<br /> thương mại, dịch vụ và xuất khẩu...và các Nhà nước chưa tạo thuận lợi cho các nhà<br /> ngành cũng như các lĩnh vực kinh tế khác. đầu tư Nhật Bản (Phan Văn Tâm, 2010)<br /> Là một trong những đối tác quan Ngoài ra, có 40% doanh nghiệp Nhật<br /> trọng, Nhật Bản đã đầu tư FDI vào Việt Bản e ngại luật pháp Việt Nam có “chế độ<br /> Nam từ rất sớm và luôn nằm trong danh luật pháp chưa hoàn thiện, thực thi luật<br /> sách các nhà đầu tư FDI lớn nhất tại Việt pháp thiếu minh bạch”, “cơ sở hạ tầng<br /> Nam. Chỉ tính riêng năm 2017, Nhật Bản chưa hoàn thiện”, “thủ tục hành chính (cấp<br /> là quốc gia đứng đầu trong 115 quốc gia phép) phiền hà”. Thêm vào đó, các doanh<br /> đầu tư FDI vào Việt Nam, đóng góp 25% nghiệp Nhật Bản cho rằng mức độ can<br /> <br /> 97<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019)<br /> <br /> <br /> thiệp kinh tế của Nhà nước Việt Nam còn doanh nghiệp đầu tư, nhưng Nhật Bản vẫn<br /> cao, đặc biệt là phạm vi kiểm soát vốn sở đầu tư FDI vào Việt Nam về cả quy mô và<br /> hữu và hạn chế vốn sở hữu của các nhà đầu tổng số vốn đầu tư cao hơn so với các quốc<br /> tư nước ngoài (86% doanh nghiệp đánh giá gia khác đầu tư vào Việt Nam, với lý do<br /> bình thường và thấp) (Cơ quan Xúc tiến chủ yếu là nguồn nhân lực và môi trường<br /> thương mại Nhật Bản, 2016). đầu tư ổn định. Các doanh nghiệp Nhật<br /> Tuy nhiên, về rủi ro đầu tư thì 79,7% Bản vẫn xem Việt Nam là thị trường hoạt<br /> doanh nghiệp đánh giá môi trường Việt động đầy hứa hẹn trong khu vực. Điều này<br /> Nam có tính ổn định về chính trị, ổn định cho thấy tiềm năng đầu tư FDI của Nhật<br /> về kinh tế và ổn định về xã hội. Chỉ có Bản vào Việt Nam vẫn còn rất cao và việc<br /> khoảng 15,6% doanh nghiệp Nhật Bản cải thiện chính sách, cơ sở hạ tầng có thể<br /> đánh giá đầu tư vào Việt Nam có tính rủi ro tạo cơ sở duy trì vững chắc cũng như thu<br /> cao (The Leader, 2017). hút thêm được nhiều FDI của các doanh<br /> Về cốt lõi nội dung quyết định đầu tư nghiệp Nhật Bản.<br /> thì có 58% doanh nghiệp Nhật Bản cho 2.2. Về quy mô và tốc độ đầu tư FDI<br /> rằng giá nhân công là yếu tố chủ yếu thu của Nhật Bản<br /> hút đầu tư FDI, trong đó có 83% doanh Năm 2006, FDI của Nhật Bản vào Việt<br /> nghiệp sản xuất đánh giá cao cả về chất Nam có 253 dự án với tổng vốn đầu tư là<br /> lượng nhân công và mức lương nhân công. 1502 triệu USD được cấp phép. Đến năm<br /> Mặc dù, lương của nhân viên quản lý bậc 2008, FDI của Nhật Bản vào Việt Nam đạt<br /> trung có tăng nhưng vẫn thấp hơn so với mức tăng gấp bốn lần so với năm 2006 là<br /> mặt bằng chung của các quốc gia ASEAN 6308 triệu USD với 196 dự án. Nhưng năm<br /> (Cơ quan Xúc tiến thương mại Nhật Bản, 2009, FDI chỉ còn 439 triệu USD với 124<br /> 2016). dự án đầu tư. Nguyên do chỉ trong ba năm<br /> Cuối cùng, các nhà đầu tư Nhật Bản 2006-2009, FDI tăng rồi lại giảm thất<br /> vẫn xem Việt Nam là quốc gia hứa hẹn thường gắn liền với hai sự kiện: Việt Nam<br /> nhất trong khu vực về lợi nhuận hoạt động tham gia vào WTO dẫn đến sự lạc quan<br /> trong tương lai: 67% các nhà đầu tư Nhật của các nhà đầu tư, sau đó năm 2009 thì<br /> Bản tại Việt Nam dự kiến sẽ mở rộng trong các quốc gia trên thế giới trong đó có Nhật<br /> một hoặc hai năm tới, 32% cho biết sẽ giữ Bản và Việt Nam đều chịu ảnh hưởng nặng<br /> nguyên quy mô, trong khi chỉ có chưa tới nề của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.<br /> 2% cho biết sẽ giảm hoặc chuyển hoạt Từ năm 2010 - 2015, số dự án của<br /> động ra khỏi quốc gia. Như vậy, tỷ lệ Nhật Bản liên tục tăng nhanh và đạt mức<br /> doanh nghiệp Nhật Bản dự kiến sẽ mở cao nhất vào 2012 và năm 2013. Năm<br /> rộng, Việt Nam đứng thứ hai, chỉ sau Ấn 2012, Nhật Bản chiếm tới 51% tổng vốn<br /> Độ và cao hơn mức bình quân của các quốc đầu tư nước ngoài vào Việt Nam với 5593<br /> gia ASEAN (Cơ quan Xúc tiến thương mại triệu USD và 5875 triệu USD được cấp<br /> Nhật Bản, 2016). phép năm 2013. Tuy nhiên, dù số dự án tiếp<br /> Từ đây có thể thấy rằng, dù các doanh tục tăng thêm 16% vào năm 2014 nhưng<br /> nghiệp Nhật Bản vẫn chưa hoàn toàn hài hầu hết đều là dự án vừa và nhỏ, cho nên<br /> lòng về chính sách thu hút FDI và hỗ trợ tổng vốn đầu tư chỉ còn 2299 triệu USD.<br /> <br /> <br /> 98<br /> ĐỖ HOÀNG OANH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tính từ năm 2017 đến nay, Việt Nam tổng vốn FDI vào Nhật Bản năm 2017<br /> đã có 125 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự chiếm 8639 triệu USD thì sáu tháng đầu<br /> án đầu tư còn hiệu lực tại Việt Nam, trong năm 2018 đã đạt 6466 triệu USD khoảng<br /> đó đứng đầu là Hàn Quốc với số dự án tích 74,8% toàn năm 2017. Thời điểm này,<br /> lũy là 6532 dự án, tổng vốn tích lũy đạt Nhật Bản đứng thứ nhất về đầu tư FDI vào<br /> 57,66 tỷ USD (chiếm 18,1% tổng vốn đầu Việt Nam với 6466 triệu USD, khoảng<br /> tư). Nhật Bản đứng thứ hai với tổng tích 31,8%, Hàn Quốc đứng thứ hai với 5059<br /> lũy 3599 dự án, tổng vốn tích lũy 49,46 tỷ triệu USD (24,88%), Singapore với 2389<br /> USD (chiếm 15,5% tổng vốn đầu tư), tiếp triệu USD (11,75%), Britishvirgin Island<br /> theo lần lượt là Singapore với 13,2% và và Hồng Kông là 2349 triệu USD (10%)<br /> Đài Loan 9,7%, Britishvirgin Island 7,1% tổng vốn FDI năm 2018.<br /> và Hồng Kông 5,6% tổng vốn đầu tư tích Như vậy, FDI vào Việt Nam dù biến<br /> lũy trong các quốc gia hiện đang đầu tư động nhưng vẫn theo xu hướng tăng lên<br /> FDI tại Việt Nam. theo thời gian, cụ thể FDI năm 2017 tăng<br /> Theo báo cáo sơ bộ từ Cục Đầu tư 42,3% so với năm 2016, và nửa năm 2018,<br /> nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư FDI đã tăng 8,4% so với cùng kỳ năm<br /> (2018), tính đến ngày 20/6/2018, cả nước 2017. Theo đó, vai trò FDI vào Nhật Bản<br /> có 1366 dự án mới được cấp giấy chứng cũng ngày càng tăng lên, FDI của Nhật<br /> nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký là 11,8 Bản đứng hàng thứ 2 năm 2016 với tỷ<br /> tỷ USD, bằng 99,7% so với cùng kỳ năm trọng đầu tư là 14,3% trên 114 quốc gia và<br /> 2017; và có 507 lượt dự án đăng ký điều năm 2017 với tỷ trọng đầu tư là 15,5% trên<br /> chỉnh vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký 125 quốc gia. Hiện nay, Nhật Bản vượt<br /> tăng thêm là 4,43 tỷ USD, bằng 86,2% so Hàn Quốc, trở thành quốc gia dẫn đầu về<br /> với cùng kỳ năm 2017. Theo đó, nếu như đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam<br /> <br /> 99<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019)<br /> <br /> <br /> với tỷ trọng là 31,8% trên 128 quốc gia. bảo vệ văn hóa công ty và không chịu ảnh<br /> 2.3. Về hình thức đầu tư FDI của hưởng hay lệ thuộc vào đối tác. Cụ thể, chỉ<br /> Nhật Bản vào Việt Nam tính riêng năm 2016-2017, hình thức 100%<br /> Các dự án của Nhật Bản tại Việt Nam vốn nước ngoài với 2678 dự án, tổng vốn<br /> chủ yếu theo ba hình thức cơ bản: 100% đầu tư 24,17 tỷ USD (chiếm 82,8% tổng số<br /> vốn nước ngoài, hình thức liên doanh và dự án và 57,5% tổng vốn đầu tư). Đứng thứ<br /> BOT. Theo đó, hình thức dự án đầu tư với hai là hình thức liên doanh với 540 dự án,<br /> 100% vốn nước ngoài được các nhà đầu tư tổng vốn đầu tư 16,16 tỷ USD. Còn lại theo<br /> Nhật Bản quan tâm, vì hình thức này sẽ hình thức hợp đồng BOT, BT, BTO và<br /> giúp nhà đầu tư Nhật Bản làm chủ được hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh,<br /> công nghệ, khả năng sản xuất kinh doanh, tuy nhiên chiếm tỷ lệ không cao.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Về lĩnh vực đầu tư thì đầu tư FDI Nhật dự án chiếm khoảng 3% tổng vốn đầu tư<br /> Bản từ năm 2016 đến nay có xu hướng ổn hiện có; 11% tổng vốn đầu tư cho các<br /> định, được triển khai trên 19 ngành và lĩnh ngành còn lại.<br /> vực. Nhưng FDI Nhật Bản vẫn tập trung 2.4. Phát triển công nghiệp phụ trợ<br /> chủ yếu vào ba ngành chính: đứng đầu là trong việc hấp thụ công nghệ từ FDI<br /> ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm Mặc dù đầu tư FDI vào các ngành<br /> 48,41% tổng số dự án và 80,02% tổng vốn khoáng sản, hạ tầng, hoặc bất động sản sẽ<br /> đầu tư; kinh doanh bất động sản đứng thứ tạo được nhiều việc làm và giải quyết tình<br /> hai khoảng 2% tổng số dự án với vốn đầu trạng thất nghiệp, nhưng đầu tư vào những<br /> tư khoảng 1,91 tỷ USD (khoảng 5% tổng lĩnh vực này thường ít có đóng góp cho<br /> vốn đầu tư) ; và thứ ba là sản xuất, phân việc tích lũy lâu dài các bí quyết kinh<br /> phối điện, khí, nước với 0,5% - 1% tổng số doanh, kỹ năng hay công nghệ trong lĩnh<br /> <br /> 100<br /> ĐỖ HOÀNG OANH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> vực chế tạo, chế biến để tạo năng lực cạnh VCCI cho biết trong số 115 hợp đồng chỉ<br /> tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam trên có 23 hợp đồng công nghệ ở mức tiên<br /> thị trường quốc tế. Theo VCCI (2018), từ tiến, còn 92 hợp đồng thì ở kỹ thuật công<br /> năm 2010 đến năm 2017, có 115 hợp đồng nghệ đều đã lạc hậu. Lý giải điều này,<br /> chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam, VCCI cho rằng những doanh nghiệp FDI<br /> với tổng giá trị khoảng 447000 tỷ đồng, không tới Việt Nam để tiếp cận bí quyết<br /> trong đó có 02 hợp đồng chuyển giao công kinh doanh hay công nghệ mới hay sản<br /> nghệ của Tập đoàn Samsung thực hiện phẩm mới, mà chủ yếu đến vì sự sẵn có<br /> năm 2017 có tổng giá trị khoảng 323000 của số lượng lớn nhân công có chi phí<br /> tỷ đồng. Tuy nhiên, kết quả kiểm tra của tương đối thấp.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Do đó, theo dự thảo Chiến lược và của Việt Nam đều dựa vào nhập khẩu. Do<br /> định hướng thu hút FDI thế hệ mới 2018- đó, theo nghiên cứu Bộ Kế Hoạch Đầu Tư<br /> 2030 của Bộ Kế Hoạch Đầu Tư và Ngân và Ngân Hàng Thế Giới (2018), đầu tư FDI<br /> Hàng Thế Giới (2018) với mục tiêu chiến vào công nghiệp phụ trợ sẽ đem lại được<br /> lược là: xây dựng các ngành công nghiệp nhiều tiềm năng nhất trong việc cải thiện<br /> phụ trợ như xây dựng và vật liệu xây dựng; năng lực của các ngành công nghiệp Việt<br /> gốm sứ và thủy tinh; linh kiện điện tử; kim Nam và sự phát triển của công nghiệp phụ<br /> loại; nhựa; cao su; dệt; giấy, in và bao bì; trợ trong nước có năng lực cạnh tranh quốc<br /> sản xuất kim loại và linh kiện công nghệ tế, cung cấp được nhu cầu cho các doanh<br /> cao. Nguyên nhân đầu tư FDI vào nhóm nghiệp trong nước và cho cả các doanh<br /> này vì hàng hóa xuất khẩu hiện được sản nghiệp FDI của nước ngoài hiện đang hoạt<br /> xuất tại Việt Nam ở hầu hết các ngành nghề động tại Việt Nam, cũng như tạo bước phát<br /> đều phụ thuộc đầu vào và linh kiện nhập triển xuất khẩu linh kiện và sản phẩm phụ<br /> khẩu, có thể nói xuất khẩu và nhập khẩu trợ sang các quốc gia khác.<br /> <br /> 101<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Căn cứ theo số liệu nguồn thu mua đầu gia trong khu vực (cao hơn mỗi<br /> vào của các công ty Nhật Bản vào năm Phillippines). Điều này cũng là yếu tố gây<br /> 2016, nếu như doanh nghiệp FDI Nhật Bản cản trở trong việc thu hút FDI Nhật Bản<br /> hoạt động tại Trung Quốc có thể sử dụng vào Việt Nam.<br /> nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào do Nguyên nhân là do kết nối giữa doanh<br /> chính Trung Quốc cung cấp là 67,8%; chỉ nghiệp FDI với doanh nghiệp trong nước<br /> có khoảng 25,8% là cần phải nhập linh còn hạn chế như: không tìm được nhà cung<br /> kiện từ chính nước đầu tư Nhật Bản và cấp cạnh tranh (về giá cả, thời gian, khối<br /> 6,4% từ các quốc gia khác. Hay tại Thái lượng, v.v…) có năng lực đáp ứng các tiêu<br /> Lan và Ấn Độ, tỷ lệ nội địa cũng rất cao từ chuẩn quốc tế; khó khăn trong xác định<br /> 54% - 58% nguồn nguyên liệu đầu vào nhà cung cấp có năng lực do thiếu thông<br /> cung cấp cho các doanh nghiệp FDI Nhật tin về các ngành công nghiệp phụ trợ trong<br /> Bản đang hoạt động tại thị trường này và nước; ngoài ra do tiến độ hình thành các<br /> chỉ có khoảng 25% yếu tố đầu vào là phải cụm công nghiệp giúp thúc đẩy liên kết<br /> nhập khẩu từ Nhật Bản. Nhưng khi doanh còn chậm. Việt Nam thiếu liên kết chính<br /> nghiệp FDI Nhật Bản hoạt động tại Việt sách nhất quán để giúp gia tăng tỷ lệ nội<br /> Nam thì các doanh nghiệp FDI Nhật Bản địa hóa, kể cả khi chính sách thúc đẩy liên<br /> phải chịu chi phí và bị động do hơn 75% kết đã được ban hành thì quy trình xin ưu<br /> linh kiện và máy móc phụ trợ đều nhập đãi và thủ tục phê duyệt cũng rất phức tạp,<br /> khẩu từ nước ngoài (trong đó, nhập khẩu từ đó dẫn tới sự trì trệ của chương trình kết<br /> yếu tố đầu vào từ Nhật Bản gần 36% và nối giữa các doanh nghiệp FDI Nhật Bản<br /> nhập khẩu thêm 30% từ các quốc gia và các doanh nghiệp tại Việt Nam.<br /> khác). Hay nói cách khác, tỷ lệ nội địa hóa 3. Một số vướng mắc và hạn chế trong<br /> từ các doanh nghiệp phụ trợ Việt Nam thu hút FDI của Nhật Bản vào Việt Nam<br /> cung cấp được cho doanh nghiệp FDI Nhật Mặc dù Nhật Bản được xem là một<br /> Bản chỉ có 34,2% thấp nhất trong các quốc trong những quốc gia đầu tư FDI tổng vốn<br /> <br /> 102<br /> ĐỖ HOÀNG OANH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> lớn vào Việt Nam, tuy nhiên, Việt Nam chưa tương ứng với yêu cầu của các doanh<br /> vẫn chưa thật sự thu hút được thế mạnh của nghiệp FDI Nhật Bản. Nếu như tại Trung<br /> các doanh nghiệp FDI Nhật Bản. Cụ thể, Quốc có thể cung cấp gần 70% linh kiện,<br /> Nhật Bản được biết đến như là một quốc phụ tùng cho các doanh nghiệp FDI Nhật,<br /> gia có thế mạnh công nghiệp về công nghệ, Thái Lan 60% hay Ấn Độ cung cấp 55%<br /> đóng tàu, điện tử, sản xuất đồ gia dụng, sản thì công nghiệp phụ trợ Việt Nam chỉ cung<br /> xuất ô tô và kim loại màu, hóa dầu, thép và cấp được khoảng hơn 30% cho các doanh<br /> dây chuyền máy móc... Và hiện nay là cuộc nghiệp Nhật Bản đang hoạt động tại Việt<br /> cách mạng robot, công nghệ tự động và trí Nam, dẫn đến sự gia tăng chi phí cho các<br /> thông minh nhân tạo, nhưng FDI Nhật Bản doanh nghiệp FDI Nhật Bản, cũng như sự<br /> vào Việt Nam chủ yếu lại là ngành thâm đánh mất cơ hội cho chính các doanh<br /> dụng lao động, may mặc, dệt may, tiêu nghiệp Việt Nam trong quá trình phát triển<br /> dùng và bất động sản. Trong khi đó, xu công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Nguyên<br /> hướng kinh tế các quốc gia ngày nay đang nhân, do các doanh nghiệp trong nước khó<br /> chuyển sang công nghệ thì Việt Nam sẽ đáp ứng được chất lượng sản phẩm như các<br /> mất dần lợi thế và dễ rơi vào tình trạng doanh nghiệp FDI Nhật Bản yêu cầu, cũng<br /> kinh tế trì trệ. Cụ thể: như tiếp cận thông tin vẫn chưa thật sự<br /> Thứ nhất, các doanh nghiệp Nhật Bản hiệu quả. Các doanh nghiệp Việt Nam gặp<br /> e ngại luật pháp Việt Nam có chính sách nhiều khó khăn trong kết nối và giới thiệu<br /> thiếu đồng bộ, thủ tục hành chính còn quan chất lượng sản phẩm đến các doanh nghiệp<br /> liêu, chi phí thuế cao, tồn tại tham nhũng, Nhật Bản, thiếu nguồn nhân lực có tay<br /> dẫn đến tình trạng năm 2015 - 2016, FDI nghề cao và biết tiếng Nhật để đáp ứng nhu<br /> Nhật Bản đã rút khỏi Việt Nam và đầu tư cầu của các doanh nghiệp Nhật Bản.<br /> vào Singapore, Indonesia (Vneconomy, Cũng như, kết cầu hạ tầng của Việt<br /> 2016). Cho thấy, FDI Nhật Bản đầu tư vào Nam còn yếu, thiếu đồng bộ, chưa tương<br /> Việt Nam tuy có cao nhưng lại thiếu tính xứng với tốc độ tăng trưởng kinh tế, kể cả<br /> vững chắc và bền lâu. ở hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố<br /> Thứ hai, các dự án FDI Nhật Bản đầu Hồ Chí Minh. Nguồn cung cấp điện không<br /> tư vào Việt Nam chủ yếu theo hình thức ổn định, thường hay xảy ra tình trạng cắt<br /> 100% vốn nước ngoài chiếm lên đến 83% điện không theo kế hoạch. Dịch vụ bưu<br /> tổng dự án đầu. Tuy nhiên, các dự án FDI chính - viễn thông và giao thông còn yếu,<br /> 100% vốn nước ngoài thường có tác động dẫn đến vận chuyển hàng hóa gặp nhiều<br /> lan tỏa rất chậm, ngoài đóng góp về thuế khó khăn, cầu cảng và pháp lý Hải Quan<br /> thì hầu như ít đem lại lợi ích gì khác cho phiền hà, hàng hóa nhập cảng - xuất cảng<br /> Việt Nam. Trong khi đó, nếu các dự án mất nhiều thời gian, điều kiện bảo quản<br /> FDI được đầu tư dưới hình thức liên doanh chưa tốt, dễ dẫn đến một số hàng hóa bị<br /> sẽ có sức lan tỏa mạnh mẽ, qua đó các hao hụt, bị hỏng trước khi kịp rời cảng.<br /> doanh nghiệp liên doanh Việt Nam có thể Vì vậy, nhằm cải thiện và giải quyết<br /> tiếp cận và học hỏi được nhiều phương những vấn đề tồn đọng nêu trên, bài viết kiến<br /> thức quản lý kinh doanh hiện đại, công nghị một số giải pháp nhằm cải thiện môi<br /> nghệ khoa học mới... trường đầu tư thuận lợi, góp phần thu hút<br /> Thứ ba, công nghiệp phụ trợ Việt Nam FDI Nhật Bản vào những lĩnh vực phát triển<br /> <br /> <br /> 103<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019)<br /> <br /> <br /> trọng tâm theo chiến lược công nghiệp hóa - các trung tâm, cao đẳng và thậm chí là đại<br /> hiện đại hóa của Việt Nam đến năm 2020 học liên kết với các công ty Nhật Bản, vừa<br /> 4. Một số giải pháp thu hút FDI của đào tạo tiếng Nhật vừa theo kịp nhu cầu và<br /> Nhật Bản vào Việt Nam yêu cầu của các doanh nghiệp Nhật Bản.<br /> Theo tinh thần của Nghị quyết 103/NQ- Ba là phát triển các ngành công<br /> CP ngày 29/8/2013 về Định hướng nâng nghiệp phụ trợ, công nghiệp phụ trợ không<br /> cao hiệu quả thu hút, sử dụng và quản lý chỉ đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu, phụ<br /> FDI trong thời gian tới, cũng như theo Kế liệu và các yếu tố đầu vào cho doanh<br /> hoạch hành động thực hiện chiến lược Công nghiệp Nhật Bản đang hoạt động tại Việt<br /> nghiệp hóa đến năm 2020 tầm nhìn 2030 Nam, mà còn giải quyết được vấn đề việc<br /> trong khuôn khổ hợp tác với Nhật Bản, tập làm cho công nhân Việt Nam, cũng như<br /> trung chủ yếu vào 6 ngành: điện tử, máy tiếp cận được công nghệ và kỹ thuật cho<br /> nông nghiệp, chế biến nông, thủy sản, đóng chính các doanh nghiệp Việt Nam. Do đó,<br /> tàu, môi trường và tiết kiệm năng lượng, sản Việt Nam cần có những chính sách, cụ thể<br /> xuất ô tô và phụ tùng ô tô. Nghiên cứu kiến như giảm bỏ các loại thuế đánh vào linh<br /> nghị một số giải pháp như sau: kiện nhập khẩu, quy hoạch quỹ đất cho các<br /> Một là, hoàn thiện môi trường đầu tư, khu công nghiệp phụ trợ và các chính sách<br /> trong đó hoàn thiện cả về mặt chính sách ưu đãi khác. Ngoài ra, Cục Đầu Tư Nước<br /> đầu tư và cơ sở hạ tầng nhằm đáp ứng yêu Ngoài nên phối hợp chặt chẽ với Bộ Công<br /> cầu thu hút vốn FDI trong giai đoạn mới. thương và các cơ quan, tổ chức liên quan<br /> Cụ thể là cần hoàn thiện các chính sách đầu để phát triển cơ sở dữ liệu toàn diện chất<br /> tư trực tiếp nước ngoài; tăng cường và đẩy lượng cao về nhà cung cấp tiềm năng ở<br /> mạnh thực tế hóa những thỏa thuận các Việt Nam (bao gồm cả các doanh nghiệp<br /> Hiệp định thương mại trong thực tế; minh nước ngoài và trong nước). Điều này sẽ<br /> bạch hóa chính sách đầu tư; hoàn thiện hệ giúp giảm chi phí tìm kiếm chung cho cả<br /> thống pháp luật về đầu tư nước ngoài, đẩy các doanh nghiệp Nhật Bản và cả doanh<br /> mạnh mô hình "một cửa, một dấu" theo đó nghiệp Việt Nam.<br /> Sở Kế Hoạch và Đầu Tư là cơ quan duy Bốn là, ban hành chính sách quy định<br /> nhất giải quyết vấn đề cho các doanh rõ ngành, nghề, lĩnh vực nào thì cho phép<br /> nghiệp FDI nói chung và Nhật Bản nói đón nhận các dòng vốn 100% nước ngoài,<br /> riêng. Thêm vào đó, những thủ tục hải lĩnh vực nào bắt buộc phải đầu tư theo hình<br /> quan và cầu cảng, xuất nhập khẩu hàng hóa thức liên doanh để bảo đảm một cách hài<br /> cũng cần minh bạch và gọn nhẹ, tránh tồn hòa lợi ích của nhà đầu tư nước ngoài và<br /> đọng hàng hóa tại các kho bãi do thủ tục lợi ích của Việt Nam.<br /> phiền hà, gây thất thoát và hư tổn cho các Cuối cùng là tăng cường hơn nữa các<br /> doanh nghiệp FDI. hoạt động xúc tiến đầu tư với Nhật Bản<br /> Hai là, nâng cao chất lượng đào tạo dưới nhiều hình thức. Chú trọng xúc tiến<br /> và chú trọng vào đào tạo nguồn nhân lực, đầu tư đối với các doanh nghiệp nhỏ và<br /> tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo, đáp vừa (SME), nhất là các doanh nghiệp trong<br /> ứng và thay thế lao động nước ngoài cũng lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ và nông<br /> như bảo đảm giá nhân công thấp hơn so nghiệp, hiện nay các SME chiếm 99,7%<br /> với các nước trong khu vực. Cụ thể, cần có tổng số doanh nghiệp tại Nhật, có công<br /> <br /> <br /> 104<br /> ĐỖ HOÀNG OANH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> nghệ kỹ thuật hiện đại và đang có xu development, 11(6), 493-501.<br /> hướng đầu tư ra nước ngoài. Cụ thể như 2. Chunlai, C. (1997). Foreign direct investment<br /> thành lập các bộ phận hỗ trợ chuyên biệt and trade: an empirical investigation of the<br /> cho các nhà đầu tư Nhật Bản và nhà đầu tư evidence from China (No. 1997-11).<br /> của một số tỉnh của Nhật Bản nói riêng, University of Adelaide, Chinese Economies<br /> xây dựng trang web xúc tiến đầu tư bằng Research Centre.<br /> tiếng Nhật.v.v. 3. Katz, J. M. (1969). Production functions,<br /> Kết Luận foreign investment and growth; a study<br /> Nguồn vốn FDI của Nhật Bản đã góp based on the Argentine manufacturing<br /> phần đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế sector 1946-1961 (No. 04; HC175, K3.)<br /> Việt Nam, làm tăng năng suất lao động 4. Sjöholm, F. (1999). Productivity growth in<br /> cũng như giải quyết vấn đề việc làm, hỗ trợ Indonesia: the role of regional<br /> những kỹ thuật tiên tiến, công nghệ cao và characteristics and direct foreign<br /> khả năng quản lý. Thêm vào đó, FDI Nhật investment. Economic Development and<br /> Cultural Change, 47(3), 559-584..<br /> Bản còn tạo tác động lan tỏa đến các ngành<br /> 5. Cơ quan Xúc tiến thương mại Nhật Bản<br /> công nghiệp phụ trợ, lĩnh vực xuất nhập<br /> JETRO. (2017). White Paper on<br /> khẩu, thương mại và dịch vụ... Nghiên cứu<br /> International Trade Japan. Support Japan's<br /> cũng đề cập về chất lượng thể chế và môi<br /> Direct Investment in Vietnam 2016 - 2017.<br /> trường kinh tế theo đánh giá của các doanh<br /> 6. Cục Đầu Tư Nước Ngoài FIA. (2018). Tình<br /> nghiệp Nhật Bản, qua đó có thể thấy dòng<br /> hình đầu tư của Nhật Bản tại Việt Nam. Bộ<br /> vốn FDI của Nhật Bản đầu tư vào Việt<br /> Kế Hoạch Và Đầu Tư.<br /> Nam vẫn chưa tương xứng với tiềm năng<br /> 7. Phan Văn Tâm. (2010). Một số yếu tố ảnh<br /> của cả hai quốc gia. Từ đó, kiến nghị giải<br /> hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp của Nhật<br /> pháp nhằm cải thiện chất lượng thể chế, Bản vào Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu<br /> môi trường kinh tế vĩ mô của Việt Nam, Kinh tế, số 391, trang 58 - 64.<br /> phát triển nguồn nhân lực và xúc tiến hoạt 8. Phạm Mạnh Thắng (2017). Đầu tư trực tiếp<br /> động thương mại để có thể thu hút nhiều nước ngoài (FDI) của Nhật Bản vào TP Hồ<br /> hơn nữa nguồn vốn FDI, cũng như duy trì Chí Minh trong 10 năm gần đây (2006 - 2016).<br /> và phát triển các doanh nghiệp FDI Tạp chí Khoa Học, số 5, trang 183-188.<br /> Nhật Bản hiện đang hoạt động tại Việt 9. Tổng hợp số liệu FDI từ FIA. Tình hình đầu<br /> Nam tốt hơn. tư nước ngoài từ 2006 - 2018. Bộ Kế Hoạch<br /> Và Đầu Tư - Cục Đầu Tư Nước Ngoài.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 10. VCCI. (2018, ngày 30 tháng 03). Nâng cao<br /> 1. Blomström, M., & Persson, H. (1983). chất lượng chuyển giao công nghệ. Truy<br /> Foreign investment and spillover efficiency in xuất từ: http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-<br /> an underdeveloped economy: evidence from kinh-doanh/nang-cao-chat-luong-chuyen-<br /> the Mexican manufacturing industry. World giao-cong-nghe-cach-nao-138395.html<br /> <br /> <br /> <br /> Ngày nhận bài: 30/11/2018 Biên tập xong: 15/02/2019 Duyệt đăng: 20/02/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 105<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2