TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010<br />
<br />
<br />
<br />
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN<br />
DU LỊCH ĐÀ NẴNG<br />
PRACTICAL CONDITIONS AND SOLUTIONS FOR DA NANG CITY’S<br />
TOURIST DEVELOPMENT<br />
<br />
<br />
Hoàng Thanh Hiền Nguyễn Thị Như Liêm<br />
Trường Cao đẳng Phương Đông Quảng Nam Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đà Nẵng không chỉ là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của miền Trung và Tây<br />
Nguyên, mà thành phố này còn là điểm đến hấp dẫn trên con đường di sản miền Trung và có<br />
nhiều bãi biển đẹp. Vì thế nó có lợi thế so sánh về du lịch với các địa phương khác trên cả<br />
nước, do đó, phát triển Đà Nẵng thành trung tâm du lịch quan trọng và là động lực đẩy mạnh<br />
phát triển du lịch của vùng là nhiệm vụ quan trọng hiện nay. Mặc dù có rất nhiều thuận lợi để<br />
phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố, nhưng những năm qua, du<br />
lịch Đà Nẵng vẫn chưa phát triển đúng tiềm năng. Vì vậy, việc làm rõ thực trạng và gợi ý một<br />
số giải pháp nhằm phát triển du lịch của thành phố Đà Nẵng là vấn đề cần thiết và cấp bách<br />
hiện nay.<br />
ABSTRACT<br />
Danang is not only an economic, political and cultural center of the Highlands and<br />
Central Vietnam, but also an interesting destination on the heritage road, with many<br />
beautiful beaches. Thus, it has competitive advantages in tourism compared with other<br />
areas. Therefore, developing it into an important tourist center and a driving force for local<br />
tourist industry is a present-day imperative task. Although there are many favorable<br />
conditions for developing the city’s tourism into a key industry, the potentialities of this<br />
industry have not yet been brought into full play. For this reason, clarification of real<br />
situations and suggestion of solutions for the development of Danang city’s tourist industry<br />
are urgent and immediate issues.<br />
<br />
<br />
1. Đặt vấn đề<br />
Thành phố Đà Nẵng nằm ở trung độ của Việt Nam, là trung điểm của sáu di sản<br />
thế giới bao gồm Phong Nha - Kẻ Bàng, Cố đô Huế, Nhã nhạc Cung đình Huế, Phố cổ<br />
Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn và không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên nên sẽ là<br />
điểm đến và điểm trung chuyển khách du lịch trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, Đà<br />
Nẵng cũng có nhiều danh lam thắng cảnh và các di tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng như<br />
vùng núi Bà Nà - Núi Chúa, bán đảo Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Viện Cổ Chàm, Thành<br />
Điện Hải… cùng với những dải cát dài, bằng phẳng, sạch sẽ, chưa bị ô nhiễm của các<br />
bãi biển như Mỹ Khê, Thanh Khê, Non Nước, Nam Ô... rất thuận lợi để phát triển du<br />
lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố.<br />
<br />
<br />
108<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010<br />
<br />
2. Thực trạng du lịch thành phố Đà Nẵng<br />
2.1. Quy mô và đóng góp vào tăng trưởng<br />
Với những lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên cùng với những nỗ lực<br />
không ngừng để phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, lĩnh vực dịch vụ du lịch của Đà Nẵng<br />
đang ngày càng đóng góp lớn vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế thành phố nói<br />
chung và khu vực dịch vụ nói riêng. Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành khách sạn,<br />
nhà hàng tăng chậm qua ba giai đoạn từ mức 4,71% trong những năm 1997-2000; tăng<br />
lên 6,05% trong thời kỳ 2001-2005 và 5,42% trong giai đoạn 2006-2009. Đáng chú ý là<br />
tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành này vẫn thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng bình<br />
quân của toàn khu vực dịch vụ trong cả ba giai đoạn. (Xem Bảng 1)<br />
<br />
Bảng 1. Đóng góp của ngành dịch vụ khách sạn, nhà hàng vào tăng trưởng GDP<br />
<br />
ĐVT: %, điểm phần trăm<br />
<br />
Đóng Đóng Đóng<br />
Tốc độ góp Tốc độ góp Tốc độ góp<br />
Cơ cấu khu vực dịch vụ (%) tăng vào tăng vào tăng vào<br />
Năm (%) tăng (%) tăng (%) tăng<br />
trưởng trưởng trưởng<br />
1997 - Điểm 2001 - Điểm 2006 - Điểm<br />
1997 2000 2005 2009<br />
2000 (%) 2005 (%) 2009 (%)<br />
Toàn<br />
khu<br />
vực 54.99 51.89 44.68 51.51 8.43 8.43 9.18 9.18 19.01 19.01<br />
dịch<br />
vụ<br />
Khách<br />
sạn,<br />
7.49 6.28 5.01 4.49 4.71 0.65 6.05 0.82 5.42 0.57<br />
nhà<br />
hàng<br />
Nguồn: Tính toán từ số liệu Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)<br />
<br />
Bên cạnh đó, điểm phần trăm đóng góp của ngành khách sạn, nhà hàng vào tăng<br />
trưởng chung của khu vực dịch vụ cũng tăng lên chậm. Cụ thể, từ mức 0,65 phần trăm<br />
(giai đoạn 1997-2000) tăng lên 0,82 phần trăm (giai đoạn 2001-2005) và đặc biệt là<br />
giảm trở lại trong những năm gần đây (giai đoạn 2006-2009) với mức đóng góp vào<br />
tăng trưởng là 0,57 phần trăm.<br />
<br />
2.2. Lượng khách và doanh thu dịch vụ du lịch<br />
2.2.1. Lượng khách<br />
Có thể nói thị trường khách du lịch của Đà Nẵng đã không ngừng mở rộng về<br />
<br />
109<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010<br />
<br />
quy mô, Hình 1 cho thấy lượng du khách đến thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn từ<br />
2001-2009.<br />
Hình 1. Lượng khách du lịch đến thành phố Đà Nẵng<br />
<br />
Tỷ lệ khách quốc tế Tỷ lệ khách nội địa Khách du lịch quốc tế<br />
<br />
Khách du lịch nội địa Tổng lượt khách<br />
<br />
1600000 100%<br />
<br />
90%<br />
1400000<br />
80%<br />
1200000<br />
70%<br />
<br />
1000000<br />
60%<br />
Lượt người<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
800000 50%<br />
<br />
40%<br />
600000<br />
<br />
30%<br />
400000<br />
20%<br />
<br />
200000<br />
10%<br />
<br />
0 0%<br />
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Đà Nẵng<br />
<br />
Lượng khách du lịch đến Đà Nẵng trong giai đoạn 2001-2009 có xu hướng tăng<br />
nhanh ngoại trừ năm 2003 (do ảnh hưởng từ dịch SARS), với tốc độ tăng bình quân<br />
là 14%. Năm 2001 Đà Nẵng đón được 486.132 lượt khách thì đến năm 2005 con số này<br />
tăng lên là 659.456 lượt khách (tăng 1,3 lần) và năm 2009 là 1.350.000 lượt khách<br />
(tăng gần gấp 3 lần).<br />
Về cơ cấu khách du lịch, Hình 1 cho thấy khách du lịch nội địa luôn chiếm thị<br />
phần cao với tỷ trọng trên 60% trong tổng số lượt khách du lịch đến Đà Nẵng trong suốt<br />
giai đoạn 2001-2009. Điều đáng chú ý là trong gần 10 năm, mặc dù có sự tăng lên rất<br />
nhanh của lượng khách du lịch nội địa đến thành phố nhưng số lượng khách du lịch<br />
quốc tế lại tương đối ít biến động. Cụ thể là, tốc độ tăng trưởng bình quân của lượt<br />
khách du lịch quốc tế đến thành phố trong thời kỳ này là 6% trong khi đó con số này đối<br />
với lượt khách du lịch nội địa là 17%, cao gần gấp 3 lần. Điều này được thể hiện rõ qua<br />
Hình 1 khi khoảng cách giữa số lượt khách du lịch quốc tế và nội địa đến thành phố Đà<br />
Nẵng ngày càng mở rộng hơn, đặc biệt trong hai năm là 2008 và 2009. Lý giải cho điều<br />
này đó là khủng hoảng kinh tế toàn cầu vào cuối năm 2008 và những tháng đầu năm<br />
2009 cộng với dịch cúm A/H1N1 nên ngành du lịch Việt Nam nói chung và thành phố<br />
Đà Nẵng nói riêng cũng bị ảnh hưởng chung với ngành du lịch thế giới. Tuy nhiên, điều<br />
đáng chú ý ở đây là năm 2009, mặc dù lượt khách du lịch quốc tế giảm đi một cách<br />
đáng kể từ 353.696 lượt khách năm 2008 xuống còn 300.000 lượt khách năm 2009<br />
(giảm gần 15%); trong khi đó tổng lượt khách du lịch đến Đà Nẵng lại tăng từ<br />
1.269.144 lượt lên 1.350.000 lượt (tăng lên gần 6%). Những con số này phần nào cho<br />
thấy, nhu cầu đi du lịch rất lớn của khách du lịch nội địa và cũng là một tín hiệu tích<br />
cực trong bối cảnh thị trường khách du lịch quốc tế đang có xu hướng chững lại và<br />
giảm dần.<br />
110<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010<br />
<br />
Đối với thị trường khách du lịch quốc tế của Đà Nẵng, có thể nói Đông Nam<br />
Á và Đông Bắc Á là hai thị trường đầy tiềm năng. Để giữ vững tốc độ phát triển của<br />
lượng du khách đến từ những vùng này, trong những năm qua thành phố đã xây<br />
dựng nhiều chương trình du lịch với định hướng thu hút dòng khách của các khu vực<br />
Đông Bắc Á và Đông Nam Á, thông qua việc xây dựng sản phẩm và tuyên truyền<br />
quảng bá cho các thị trường gửi khách các nước Đông Nam Á và Đông Bắc Á, các<br />
quốc gia ASEAN, và đặc biệt là khách du lịch từ Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan<br />
và Hàn Quốc...<br />
<br />
Hình 2. Thành phần khách du lịch quốc tế đến thành phố Đà Nẵng năm 2009<br />
<br />
<br />
Pháp Anh Nhật Úc Đông Nam Á Bắc Mỹ Các nước khác<br />
<br />
<br />
<br />
10,3; 10%<br />
23,8; 24%<br />
14,2; 14%<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
16,6; 17% 15,6; 16%<br />
<br />
8,3; 8% 11,3; 11%<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nguồn: Số liệu điều tra của Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế-xã hội Đà Nẵng (2010)<br />
<br />
Theo kết quả cuộc khảo sát mới đây (6/2010) của Viện Nghiên cứu kinh tế-xã<br />
hội Đà Nẵng về “Phân tích hành vi và đánh giá của khách du lịch quốc tế đối với điểm<br />
đến Đà Nẵng”, trong số 302 khách du lịch quốc tế được khảo sát thì khách du lịch đến<br />
từ các quốc gia phát triển như Anh, Pháp, Bắc Mỹ, Nhật Bản và Úc chiếm đến 73,1%;<br />
trong khi đó, du khách đến từ các nước Đông Nam Á chỉ chiếm khoảng 16,6%. Điều đó<br />
chứng tỏ mặc dù có lợi thế về khoảng cách địa lý, các chương trình du lịch được định<br />
hướng nhằm thu hút nhiều hơn nữa dòng khách đến từ các quốc gia trong khu vực Đông<br />
Nam Á nhưng tiềm năng về nguồn khách du lịch trong những khu vực này vẫn chưa<br />
được khai thác, phát huy tối đa.<br />
Một đặc điểm đáng chú ý khác đó là phần lớn khách du lịch quốc tế đến Đà<br />
Nẵng với thời gian lưu trú còn ngắn. Số liệu thống kê từ Bảng 2 cho thấy số lượng<br />
khách quốc tế sử dụng lữ hành phục vụ chiếm tỷ trọng khá cao (trên 50%). Trong khi<br />
đó, tỷ trọng khách du lịch quốc tế sử dụng lưu trú phục vụ đạt mức cao nhất cũng chỉ ở<br />
mức 34% (năm 2001) và mức thấp nhất là 16% (năm 2005).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
111<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010<br />
Bảng 2. Lượng khách du lịch đến Đà Nẵng phân theo lữ hành phục vụ và lưu trú phục vụ<br />
<br />
ĐVT: Lượt khách<br />
1997 2000 2001 2005 2006 2009<br />
Các đơn vị lữ hành phục vụ 46.834 107.835 106.817 46.133 62.512 145.000<br />
<br />
Trong đó: 40.504 100.995 86.215 24.619 39.737 79.350<br />
khách quốc tế 86% 94% 81% 53% 64% 54%<br />
<br />
Các đơn vị lưu trú phục vụ 158.546 285.883 316.470 698.621 666.265 667.400<br />
<br />
Trong đó: 41.807 84.238 108.557 114.336 112.764 128.500<br />
khách quốc tế 26% 29% 34% 16% 17% 19%<br />
<br />
Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)<br />
<br />
2.2.2. Doanh thu dịch vụ du lịch<br />
Thật khó có thể ước lượng chính xác được tổng doanh thu của ngành du lịch từ<br />
tất cả các lĩnh vực có liên quan đến hoạt động du lịch. Tuy nhiên, theo số liệu từ Cục<br />
thống kê, doanh thu của ngành du lịch có thể chia thành doanh thu từ các hoạt động dịch<br />
vụ và doanh thu từ các hoạt động lữ hành.<br />
<br />
Hình 3. Doanh thu dịch vụ du lịch phân theo doanh thu dịch vụ và doanh thu lữ hành<br />
<br />
Dịch vụ Lữ hành Dịch vụ Lữ hành<br />
Tri ệ u đồn g %<br />
600000 100%<br />
<br />
90%<br />
500000<br />
80%<br />
<br />
70%<br />
400000<br />
60%<br />
<br />
300000 50%<br />
<br />
40%<br />
200000<br />
30%<br />
<br />
20%<br />
100000<br />
10%<br />
<br />
0 0%<br />
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009<br />
<br />
<br />
Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)<br />
<br />
Hình 3 cho thấy cơ cấu và tốc độ tăng trưởng bình quân của doanh thu từ ngành<br />
du lịch trong giai đoạn 1997-2008. Trong đó, doanh thu từ các hoạt động dịch vụ luôn<br />
chiếm tỷ trọng cao hơn so doanh thu từ các hoạt động lữ hành. Trong hơn 10 năm, tỷ<br />
trọng của doanh thu từ dịch vụ luôn giữ mức trên 60% trong tổng doanh của ngành du<br />
lịch với tốc độ tăng trưởng bình quân năm là 15%.<br />
112<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010<br />
<br />
Năm 1997, doanh thu của ngành du lịch từ các hoạt động dịch vụ là 90.241 triệu<br />
đồng tăng lên 161.942 triệu đồng trong năm 2001 với mức tăng trưởng bình quân trong<br />
giai đoạn này là 16%/năm. Trong hai giai đoạn tiếp theo, doanh thu từ dịch vụ biến đổi<br />
tương đối ổn định với tốc độ tăng trưởng bình quân tương ứng là 15% trong giai đoạn<br />
2001-2005 và 17,6% trong giai đoạn 2005-2009. Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng bình<br />
quân của doanh thu từ các hoạt động lữ hành lại biến đổi tương đối khác biệt qua ba giai<br />
đoạn 1997-2001 (tốc độ tăng bình quân năm là 21%); 2001-2005 (tăng trưởng âm bình<br />
quân năm là 0.47%) và 2005-2009 (tăng trưởng bình quân năm 19,82%).<br />
2.3. Dịch vụ khách sạn và lữ hành<br />
2.3.1. Dịch vụ khách sạn<br />
Hình 4 cho thấy sự thay đổi của số lượng khách sạn hiện có trên địa bàn thành<br />
phố Đà Nẵng trong thời kỳ 1997-2009. Trong giai đoạn 1997-2001, số lượng khách sạn<br />
tương đối ít biến động với tốc độ tăng bình quân năm là 2%, số lượng khách sạn bình<br />
quân mỗi năm là 61 khách sạn trong đó có 24 khách sạn thuộc loại có sao. Trong giai<br />
đoạn 2001-2005, tốc độ tăng bình quân của số lượng khách sạn hầu như không thay đổi,<br />
tuy nhiên, số khách sạn có sao bình quân năm lại tăng lên đến 32.<br />
Có thể nói, thị trường kinh doanh khách sạn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có<br />
qui mô mở rộng trong giai đoạn 2005-2009. Năm 2005, Đà Nẵng có 69 khách sạn trong<br />
đó có 32 khách sạn có sao, đến năm 2009 những con số này tương ứng là 100 và 37 với<br />
tốc độ tăng bình quân năm trong giai đoạn này là 9,71%.<br />
<br />
Hình 4. Hoạt động khách sạn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng<br />
<br />
<br />
Số khách sạn Số khách sạn có sao Số phòng Hệ số sử dụng phòng<br />
<br />
120 3500 100%<br />
<br />
<br />
<br />
100 3000<br />
80%<br />
<br />
2500<br />
80<br />
60%<br />
2000<br />
60<br />
1500<br />
40%<br />
40<br />
1000<br />
<br />
20 20%<br />
500<br />
<br />
0<br />
0 0%<br />
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009<br />
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)<br />
<br />
Hoạt động kinh doanh của các khách sạn giữ tốc độ tăng trưởng khá ổn định<br />
trong suốt thời kỳ 1997-2004 với công suất sử dụng phòng bình quân là 59%. Đặc biệt,<br />
trong giai đoạn 2005-2009, hoạt động kinh doanh khách sạn đạt mức tăng trưởng đáng<br />
kể với công suất sử dụng phòng bình quân tăng cao từ 76% - 83%. Theo Báo cáo tổng<br />
kết công tác năm 2009 của Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch thành phố Đà Nẵng, các<br />
113<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010<br />
<br />
khách sạn ven biển và khách sạn 3-5 sao có công suất sử dụng phòng vào mùa hè có thể<br />
lên đến 90-100%.<br />
2.3.2. Dịch vụ lữ hành<br />
Hoạt động kinh doanh lữ hành của thành phố Đà Nẵng trong những năm qua<br />
tiếp tục phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng. Sau gần 8 năm, số lượng các đơn vị<br />
kinh doanh lữ hành đã tăng lên hơn gấp đôi.<br />
<br />
Hình 5. Số lượng các đơn vị kinh doanh lữ hành trên địa bàn thành phố Đà Nẵng<br />
<br />
2009<br />
<br />
2008<br />
<br />
2007<br />
<br />
2006<br />
<br />
2005<br />
Năm<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2004<br />
<br />
2003<br />
<br />
2002<br />
<br />
2001<br />
<br />
2000<br />
<br />
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90<br />
Số lượng<br />
<br />
<br />
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Đà Nẵng<br />
<br />
Tính đến cuối năm 2009 có 77 đơn vị kinh doanh lữ hành, trong đó có 43 đơn vị<br />
kinh doanh lữ hành quốc tế và 34 đơn vị kinh doanh lữ hành nội địa.<br />
Nhìn chung, các đơn vị đã tổ chức được nhiều chương trình tham quan trong<br />
nước và nước ngoài khá hấp dẫn, tạo được ấn tượng tốt đối với du khách về chất lượng,<br />
chương trình tham quan và chất lượng phục vụ của đội ngũ hướng dẫn viên, lái xe du<br />
lịch. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp có chức năng kinh doanh lữ hành quốc tế của thành<br />
phố chưa có khả năng tổ chức các tour du lịch quốc tế, đưa khách nước ngoài vào Việt<br />
Nam (Inbound) và đưa khách Việt Nam ra nước ngoài (Outbound) do đó phải nối tour<br />
dẫn đến tình trạng bị động về nguồn khách, khả năng khai thác nguồn khách du lịch<br />
quốc tế trực tiếp còn thấp.<br />
<br />
2.4. Sản phẩm du lịch<br />
Thành phố đã nỗ lực tìm giải pháp xây dựng, phát triển, đa dạng hoá và nâng cao<br />
chất lượng sản phẩm du lịch; tích cực mở rộng, liên kết giữa các tỉnh, vùng, miền để nối<br />
tour du lịch nội địa và quốc tế. Nhờ đó, nhiều sản phẩm du lịch mới đã ra đời thu hút<br />
được khách du lịch tham gia như du lịch văn hóa, du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch<br />
làng quê, du lịch làng nghề, du lịch công vụ (MICE-Meeting Incentive Conference<br />
Event), du lịch đường sông.<br />
<br />
114<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010<br />
<br />
2.5. Nguồn nhân lực du lịch<br />
Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch của thành phố trong những<br />
năm qua đã và đang được quan tâm. Tốc độ tăng của lực lượng lao động có trình độ<br />
tham gia vào lĩnh vực du lịch đang ngày càng tăng lên. Đến năm 2009, số lao động làm<br />
việc trong ngành du lịch đã có khoảng 4,3 ngàn lao động, với tỷ lệ lao động có trình độ<br />
trên cao đẳng, đại học tăng lên là 45%. Điều đáng chú ý là tốc độ tăng của lực lượng lao<br />
động có trình độ tham gia vào lĩnh vực du lịch đang ngày càng tăng lên. Trong khi đó,<br />
lực lượng lao động có trình độ sơ cấp và chưa qua đào tạo lại đang có xu hướng giảm<br />
nhanh.<br />
Sỡ dĩ có được kết quả trên là do ngày càng có nhiều doanh nghiệp áp dụng được<br />
mô hình quản trị nguồn nhân lực tiên tiến, làm tốt các khâu tuyển chọn, đào tạo bồi<br />
dưỡng, sử dụng và duy trì nguồn nhân lực. Đặc biệt, các đơn vị liên doanh nước ngoài<br />
và các công ty lữ hành lớn, đội ngũ lao động có chất lượng khá cao, cũng như xét trên<br />
các mặt phong thái, thái độ nghề nghiệp, kỹ năng thực hành, kiến thức và trình độ giao<br />
tiếp bằng tiếng nước ngoài. Tuy nhiên, chất lượng lao động nhìn chung vẫn chưa đáp<br />
ứng được yêu cầu của từng nghề, trong quá trình phục vụ vẫn hay mắc sai sót, tỷ lệ<br />
khách phàn nàn về chất lượng dịch vụ còn khá cao, đặc biệt là đội ngũ hướng dẫn viên<br />
du lịch của thành phố. Trong tổng số lao động trực tiếp, đội ngũ hướng dẫn viên chiếm<br />
từ 13-14%. Đây là lực lượng nòng cốt, trực tiếp tổ chức và tiếp xúc với khách du lịch<br />
nhưng số lượng quá ít nên cường độ làm việc của họ trong mùa du lịch khá cao, ảnh<br />
hưởng không nhỏ đến chất lượng phục vụ.<br />
<br />
3. Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng<br />
3.1. Tập trung xây dựng một số sản phẩm du lịch đặc trưng của Đà Nẵng<br />
Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch Đà Nẵng phù hợp với đặc điểm nhu cầu thị<br />
trường khách quốc tế và nội địa, gắn sản phẩm với thị trường đặc biệt là những thị trường<br />
có khả năng chi trả cao, lưu trú dài ngày và nguồn khách lớn, trong đó đặc biệt chú trọng<br />
đến các sản phẩm du lịch biển; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; du lịch văn hóa, làng quê,<br />
làng nghề; du lịch công vụ và các loại hình dịch vụ vui chơi giải trí, bằng cách:<br />
Ưu tiên phát triển du lịch biển và nghỉ dưỡng biển chất lượng cao theo hướng<br />
hình thành các khu nghỉ dưỡng ven biển quy mô lớn, chất lượng cao có khả năng cạnh<br />
tranh với các nước trong khu vực và thế giới; đây là hướng đột phá để xây dựng du lịch<br />
thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố. Bên cạnh đó, cần chú trọng khai thác các<br />
dịch vụ vui chơi, giải trí như thuyền buồm, lướt sóng, câu cá thể thao trên biển, lặn biển,<br />
du thuyền ban đêm…<br />
Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng: tập trung đầu tư, xây dựng Khu Du lịch<br />
Bà Nà và vùng phụ cận trở thành khu nghỉ dưỡng núi đặc trưng, riêng có của thành phố<br />
phục vụ nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí. Đẩy mạnh phát triển du lịch<br />
sinh thái vùng Sơn Trà, Hải Vân, Đồng Nghệ - Phước Nhơn trở thành các khu du lịch<br />
sinh thái đa dạng và đặc sắc.<br />
115<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010<br />
<br />
Phát triển du lịch đường sông; tham quan làng nghề, làng quê: khai thác thế<br />
mạnh của các làng nghề, làng quê phía Nam và phía Tây thành phố Đà Nẵng; du lịch<br />
đường sông đối với sông Hàn, sông Cu Đê tạo thêm sự phong phú hấp dẫn cho các<br />
chương trình, tuyến, tour du lịch tại Đà Nẵng.<br />
Phát triển du lịch văn hóa, lịch sử, lễ hội<br />
- Trên cơ sở khai thác các giá trị văn hóa lịch sử của thành phố cụ thể như<br />
Bảo tàng Điêu khắc Chăm, công viên văn hóa lịch sử Ngũ Hành Sơn,<br />
Thành Điện Hải và các di sản văn hoá tinh thần khác... gắn kết với các di<br />
sản văn hóa nổi tiếng của khu vực như Phố cổ Hội An, Cố đô Huế, văn<br />
hóa Chăm, thánh địa Mỹ Sơn.<br />
- Nâng cấp Lễ hội Quán Thế Âm mang tầm cỡ quốc gia, phát triển Cuộc<br />
thi bắn pháo hoa quốc tế thành sự kiện thường niên, mang tính quốc tế.<br />
Triển khai sản phẩm tham quan nghiên cứu làng văn hóa du lịch của<br />
người Cơ tu ở 02 xã Hòa Bắc và Hòa Phú thuộc huyện Hòa Vang.<br />
Nâng cao hiệu quả khai thác đối với khu trung tâm thành phố bao gồm khu phố<br />
du lịch Bạch Đằng, các khu mua sắm và ẩm thực tập trung, các điểm tham quan tại khu<br />
vực xung quanh Nhà hát Trưng Vương, chợ Hàn.<br />
Tóm lại, cần tập trung triển khai nhanh các dự án du lịch trên địa bàn thành phố<br />
nhằm hình thành đồng bộ một hệ thống các khu du lịch, cơ sở lưu trú chất lượng cao,<br />
cung cấp nhiều loại hình dịch vụ du lịch đa dạng, đạt tiêu chuẩn quốc tế như các cụm du<br />
lịch Non Nước, Bắc Mỹ An; các khu du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí cao cấp Sơn<br />
Trà ; Công viên văn hoá lịch sử Ngũ Hành Sơn ; quần thể khu du lịch Bà Nà - Suối Mơ;<br />
các khu du lịch hồ Đồng Nghệ, Nam đèo Hải Vân ; khu phức hợp du lịch và giải trí tổng<br />
hợp Làng Vân có nội dung dịch vụ vui chơi có thưởng dành riêng cho người nước<br />
ngoài.<br />
3.2. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến du lịch và nghiên cứu mở rộng thị trường<br />
Phối hợp lực lượng thông tin đối nội và đối ngoại, đặc biệt chú trọng sự phối<br />
hợp thường xuyên, chặc chẽ với Tổng cục Du lịch và các cơ quan đại diện ngoại giao<br />
của Việt Nam tại nước ngoài nhằm tăng cường quảng bá hình ảnh của du lịch Việt Nam<br />
nói chung và du lịch của Đà Nẵng nói riêng, đặc biệt tại các thị trường có nguồn khách<br />
lớn để thu hút ngày càng nhiều khách quốc tế đến du lịch tại Đà Nẵng. Đầu tư ngân sách<br />
thành phố, thiết lập hệ thống đại diện du lịch Đà Nẵng tại các thị trường trọng điểm như<br />
các nước Đông Nam Á và Đông Bắc Á. Quan tâm hơn nữa đến việc tuyên truyền về du<br />
lịch Đà Nẵng tại các cửa khẩu quốc tế, các trung tâm và đô thị du lịch lớn. Phối hợp tổ<br />
chức và tham gia các hội chợ, các lễ hội du lịch trong và ngoài nước để giới thiệu,<br />
quảng bá du lịch Đà Nẵng đến các khách hàng tiềm năng.<br />
Bên cạnh việc tiếp tục giữ vững và đẩy mạnh khai thác thị trường nội địa – thị<br />
trường chính của Đà Nẵng trong những năm gần đây, thành phố cần có kế hoạch cụ thể<br />
để khai thác các thị trường quốc tế nhiều tiềm năng như: Asean, Trung Quốc, Nhật Bản,<br />
<br />
116<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010<br />
<br />
Mỹ, Pháp, Úc, Anh…cũng như khôi phục các thị trường truyền thống như Nga và các<br />
nước Đông Âu.<br />
3.3. Tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư cho phát triển du lịch<br />
Đầu tư phát triển du lịch phải kết hợp tốt việc sử dụng ngân sách nhà nước với<br />
việc khai thác, sử dụng nguồn vốn nước ngoài và huy động nguồn lực trong dân theo<br />
phương châm xã hội hoá phát triển du lịch. Trong đó, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng<br />
dẫn đến và tại các điểm du lịch bằng ngân sách của Trung Ương hoặc địa phương, huy<br />
động vốn đầu tư nước ngoài hoặc từ các nguồn khác vào phát triển và đa dạng hoá các<br />
sản phẩm du lịch đặc biệt là hoạt động vui chơi giải trí nhằm tăng số ngày lưu trú của<br />
khách. Bên cạnh đó, cần khuyến khích các tổ chức tín dụng tạo điều kiện thuận lợi để<br />
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và dân cư trên địa bàn Thành phố vay<br />
vốn đầu tư phát triển khu vực dịch vụ du lịch, đặc biệt là vốn ưu đãi đầu tư vào phát<br />
triển các ngành dịch vụ du lịch chất lượng cao như xây dựng khách sạn 3 sao trở lên và<br />
nâng cấp các khách sạn chưa đủ điều kiện này, quy hoạch phát triển các nhà hàng đạt<br />
chuẩn....<br />
Ngoài ra, thành phố cần ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng giao thông phục vụ cho<br />
du lịch. Trong đó, đặc biệt chú ý đến việc nâng cao năng lực của vận chuyển đường<br />
không bằng cách xây dựng sân bay căn cứ tại Đà Nẵng nhằm giảm bớt việc điều máy<br />
bay không từ Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đến Đà Nẵng để giảm chi phí và tăng<br />
sự chủ động cho hành khách đi và đến thành phố. Bên cạnh đó cũng cần nâng cao chất<br />
lượng của các ngành vận chuyển khác để tạo thuận lợi cho sự phát triển du lịch thành<br />
phố.<br />
3.4. Mở rộng hợp tác liên kết khu vực và hợp tác quốc tế<br />
Du lịch Đà Nẵng cần phối hợp với các tỉnh lân cận hình thành một mạng lưới<br />
không gian du lịch với các tuyến, điểm, tour du lịch phong phú, đa dạng gắn kết với con<br />
đường di sản văn hoá thế giới (Phong Nha - Huế - Hội An - Mỹ Sơn – Tây Nguyên),<br />
trong đó cần chú trọng liên kết với Quảng Nam và Huế để làm phong phú thêm cho sản<br />
phẩm du lịch của Đà Nẵng bằng cách thu hút khách đến nghỉ tại Đà Nẵng và chỉ đi tham<br />
quan tại Huế và Hội An sau đó về lại Đà Nẵng, và trong việc hợp tác này, Đà Nẵng với<br />
sự thuận lợi về vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng du lịch đã trở thành một điểm dừng chân<br />
thay vì chỉ là điểm trung chuyển như trước đây. Ngoải ra, cần tăng cường hợp tác quảng<br />
bá du lịch ngay từ cửa ngõ sân bay quốc tế Đà Nẵng và tại các điểm đến ở Đồng Hới,<br />
Huế, Tam Kỳ, Quảng Ngãi, Quy Nhơn…<br />
Đồng thời với các giải pháp phát huy nội lực, cần coi trọng việc mở rộng hợp tác<br />
quốc tế để phát triển nhanh hơn nữa du lịch Đà Nẵng, gắn thị trường du lịch Đà Nẵng<br />
với thị trường du lịch quốc gia, khu vực và thế giới. Đa dạng hoá, đa phương hoá hợp<br />
tác du lịch với các cá nhân và tổ chức quốc tế để tranh thủ kinh nghiệm, vốn và nguồn<br />
khách góp phần đưa du lịch Đà Nẵng nhanh chóng đuổi kịp và hội nhập với trình độ<br />
phát triển chung của du lịch khu vực và thế giới.<br />
<br />
117<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010<br />
<br />
3.5. Chú trọng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch<br />
Hoàn thiện cơ cấu nguồn nhân lực trong ngành du lịch trên quan điểm tập trung<br />
ưu tiên đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có trình độ nhất là nguồn nhân lực chất lượng<br />
cao như đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp<br />
giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn... Tiếp tục hoàn thiện<br />
chính sách thu hút nguồn nhân lực, chú trọng thu hút nguồn nhân lực trình độ cao là các<br />
chuyên gia, nhà khoa học là người nước ngoài, Việt kiều, nghệ nhân có tay nghề cao để<br />
góp phần phát triển du lịch thành phố. Đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội<br />
ngũ hiện có. Hình thành hệ thống các cơ sở đào tạo du lịch trên địa bàn thành phố gắn lý<br />
thuyết với thực hành ở các cấp dạy nghề, trung cấp, cao đẳng, đại học trên đại học.<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
<br />
[1] Báo cáo của Sở Du lịch (cũ) và Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch (mới) các năm<br />
2000-2008<br />
[2] Báo cáo Phân tích hành vi và đánh giá của khách du lịch quốc tế đối với hình ảnh<br />
điểm đến Đà Nẵng (2010). Viện Nghiên cứu phát triển Kinh tế-xã hội Đà Nẵng.<br />
[3] Cục Thống kê Đà Nẵng, Niên giám Thống kê Đà Nẵng 2000, NXB Thống kê,<br />
2001.<br />
[4] Cục Thống kê Đà Nẵng, Niên giám Thống kê Đà Nẵng 2006, NXB Thống kê,<br />
2007.<br />
[5] Cục Thống kê Đà Nẵng, Niên giám Thống kê Đà Nẵng 2009, NXB Thống kê,<br />
2010.<br />
[6] Nguyễn Thị Như Liêm và các cộng sự, 2009, Phát triển dịch vụ trên địa bàn thành<br />
phố Đà Nẵng đến năm 2020, Đề tài khoa học thành phố Đà Nẵng.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
118<br />