intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng về cạnh tranh trên thị trường BIA tại Miền Bắc và một số giải pháp trong cạnh tranh của công ty Bia Hà Nội

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:36

88
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Marketing trở thành chìa khoá điểm cốt lõi trong thành công của công ty. Marketing gúp các công ty,các doanh nghiệp phản ứng linh hoạt hơn trong kinh doanh.Mỗi quyết định trong chiến lược Marketing sẽ quyết định vấn đề sống còn,tồn tại,thành công của công ty.Thị trường càng nhiều người cung ứng kinh doanh càng trở nên khó khăn .Vì vậy vấn đề cạnh tranh giữa các công ty, các doanh nghiệp,các tập đoàn…đang trở thành vấn đề quyết liệt.Trên...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng về cạnh tranh trên thị trường BIA tại Miền Bắc và một số giải pháp trong cạnh tranh của công ty Bia Hà Nội

  1. ĐÒ án môn học LỜI NÓI ĐẦU Trong những nă m gần đây nền kinh tế của nước ta có những chuyển biế n tích c ực,từ nền kinh tế tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trườ ng có sự quản lý c ủa nhà nước.Trong điều kiện thị trườ ng mới,vấn đề quan điểm Marketing trong sản xuất kinh doanh đã làm các nhà quản trị hết sức quan tâm, Marketing trở thành chìa khoá điể m c ốt lõi trong thành công c ủa công ty. Marketing gúp các công ty,các doanh nghiệp phản ứng linh hoạt hơn trong kinh doanh.Mỗi quyết định trong chiến lược Marketing sẽ quyết định vấn đề sống còn,tồn tại,thành công c ủa công ty.Thị trườ ng càng nhiều ngườ i cung ứng kinh doanh càng trở nên khó khăn .Vì vậy vấn đề cạnh tranh giữa các công ty, các doanh nghiệp,các tập đoàn…đang trở thành vấn đề quyết liệt.Trên mức độ cạnh tranh ngành đã gay gắt thì trên mức độ cạnh tranh nhã n hiệu giữa các công ty còn gay gắt quyết liệt hơn nhiều. Trên thị trườ ng bia Việt Nam hiện nay xuất hiện rất nhiều loại nhãn hiệ u khác nhau như:Halida,Heineken,tiger,…Do vậy vấn đề cạnh tranh trên thị trườ ng bia là hết sức bức xúc. Trong cuộc cạnh tranh nàynhãn hiệu bia Hà Nội c ủa HABECO có dành được thắng lợi không? Họ phải có những chính sách,chiến lược Marketing nào để cạnh tranh với các đối thủ?Đây là vấn đề mà e m xin chọn làm đề tà i của mình: “Thực trạng về cạnh tranh trên thị trường BIA tại Miền Bắc và một số giải pháp trong cạnh tranh của công ty Bia Hà Nội”. Trong đề tài nghiên c ứu này mặc dù em đã rất cố gắng thu thập dữ liệu,nhưng phần lớn lại là dữ liệu thứ cấp và không tránh khỏi việc mất tính cập nhật.Do vậy em rất mong được sự quan tâ m và đánh giá c ủa các thầy cô trong khoa Marketing,đặc biệt là s ự quan tâm đánh giá c ủa cô giáo Thu Lan(giáo viên hướ ng dẫn em làm đề án môn học này). Do trình độ nhận thức c ủa em còn nhiều hạn chế,thời gian nghiên c ứu chưa dài do đó em không tránh khỏi những thiếu sót.Em rất mong được s ự đóng góp của thầy cô và độc giả. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo và các thầy cô giáo trong khoa đã tậ n tình giúp đỡ em hoàn thành đề án môn học này! 1
  2. ĐÒ án môn học PHẦN I THỰC TRẠNG VỀ CẠNH TRANH TRÊN THỊ TRƯ ỜNG BIA TẠI M IỀN BẮC 1.Đặc điểm về thị trường bia tại Miền Bắc 1.1.Đặc điểm về thị hiếu của ngư ời tiêu dùng . Nếu xét trong những năm gần đây,thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung thì chúng ta sẽ không thấy nổi lên tính chất thời vụ,bởi vì công ty bia Hà Nội sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh c ủa Nhà nước.Trong công ty Bia Hà Nội,sản phẩ m sản xuất chính là bia hơi,bia chai và bia lon.Nhưng từ khi nhà máy đã được Bộ Nông Nhiệp và Công Nghiệp thực phẩ m quyết định cho phép thực hiện chế độ hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân đầ y đủ(tháng 6/1989) thì nhà máy đã có nhiều cải cách trong quản lý c ũng như trong các chiến lượ c kinh doanh c ủa mình.Công ty đã có phòng ban nghiên c ứu về thị trườ ng c ũng như đặc điể m,nhu cầu mong muốn c ủa người tiêu dùng. Trên thực tế,do thu nhập c ủa ngườ i dân ngày càng cao,đờ i sống ngày một cải thiện,nên nhu cầu thị trườ ng bia ngày một tăng lên. Ngườ i tiêu dùng bia trên thị trườ ng miền bắc hiện nay có rất nhiều loại thị hiếu khác nhau,nhưng nhìn chung ta có thể phân thành các nhóm sau: Nhóm 1:Tập hợp những ngườ i thích uống loại bia có nồng độ nhẹ,dễ uống và uống nhiều không bị say.Đây là những ngườ i uống bia kém và phầ n lớn là phụ nữ,và sự tiện dụng c ủa họ là vào những dịp lễ, tết,hoặc những buổi liên hoan hội họp. Nhóm 2:Tập hợp những ngườ i thích uống bia loại nặng,nhiều cồn.Đây chủ yếu là những ngườ i uống được bia và những ngườ i nghiện bia.Tuy vậy họ là những ngườ i tiêu dùng không nhiều. Nhóm 3:Gồm những ngườ i thích uống loại bia có vị đậ m vừa phảI,vừa để giải khát,vừa tạo thê m sự ngon miệng trong các bữa ăn.Đây thực sự là nhó m tiêu dùng lớn vì họ dùng thườ ng xuyên và nhiều. Ngoài thị hiếu,thu nhập c ủa ngườ i tiêu dùng c ũng tác động mạnh đế n tiê u thụ.Những ngườ i có thu nhập cao thườ ng tiêu dùng bia ngon,tiện lợi trong 2
  3. ĐÒ án môn học tiêu dùng.Còn những ngườ i có mức thu nhập trung bình thì mặt hàng tiêu dùng chính c ủa họ là bia hơi và bia chai vì chất lượ ng và giá cả cũng phù hợp với họ.Như vậy bia hơi và bia chai c ủa công ty hiện nay đang được tiêu thụ rất mạnh. 1.2. Nhu cầu bia trong nư ớc. Bia được xem là một loại nước giải khát có men, có thể dùng vào bữa ăn nên nhu cầu về bia phụ thuộc rất nhiều vào mùa vụ, lứa tuổi, thu nhập, học vấn, lối sống, nghề nghiệp, phong tục tập quán. Nhu cầu về bia của ngườ i dâ n Việt Nam hiện nay còn thấp so với các nước trong khu vực. Chỉ đạt khoảng 9 lít/ngườ i/năm, trong khi đó mức tiêu dùng bình quân c ủa Thái Lan là 20 lit/ngườ i/năm, c ủa Malayxia là 40 lít/ngườ i/nă m. Trong tình hình hiện nay và thời gian tới nhu cầu bia c ủa ngườ i dân Việt Nam sẽ tăng lên do đờ i sống c ủa nhân dân ngày càng cải thiện, do lối sống của dân trong nền kinh tế thị trườ ng cần phải năng động, nhanh nhạy... thì bia sẽ là chất xúc tác không thể thiếu trong các buổi liên hoan, hội nghị, tiệc tùng... giúp họ giải quyết nhanh chóng quan hệ làm ăn, kinh tế đi đế n thuận lợi hơn. Theo dự báo thu nhập bình quân đầ u người ở Việt Nam sẽ tăng từ 500 USD năm 2000 đế n khoảng 650 USD vào năm 2005.Mức tăng đáng kể trong thu nhập này sẽ là nhân tố chủ yếu thúc đẩ y khả năng tiêu thụ bia trong nước tăng lên đế n hàng tỷ lít. 1.3.Thị trư ờng bia khu vực phía Bắc. Trên thị trườ ng bia Việt Nam đã, đang và sẽ diễn ra những cuộc chạy đua cạnh tranh quyết liệt giữa những Công ty sản xuất bia nội, ngoại và liên doanh. Theo đánh giá c ủa giới công nghệ bia, sản lượ ng bia sẽ đạt khoảng 810 triệu lít trong năm 2001, tương ứng với mức tiêu thụ 10,1 lít/ngườ i/nă m, nhưng thị trườ ng vẫn còn hứa hẹn sự "bùng nổ" mạnh hơn vì tiềm năng tiê u thụ bia ở Việt Nam là rất lớn. Hiện nay có khoảng 11 liên doanh sản xuất bia với công suất sản lượ ng thiết kế là 700 triệu lít/năm. Từ sự tham gia đông đảo đó đã dẫn đế n sự cạnh tranh gay gắt trên thị trườ ng bia trong nước. Các doanh nghiệp bia Nhà nướ c nhờ có kinh nghiệ m, lợi thế về thị trườ ng nên đã chọn chiến lược dùng chất 3
  4. ĐÒ án môn học lượ ng, giá cả là m công c ụ cạnh tranh chủ yếu.Qua báo cáo c ủa các nhà nghiên cứu thị trườ ng thì Công ty bia Hà nội Công ty ưu thế rất lớn trong khu vực phía Bắc, khó có Công ty bia nào có thể c ạnh tranh nổi nhất là thị trườ ng Hà nội, thị phần c ủa Công ty bia Hà nội chiếm tới trên 80% ở thị trườ ng Hà nội, còn đối với cả khu vực phía Bắc thị phần của Công ty bia Hà nội chiếm trên 70%. Trong khi đó các doanh nghiệp liên doanh đã và đang dùng uy tín và tiề m lực tài chính c ủa các Công ty mẹ nước ngoài, tăng cườ ng quảng cáo khuyến mại, mẫu mã đẹp, thái độ phục vụ làm công c ụ cạnh tranh chính nê n họ c ũng đã dành được một thị phần đáng kể. So với miền Nam thì thị trườ ng bia phía Bắc được coi là chậm phát triển. Theo con số thống kê chưa đầy đủ, thì mức tiêu thụ ở khu vực này tập trung ở hai thành phố lớn là Hà Nội và Hải Phòng. Các nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là: . Sau một thời gian dài từ năm 1954, miền Bắc chỉ chú trọng phát triển công nghiệp nặng và một số ngành công nghiệp nhẹ, ngành công nghiệp sản xuất bia hầu như bị lãng quên và từ đó tạo cho người tiêu dùng mật đi thói quen sử dụng bia. . Thu nhập bình quân theo đầu người còn thấp, người dân chỉ chú trọng tới những mặt hàng tiêu dùng thiết yếu và bình dân, coi việc sử dụng bia là mặt hàng xa xỉ. . Do thời tiết phân chia thành 4 mùa rõ rệt, nhiệt độ trung bình thấp hơ n ở miền Nam. Việc sử dụng bia chỉ thích hợp khi thời tiết nóng, ấm áp. Vào mùa rét sức tiêu thụ bia bị giảm hẳn. Nhưng trong những nă m gần đây, cùng với sự phát triển c ủa cả nước, cũng như các ngành công nghiệp nhẹ khác, công nghiệp bia phía Bắc c ũng đã có những bước phát triển đáng kể về quy mô c ũng như độ lớn của thị trườ ng. Mức tiêu thụ c ủa thị trườ ng phía Bắc còn khá khiêm tốn, dao động ở mức 9 lit/ngườ i/năm. Dự bảo trong thời gian tới, thập niên đầ u c ủa thế kỷ XXI thị trườ ng bia ở khu vực phía Bắc sẽ có những biến động mạnh, tốc độ tiêu thụ sẽ tăng 12-14 lit/ngườ i/năm. 2.Tình hình cạnh tranh trên thị trường bia. 4
  5. ĐÒ án môn học Thị trườ ng bia ngày càng trở nên sôi động với sự tham gia c ủa rất nhiề u hãng sản xuất và kinh doanh bia. Mặc dù, là một "ông lớn" trong nền công nghiệp bia Việt Nam, c ũng như khu vực phía Bắc,nhưng Công ty bia Hà Nội đang phải chịu nhiều sức ép từ phía các đối thủ cạnh tranh trong c ũng như ngoài nước. Trước kia trên thị trườ ng bia phía Bắc chỉ có một số nhà máy bia lớn như: Nhà máy bia Hà Nội và nhà máy bia Hải Phòng... và thị trườ ng bia phía Bắc được coi là thị trườ ng truyền thống, thị trường "bất khả xâm phạm" của Công ty bia Hà Nội. Thì ngày nay ở mỗi tỉnh, thành lại có ít nhất một nhà máy hoặc cơ sở sản xuất nhỏ lẻ khác. Hàng năm, các đơn vị này cung cấp cho thị trườ ng hàng tră m triệu lít bia các loại với đủ các nhãn hiệu c ũng như chất lượ ng khác nhau, dướ i nhiều hình thức mẫu mã, phục vụ cho mọi tầng lớp dân cư trong xã hội. Điều này đã ảnh hưở ng không nhỏ đế n công tác tiêu thụ của bia Hà Nội. Tuy nhiên đối thủ cạnh tranh chính c ủa Công ty bia Hà Nội không phả i là các cơ sở sản xuất bia trong nước mà là các Công ty bia liên doanh. Các Công ty này tuy mới xâm nhập vào thị trườ ng miền Bắc trong những nă m gần đây đã dành được một thị phần khá lớn từ tay Công ty bia Hà Nội và các Công ty bia nội địa, làm cho họ điêu đứng mà chưa tìm ra cách gì để cải thiện tình hình. Sở dĩ các Công ty nội địa bị mất thị phần về tay các Công ty liên doanh là do các nguyên nhân: Vốn ít, trình độ quản lý kém, dùng dây truyền sản xuất lạc hậu, công suất nhỏ nên không thể đưa ra thị trườ ng những sản phẩm chất lượ ng cao với các chương trình quảng cáo rầm rộ và được phân phối trên các kênh chọn lọc. Hơn nữa, do mới thâm nhập vào thị trườ ng miền Bắc nên mục tiêu trước mắt c ủa các Công ty liên doanh không phải lợi nhuận mà là làm sao để bao quát hết được thị trườ ng. Vì vậy họ có thể hạ giá bán đế n mức tối thiểu, thậm chí có thể chịu lỗ để dành thị phần từ tay c ủa Công ty bia Hà Nội và Công ty bia khác. Một trong những đối thủ đáng gờm c ủa Công ty bia Hà Nội phải kế đế n Công ty bia Đông Nam Á. Là một Công ty đa quốc gia, với tiềm lực tài chính hơn hẳn Công ty bia Hà Nội nên ngay từ khi xâm nhập và thị trườ ng bia miền 5
  6. ĐÒ án môn học Bắc, Đông Nam Á đã thực hiện chính sách đa dạng hoá sản phẩ m, sản xuất ra nhiều loại bia khác nhau để phục vụ mọi tầng lớp trong xã hội. Họ đã chớp ngay lấy phần thị trườ ng còn bỏ ngỏ c ủa Công ty bia Hà Nội và các Công ty bia khác và nổi lên như một đối thủ "rắn" nhất. Bên cạnh Đông Nam Á còn khá nhiều Công ty bia khác đang lăm le, chờ kẽ hở c ủa Công ty bia Hà Nội để nhảy vào giành giật thị trườ ng. Trên thực tiễn cho thấy cường độ cạnh tranh càng cao giữa các hãng trên cùng một địa bàn. Hiện nay, Công ty bia Hà Nội đang phải đương đầu với một số đối thủ cạnh tranh như:Công ty bia Sài gòn,Công ty bia Việt Nam, Công ty bia Đông Nam Á,Nhà máy bia Khánh Hòa,… Để chi tiết hơn cho việc xác định cườ ng độ cạnh tranh ta có thể xem xét các loại sản phẩm được phân chia trên từng đoạn thị trườ ng sau: Biểu : Phân đoạn thị trường c ủa s ản phẩm bia STT Đoạn thị trường Các loại sản phẩm 1. Thị trường cao cấp Heineken 2. Thị trường trung cấp Tiger, Carlsbeg, Sanmiguel, 333, Halida (lon) 3. Thị trường bình dân Hà nội, Halida (chai), BGI, Special, Kaiser, Huda, Vina. Có thể nói, ngoài một số khách hàng uống bia theo sở thích về nhã n mác phần lớn ngườ i tiêu dùng bia thườ ng nhận biết, đánh giá về chất lượ ng sản phẩ m c ủa những loại bia có chất lượ ng gần tương đối giống nhau, vì vậ y có thể thay thế cho nhau (với những sản phẩm cùng đoạn thị trườ ng ). Nhìn nhận về các đối thủ cạnh tranh ta thấy, một thời bia BGI về special đã tung hoành ở thị trườ ng phía Bắc song do không hợp lý với thị hiếu và không thể cạnh tranh nổi với các hãng bia phía Bắc nên đã rút lui vào thị trườ ng phía Nam. Bia Kaiser c ủa Hải phòng gần như mất dấu hiệu trên thị trườ ng. Bia Huda thì chỉ ngự trị ở Huế và một số tỉnh lân cận. Như vậy đối thủ mạnh nhất của bia Hà Nội là Công ty bia Đông Nam Á (với các sản phẩ m Carlsbeg và Halida)và Công ty bia Sài Gòn(với nhãn hiệu Sài Gòn,333). 6
  7. ĐÒ án môn học 2.1.Đặc điểm các đối thủ cạnh tranh và các giải pháp cạnh tranh chủ yếu . Hiện nay, Công ty bia Đông Nam Á với mẫu mã đẹp, chiến lượ ng quảng cáo rầm rộ Công ty này đã gắn được biểu tượ ng con voi vào trong tâ m trí ngườ i dùng bia. Trong cơ cấu sản phẩm thì bia Halida chiếm 70%, bia Carlsbeg chiế m 30% giá trị tổng sản lượ ng. Với mác Halida thì sản phẩm bia lon chiếm 55%, bia chai chiếm 45%; còn với mác Carlsbeg thì bia lon chiế m 30%, bia chai chiếm 70%. Ngoài ra, Công ty này đang áp dụng kênh phân phối hai cấp, cấp một là các đại lý cấp I và nhà bán buôn, cấp II là các ngườ i bán lẻ, các shop, các cửa hàng. Với số đạ i lý cấp I ở mỗi tỉnh thành phố trung bình là hai đạ i lý. Có hệ thống đạ i lý tinh giản cộng với chính sách bán trả chậm và cho hưở ng lãi suất bằng lãi suất ngân hàng, tiền ký c ược vỏ két (khác bia Hà Nội) đã tạo nên một thế mạnh trong phân phối sản phẩm c ủa Công ty này. Như vậy, điểm mạnh c ủa Công ty này là sản phẩm Halida bao gồm mạnh về mẫu mã vỏ đựng, đa dạng mặt hàng, với thế mạnh về bia lon và hệ thống mạng lướ i phân phối hợp lý. Bên cạnh những điể m mạnh đó họ không thể tránh khỏi những điểm yếu như: Cơ cấu tỷ trọng sản phẩ m bia lon quá lớn, điều này có nguy hại trong cạnh tranh khi mà nước ta tham gia hiệp hội AFTA thì chắc chắn rằng bia ngoại nhập tràn vào chỉ có thể là bia lon. Khi đó bia lon Halida phải đối đầ u trực tiếp với các mác bia lon khu vực, mặt khác là một Công ty liên doanh, tồn tại trong một thời gian ngắn (30 năm) nên Công ty này chỉ quan tâm lợi nhuận ngắn hạn. trong chính sách bán họ đã sử dụng giá linh hoạt, bán chụp giật. Chính điều này đã không thể nào cải thiện tốt hơ n mối quan hệ, sự trung thành c ủa khách hàng trực tiếp. Một đối thủ cạnh tranh c ũng rất mạnh c ủa công ty bia Hà Nội là Công tybia Sài Gòn với nhãn hiệu Sài Gòn,333.Đây là một công ty lớn đặt tại TP.Hồ Chí Minh,với dây chuyền sản xuất hiện đạ i,năng suất cao.Chiến lược của công ty chủ yếu tập trung mạnh vào :Chất lượ ng sản phẩ m Mở rộng chủng loại;Dịch vụ khác. 7
  8. ĐÒ án môn học Công ty bia Sài Gòn với mục tiêu là chiế m lĩnh được thị trườ ng trong nước và tiến tới hội nhập cạnh tranh ra thị trườ ng nước ngoài,chứ hiện tại thị trườ ng TP.Hồ Chí Minh nhãn hiệu Sài Gòn,333đã chiếm lĩnh với tỉ phần cao. Công ty bia Sài Gòn với điể m mạnh là công ty lớn tại TP.Hồ Chí Minh,với dây chuyền công nghệ hiện đạ i,vốn lớn,với đội ngũ công nhân viê n lành nghề và đặc biệt là phản ứng c ủa công ty rất mạnh mẽ với những chính sách giá hợp lí dịch vụ khá,mạng lướ i phân phối rộng lớn… nên sản phẩ m đã chiế m được thị phần rộng rãi,được đông đả o khách hàng ưa chuộng. Tuy nhiên Công ty bia Sài Gòn còn có điể m yếu là khó tiếp cận xa các thị trườ ng trong nước,chưa thực sự làm quen với phong cách ngườ i miền bắc.Nên việc mở rộng thị trườ ng của công ty chưa đạt được thị phần cao. Quan tâm tìm hiểu kỹ các đối thủ cạnh tranh đặc biệt là các đối thủ cạnh tranh lớn là một phần quan trọng trong chính sách c ủng cố và mở rộng thị trườ ng c ủa Công ty bia Hà Nội. Ông cha ta đã có câu: "biết địch, biết ta, tră m trận tră m thắng", vì vậy Công ty bia Hà Nội phải luôn bám sát, nắm chắc đườ ng đi nước bước c ủa các đối thủ cạnh tranh để từ đó vạch hướ ng đi cho mình một cách có lợi nhất nhằm mục tiêu tăng s ức cạnh tranh c ủa mình đối với sản phẩ m c ủa họ, mà chỉ có tăng khả năng cạnh tranh thì mới có chỗ đứng vững chắc trên thị trườ ng. Để c ủng cố được thị trườ ng c ủa mình đã là một điều khó, còn mở rộng thị trườ ng c ủa mình lại càng khó hơn. Do đó đòi hỏi sự nỗ lực, nhanh nhạy, năng động và hiệu quả của đội ngũ cán bộ c ũng như c ủa toàn Công ty bia Hà Nội. 8
  9. ĐÒ án môn học 9
  10. ĐÒ án môn học PHẦN II THỰC TRẠNG VỀ CÁC GIẢI PHÁP CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY BIA HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN QUA 1.Khái quát về công ty bia Hà Nội Công ty Bia Hà nội nằm ở 70A Hoàng Hoa Thám, phườ ng Ngọc Hà - Quận Ba Đình - Hà nội. Công ty Bia nằm trong Bộ công nghiệp quản lý. Công ty đươc thành lập từ năm 1890 do một ngườ i chủ tư sản Pháp tên là Homel đứng ra đầ u tư xây dựng dướ i dạng nhà máy. M ục đích chính là kinh doanh kiế m lời và phục vụ nhu cầu cho quân viễn chinh Pháp và lính đánh thuê tại Việt Nam. Năm 1954, Pháp thua trận phải về nước, Nhà máy được chuyển quyền sở hữu sang Nhà nước Việt Nam dân chủ C ộng hoà. Trong những nă m 1954 - 1957 hoàn cảnh đất nước còn nhiều khó khăn vì chưa có đội ngũ cán bộ lành nghề cùng với hầu hết máy móc đã bị thu hồi về Pháp, một số ít còn lại c ũ nát và hư hỏng. Đứng trước khó khăn về thiết bị máy móc, nguyên liệu (men, nước, đạ i mạch...) nhưng anh chị e m cán bộ vẫn quyết tâm khắc phục nhà máy. Ngày 15/8/1957 Chính phủ ra quyết định khôi phục lại nhà máy với sự giúp đỡ c ủa các chuyên gia Tiệp khắc, CHLB Đức. Ngày 15/8/1958 Nhà máy đã nấu thử mẻ bia đầ u tiên, sản phẩm bia chai mang nhãn hiệu Trúc Bạch ra đời. Trong năm đó sản lượ ng đạt 300.000 lít. Từ đó đế n nay, nhà máy được mang tên là Nhà máy Bia Hà Nội và phát triển qua các giai đoạn chủ yếu sau: * Giai đoạn 1: (1958-1981). Công ty hạch toán theo hình thức hạch toán độc lập với mô hình nhà máy trực thuộc Bộ chủ quản là Bộ công nghiệp nhẹ. Trong thời gian sản phẩ m Nhà máy sản xuất là bia chai, bia hơi và các loại nước ngọt giải khát đóng chai. Khi mới khôi phục lại, Nhà máy chưa có người nào được đào tạo qua trườ ng lớp. Trong giai đoạn này, năng suất lao động c ủa một công nhân hàng năm tăng 4%, các khoản lợi nhuận và tích luỹ đề u nộp đầ y đủ và đúng kỳ. Sản lượ ng bia c ủa Công ty không ngừng tăng, năm 1981 đạt 20 triệ u 10
  11. ĐÒ án môn học lít/năm. Nhiệm vụ c ủa Công ty chủ yếu là sản xuất mà không phải lo các yếu tố đầu vào và đầu ra. * Giai đoạn 2: (1982-1989). Công ty hoạt động theo hình thức hạch toán phụ thuộc với mô hình xí nghiệp thuộc liên hiệp xí nghiệp R ượ u - Bia - Nước giải khát I. Trong giai đoạn này nhờ sự giúp đỡ của CHLB Đức, Công ty đã được đầ u tư xong bước 1 đưa công suất c ủa Công ty lên 40 triệu lít/năm. Đế n năm 1988 tổng số cá n bộ công nhân viên c ủa Công ty là 530 người, trong đó có 25 cán bộ trung cấp, kỹ sư, bình quân bậc thợ là 3,2/6. * Giai đoạn 3: (1989-1993). Nhà máy hoạt động theo hình thức độc lập. Nhà máy đã lắp đặt và hoà n thiện hai dây truyền chiết bia chai (10.000 chai và 15.000 chai/giờ). Hoàn tất hệ thống lên men ngoài trời, hệ thống tinh khiết CO2, đầ u tư cả dây truyền bia lon. Tuy nhiên giai đoạn này không tăng do phụ thuộc vào nhà nấu. * Giai đoạn 4: (1993 đến nay). Ngày 9/12/1993 theo quyết định số 388/HĐBT nhà máy Bia Hà Nộiđược đổ i tên thành Công ty Bia Hà Nội để phù hợp với tính chất và quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh c ủa mình . Từ tháng 11/1995 đế n nay,Công ty hoạt động theo hình thức hạch toán độc lập với mô hình Công ty trực thuộc Tổng công ty R ượ u –Bia-Nước giải khát. Từ nă m1997 đến nay Công ty đang tiếp tục đầ u tư bước tiếp theo về máy móc thiết bị mới để tăng công suất từ 50 triệu lít /nă m lên 100 triệu lít/ năm. 2.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng doanh thu c ủa Công ty liên tục tăng qua các năm. Năm 1998 tổng doanh thu là 380.025 triệu đồng. Năm 1999 tổng doanh thu tăng 6,31% so với năm 1998, đạt 404.028 triệu đồng. Năm 2000 tổng doanh thu là 437.605 triệu đồng tăng 8,31% so với nă m 1999. Đồng thời doanh thu thuần c ủa Công ty cũng tăng lên. Doanh thu thuần nă m 1999 so với năm 1998 tăng 11,11%. Năm 2000 so với nă m 1999 doanh thu thuần tăng 9,58%. Tổng doanh thu tăng là kết quả c ủa việc đầ u tư, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh 11
  12. ĐÒ án môn học doanh trong toàn tổng Công ty. Điều này chứng tỏ quy mô kinh doanh c ủa tổng Công ty đã không ngừng phát triển. Năm 1998 tổng chi phí c ủa Công ty là 61.089 triệu đồng. So với nă m 1998 tổng chi phí c ủa tổng Công ty năm 1999 tăng 5,43%. Tỷ lệ tăng chi phí nhỏ hơn tỷ lệ tăng doanh thu (5,43% < 6,31% ). Tổng chi phí năm 2000 là 68.928 triệu đồng tăng 7,02% so với nă m 1999. Tỷ lệ tăng chi phí nhỏ hơn t ỷ lệ tăng doanh thu (7,02% < 8,31%). Nhìn vào các con số ta thấy hoạt động kinh doanh của Công ty là hợp lý, dẫn đế n tỷ suất chi phí nă m 1998 là 16,07% giả m xuống còn 15,94% năm 1999 (mức độ giả m 0,13%) và nă m 2000 còn là 15,75% (mức độ giả m 0,19%). Nhìn chung, tỷ suất chi phí giả m dần nói lên Công ty đã quản lý và sử dụng chi phí có hiệu quả, nă m sau tốt hơn năm trước. 2.1. Phân tích tình tiêu thụ của Công ty bia Hà Nội. Vì hoạt động ở phần thị trườ ng bình dân lên lượ ng khách hàng có nhu cầu về bia c ủa Công ty ngày càng lớn. Ngoài việc lựa chọn về giá, khách hàng còn ưa thích hương vị đặc trưng c ủa bia Hà Nội, uy tín c ủa Công ty ngày càng lớn khi xu hướ ng ngườ i tiêu dùng đang trở lại với "hàng quốc doanh" và là đối với hàng công nghệ thực phẩm. Cầu về bia tăng mạnh qua các nă m. Từ 44 triệu lít năm 1996 đế n 52 triệu lít nă m 2000. Có một điểm đặc biệt đáng lưu ý là cầu về bia các tháng trong năm lại tương đối ổn định. Hiện tượ ng này được giải thích dướ i hai góc độ: + Về phía Công ty: Do Công ty ký hợp đồng mua bán với các đại lý cấp I theo năm, nên sản lượ ng được phân bố theo các tháng. Nếu vào tháng ế ẩ m mà các đạ i lý vẫn trung thành thì những tháng tiếp sau (tháng khan hiếm) đạ i lý sẽ được nhận số hàng căn cứ vào tháng trước đó. Vào những tháng cầ u tăng, cung không đáp ứng kịp. Khi đó giá cả trên thị trườ ng sẽ tăng, các nhà bán lẻ sẽ tăng thê m lợi nhuận do họ bán được giá cao mà chỉ phải trả giá mua của Công ty như c ũ. Như vậy, vì mục đích lâu dài, buộc các nhà bán lẻ phải theo đuổi mức sản lượ ng tối đa mà họ nhận được sự cung cấp từ Công ty. + Về phía thị trườ ng: Vào mùa Đông, nhu cầu tiêu dùng bia khách hàng nhỏ lẻ giả m, song lại đúng vào mùa c ướ i nên sản lượ ng tiêu thụ vào các tháng này không bị biến động mạnh. Vào mùa hè cầu tăng nhưng ngườ i tiêu dùng 12
  13. ĐÒ án môn học có thể sử dụng hàng thay thế bia hơi thay cho bia chai vì giá rẻ lại tươi mát. Với cơ cấu sản phẩm hiện tại c ủa Công ty, có thể tạo sự ổn định về doanh thu các tháng 5, 6, 7 khi mà bia chai giảm sút thì đã có bia hơi lên ngôi. Hai sản phẩ m này bổ trợ cho nhau tạo nên sự ổn định tương đối c ủa doanh thu trong các tháng. Vào tháng 2, 3 sản lượ ng tiêu thụ bị giảm là do tình trạng chung của ngày "8/3". Một mặt cần lưu ý nữa là tháng 12, 1 đúng vào dịp tết Nguyê n đán, khi mà nhu cầu tiêu dùng bia lon c ủa Công ty tăng đột biến mà doanh số của Công ty vẫn ổn định, điều này phản ánh cầu về bia c ủa Công ty ít biế n động do ảnh hưở ng c ủa cơ cấu. Như vậy, trong tương lai Công ty nên cơ cấu lại mặt hàng, tăng sản lượ ng bia lon, không nên bỏ phí các thị trườ ng này, vì nếu đẩ y mạnh tiêu thụ vào ngày Tết sẽ đem hai cái lợi cho Công ty đó là lợ i nhuận và lợi ích trong việc tạo hình ảnh về sản phẩm c ủa Công ty. 2.2. Phân tích tình hình thị phần của Công ty. Bia Hà Nội đang đứng thứ hai sau Công ty bia Sài Gòn với thị phầ n hiện có 7,83%. Hiện nay, khi mà cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, ngà y càng có nhiều đối thủ ra nhập thị trườ ng bia, còn các đối thủ hiện tại thì c ố gắng bành trướ ng thị phần c ủa mình. Điều đó làm cho thị phần c ủa Công ty bia Hà Nội bị giảm sút qua các năm mặc dù sản lượ ng tiêu thụ vẫn tăng đáng kể. Theo báo cáo c ủa Bộ công nghiệp nhẹ và tổng kết kết quả tiêu thụ c ủa Công ty bia Hà Nội, thị phần bia Hà Nội thể hiện như sau: Biểu: Thị phần Công ty qua một số năm. Đơn vị Toàn ngành Công Ty bia Hà Nội Ngàn Lít Ngàn Lít Thị Phần (%) Năm 1995 210 38.895 18.52 1996 352 40.194 11.42 1997 400 43.280 10.82 1998 453 48.580 10.7 1999 514 46.489 9,04 2000 656,1 51.374 7,83 13
  14. ĐÒ án môn học Nhận xét: Mặc dù chiếm thị phần cao ở Miền Bắc, khoảng trên 70% và có mức sản lượ ng đề u tăng lên qua hàng năm, năm 1995 từ 38.895 nghìn lít lên đế n 51.374 nghìn lít vào nă m 2000 tăng 32,08% so với năm 1995. Nhưng đối với toàn ngành thì thị phần c ủa Công ty luôn bị giảm sút qua các năm. Năm 1995 thị phần c ủa Công ty là 18,52% đế n năm 2000 chỉ còn là 7,83%. Sở dĩ thị phần c ủa Công ty bia Hà Nội bị giả m sút là do tốc độ tăng trưở ng của bia Hà Nội các năm qua không theo kịp và có chiều hướ ng giả m đi so vớ i tốc độ tăng trưở ng toàn ngành bia, mức tăng c ủa toàn ngành một phần là do nhu cầu thị trườ ng ngày càng tăng và đòi hỏi ngày càng cao về chất lượ ng sản phẩ m, một phần là do xuất hiện ngày càng nhiều các đối thủ cạnh tranh. Riêng nă m 1999 trong khi mức tăng sản lượng cả nước là 13,47% so với nă m 1998 thì tổng sản lượ ng c ủa Công ty năm 1999 so với năm 1998 giả m đi là 4,31%. Sự giảm sút thị phần dẫn đế n sự giảm sút vị thế c ủa Công ty, đây là một vấn đề mà các nhà hoạch định chiến lược thị trườ ng c ủa Công ty cần phả i xem xét. 3. Khách hàng mục tiêu của HABECO. Khách hàng c ủa Công ty bao gồm: Các đại lý (hay nhà bán buôn) chính là khách hàng trực tiếp thườ ng xuyên c ủa Công ty, mua hàng với khối lượ ng lớn. Các khách hàng mua với khối lượ ng ít chính là ngườ i bán lẻ và ngườ i tiêu dùng. Trong số đó thì các nhà bán buôn chính là khách hàng chủ yếu, trọng điểm c ủa Công ty, do vậy Công ty cần có các biện pháp kiể m soát và động viên các khách hàng thông qua các chính sách giá cả, phân phối, phương thức thanh toán... Hiện tại Công ty đã cung cấp cho thị trườ ng ba loại sản phẩ m: Bia lon, bia chai, bia hơi mang nhãn hiệu "Hà Nội". Bia lon Hà Nội: được đóng trong lon nhô m, dung tích 0,33 lít, đậ y nắp đả m bảo vệ sinh an toàn, bảo quản chắc chắn, thời hạn sử dụng một năm, thuận tiện cho việc vận chuyển đi xa. Đây là loại bia cao cấp (theo quan niệ m của ngườ i Á Đông),đối tượ ng khách hàng dùng loại bia này thườ ng là những ngườ i có thu nhập cao.Họ uống bia không chỉ với mục đích là để giải khát mà 14
  15. ĐÒ án môn học họ còn muốn thông qua đó để thể hiện địa vị c ủa mình.Thế nên họ rất chú trọng đế n chất lượ ng, hình thức, mẫu mã và uy tín c ủa loại bia này. Tuy nhiên, Công ty Bia Hà Nội chưa thực s ự làm nó nổi bật, lưu lại hình ảnh trong tâm trí khách hàng, nên doanh số bán ra chưa cao. Bia chai Hà Nội: được chiết vào chai thuỷ tinh, dung tích 0,5 lít, được dán giấy, bảo đả m vệ sinh an toàn, bảo quản tốt trong thời hạn sử dụng 90 ngày. Bia chai Hà Nội được đựng trong két nhựa, rất thuận tiện cho việc vận chuyển đi xa. Đối tượ ng khách hàng chủ yếu tiêu dùng loại sản phẩm này là những ngườ i có thu nhập trung bình và khá,họ thườ ng uống bia với mục đích giải khát và mua rất nhiều nhất là trong những cuộc liên hoan tiệc tùng…Họ rất chú trọng đế n chất lượ ng sản phẩm đặc biệt là uy tín c ủa loại bia này. Hiện tại đây là một loại sản phẩm mũi nhọn c ủa Công ty và đang đáp ứng một cách mạnh mẽ nhu cầu tiêu dùng c ủa thị trườ ng. Bia hơi Hà Nội: là loại bia tươi mát, được mọi ngườ i tiêu dùng ưa thích nhưng lại khó vận chuyển đi xa. Thời gian vận chuyển bảo quản c ủa loại bia này rất ngắn (24 giờ) nên chỉ được tiêu thụ chủ yếu ở Hà Nội và một số ít các tỉnh lân cận.Đối tượng khách hàng chủ yếu tiêu dùng sản phẩm này là những người có thu nhập trung bình và thấp sống tại Hà Nội,thường là những công nhân hay những người làm công ăn lương,họ uống bia chỉ với mục đích là giải khát nên yêu cầu đầu tiên của họ khi tiêu dùng loại sản phẩm này là chất lượng của sản phẩm có đạt yêu cầu không. Đối tượng khách hàng này cũng chiếm một tỷ lệ tương đối lớn.Công ty cần duy trì chất lượng sản phẩm thật tốt đặc biệt là phải giữ cho loại bia này luôn được tươi mát để đáp ứng một cách mạnh mẽ nhu cầu tiêu dùng c ủa thị trườ ng này. 4.Thực trạng và một số giải pháp cạnh tranh của công ty Bia Hà Nội thời gian qua . 4.1.Chính sách sản phẩm. Tiến độ khoa họcphát triển ngành càng cao thì công ty càng có khả năng nâng cao chất lượng sản phẩm để phục vụ cho ngườ i tiêu dùng ngày càng tốt 15
  16. ĐÒ án môn học hơn.Chính sách sản phẩm là nền tảng,là xương sống c ủa chiến lược chung Marketing.Chính sách sản phẩm cho ta thấy rõ ý đồ của Công ty trong việc phát triển mở rộng danh mục sản phẩm, đổi mới cơ cấu sản phẩm trên cơ sở thực hiện tốt các vấn đề: duy trì, điều chỉnh, hoàn thiện và cải tiến sản phẩm cũ, sản xuất sản phẩm mới, loại bỏ những sản phẩm đã lạc hậu không được thị trường chấp nhận để đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường đã được xác định trong chiến lược thị trường của Công ty . Chính sách sản phẩm phù hợp có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển và mở rộng thị trườ ng tiêu thụ và đưa sản phẩm mới vào thị trường. Các chính sách sản phẩm chủ yếu : *Chất lư ợng sản phẩm: Chất lượ ng sản phẩm là vấn đề then chốt c ủa chính sách sản phẩm,và chất lượ ng sản phẩ m phụ thuộc vào chất lượ ng nguyên vật liệu,trình độ công nghệ,trình độ tay nghề công nhân. Cạnh tranh là động cơ buộc các doanh nghiệp phải tìm kiếm gải pháp nâng cao chất lượ ng sản phẩ m để thích ứng với s ự phát triển nhanh chóng trên thị trườ ng .Chất lượ ng là sức mạnh tạo nên sức cạnh tranh c ủa sản phẩ m. Do vậy mục tiêu hành đầ u c ủa công ty Bia Hà Nội là phát triển chất lượ ng sản phẩm .Công ty đã áp dụng các biện pháp thích hợp để đả m bảo chất lương bia.Đối với từng mẻ bia,hàng ngày phòng kỹ thuật –CKS phân tích các mẫu mã bia bán thành phẩ m có đúng tiêu chuẩn chất lượ ng mới cho phép xuất xưở ng. Bia là một loại sản phẩ m thực phẩm nên để đánh giá chất lượ ng sản phẩ m thực phẩ m không chỉ dựa vào các chỉ tiêu lý hóa(chỉ tiêu kĩ thuật) mà còn phải dựa vào các chỉ tiêu cả m quan .Nếu cả 3 loại chỉ tiêu này đạt yêu cầ u thì chất lượ ng bia mới đạ t tiêu chuẩn. Đối tượ ng tiêu dùng mà công ty Bia Hà Nội hướ ng tới là khách hàng bình dân.Sau khi tìm hiểu thị hiếu c ủa ngườ i tiêu dùng,đồng thời dựa vào khả năng sản xuất c ủa công ty(khả năng về máy móc thiết bị…)công ty đã xây dựng 16
  17. ĐÒ án môn học một hệ thống chỉ tiêu lí hóa, chỉ tiêu vi sinh và chỉ tiêu cảm quan rất hợp “ gu” với khách hàng,vì thế sản phẩ m bia c ủa công tyđược ưa chuộng, đặc biệt là bia hơi và bia chai. *Đối với bao bì sản phẩm của công ty. Gắn liền với chất lượ ng sản phẩ m là mẫu mã, bao bì. Hiện nay công ty đã chú ý hơn về mẫu mã,bao bì sản phẩm c ủa công ty, mặc dù vậy nếu so sánh với tất cả các nhãn hiệu bia có mặt trên thị trườ ng bia Hà Nội hiện nay thì về khách quan mà nói nhãn giấy còn chưa có hình thức đẹp như các loại bia khácnhư:Tiger,Sanmiguel,… Bao bì sản phẩ m c ũng là một tiêu chuẩn chất lượ ng, nó là m tăng giá trị sản phẩ m.Bao bì càng hoàn thiện thì vừa bảo vệ được hàng hoá trong quá trình lưu trữ, luân chuyển vừa thực hiện được chức năng thông tin cho khách hàng về sản phẩm và nhà sản xuất. Những mẫu s ản phẩm đẹp, hài hoà, hợp thị hiếu sẽ có sức lôi cuốn, hấp dẫn ngườ i tiêu dùng. Trong thời đạ i ngày nay, nhã n mác được coi là một công c ụ sắc bén trong cạnh tranh, góp phần làm tăng tốc độ lưu thông hàng hoá trên thị trườ ng. Vì vậy sức cạnh tranh c ủa nhãn hiệu bia Hà Nội không thể thiếu nhân tố bao bì . Tuy nhiên,quá trình chụp bạc khi xuất xưở ng còn bị rách,bị nhăn.Vì vậy trong thời gian trước đây sản phẩm c ủa công ty bị làm giả.Hiện nay công ty đã sử dụng dây chuyền chiết c ủa CHLB Đức nên đã khắc phục được điều này. *Két đ ựng chai. Việc chuyển từ két gỗ sang két nhựa đã khắc phục được vấn đề tổn thất sản phẩ m do rạn vỡ trong quá trình vận chuyển .Hình thức két nhựa màu xanh HABECO đẹp,hấp dẫn khách hàng do vậy tạo nên sức mạnh cạnh tranh. *Vỏ chai. Màu nâu c ủa công ty có tác dụng trong việc bảo quản bia tránh được tia c ực tím,bức xạ mặt trời gây ra hiện tượ ng lên men . 17
  18. ĐÒ án môn học Nhưng với màu này thì không tạo ra đượ c sự hợp lí trong cạnh tranh,do vậy cũng là vấn đề cần nghiên cứu c ủa công ty. Bia hơi c ủa công ty được đóng vào thùng nhô m 50 lít và 100lít có tác dụng bảo quản được lâu tránh sự ảnh hưở ng của nhiệt độ bên ngoài. Dây chuyền sản xuất bia lon được đưa vào hoạt động kinh doanh từ tháng 8/1996.Mặc dù chất lượ ng được nâng cao lên nhưng vẫn chưa cạnh tranh được các hãng “anh chị” như:Tiger,Carlsberg…Do vậy 3 loại bia thì vấn đề tiêu thụ bia lon còn chậm. 18
  19. ĐÒ án môn học *Kích cỡ 2 sản phẩm bia của công ty. Bia chai Hà Nội:0,5 lít. Bia lon Hà Nội:0,33 lít. Đối với kích cỡ c ủa bia lon thì chúng ta không đề cập nhưng để cạnh tranh ra được với thị trườ ng nước ngoài thì vấn đề đầu tiên phải tiến hành là nâng cao chất lượ ng sản phẩ m. Đối với bia chai khi đặt vấn đề cạnh tranh với thị trườ ng nước ngoài thì vấ n đề điều chỉnh có thể là kích cỡ chai,hoặc khung giá có sự thống nhất phù hợp. Nói tó m lại,trong chính sách sản phẩm vấn đề cốt lõi c ủa cạnh tranh c ủa công ty bia Hà Nội với các đối thủ trong cùng cấp độ cạnh tranh nhãn hiệu đó là phải tiến hành nâng cao được chất lượ ng sản phẩ m hơn cấc đối thủ,với các hình thức mẫu mã thật đẹp. Đối với nhãn hiệu bia Hà Nội công ty phải có chiến lược định vị tạo đượ c hình ảnh trong tâm trí c ủa ngườ i dân thủ đô, và thâm nhập rộng ra các thị trườ ng. 4.2.Chính sách giá. Định giá sản phẩm,hàng hóa là vấn đề quan trọng có ảnh hưở ng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ c ủa sản phẩm,lợi nhuận,sự tồn tại và phát triển c ủa sả n xuất nói chung và sự sống còn của công ty nói riêng.Vì thế trong quá trình sả n xuất kinh doanh không thể định giá một cách chủ quan,tùy tiện.Mức giá c ủa sản phẩm phụ thuộc vào quy cách chất lượng,kiểu kênh phân phối(trực tiếp hay gián tiếp),phương thức thanh toán… Mặt khác chi phí sản xuất ra sản phẩ m là yếu tố quyết định trực tiếp đế n giá cả c ủa sản phẩm .Đồng thời tùy từng thời điể m mà công ty phải biết đưa ra các mức giá khác nhau.Công ty có thể đưa ra chính sách giá phân biệt,giá trọn gói… Với phương châm coi quyền lợi khách hàng trực tiếp là trên hết, không chụp giật. Công ty luôn áp dụng chính sách giá thấp và ổn định cho khách hàng trực tiếp c ủa Công ty. Với quan điểm này, Công ty đã bình ổn và tạo niề m tin cho khách hàng, tạo lập mối quan hệ làm ăn lâu dài, tin tưở ng. Cả 19
  20. ĐÒ án môn học vào ngày khan hiếm lẫn lúc dư thừa giá bia của Công ty bán ra luôn cố định và giá còn giữ được ở mức thấp ổn định qua các năm. Biểu:Bảng giá c ủa Công ty qua một số năm. STT M ặt hàng Đơ n v ị 2000 2001 2002 2003 2004 1. Bia hơi đ/lít 4.000 4.000 4.000 4.000 4.000 2. Bia chai đ/chai 5.000 5.000 5.000 5.000 5.000 3. Bia lon đ/lon 5.000 5.000 5.000 5.000 5.000 Có thể nói đây là một quan điểm mang tính chiến lược mà Công ty đã vận dụng, nó tạo nên sự khác biệt với đối thủ cạnh tranh, coi lợi nhuận lâu dà i và quan hệ tốt với khách hàng là mục tiêu đạt tới. Với lợi thế về khấu hao, Công ty đã hạ giá thành sản phẩm tương đối so với các đối thủ cạnh tranh, bên cạnh đó với chiến lược hướ ng vào khách hàng bình dân, coi thị trườ ng mục tiêu c ủa mình là mọi tầng lớp từ những ngườ i có thu nhập thấp đế n những ngườ i có thu nhập cao. Công ty đã áp dụng mẫu giá thấp hơn giá c ủa một số đối thủ cạnh tranh. Biểu: Bảng giá bán của Công ty so với một số đối thủ cạnh tranh chính (năm2004) STT Tên Công ty Bia chai (đ/lít) Bia lon (đ/lon) Bia hơi (đ/lít) 1. Công ty bia Hà Nội 10.000 5.000 4.000 2. Công ty bia Việt Nam 15.384 6.666 0 3. Công ty bia ĐNA 12.435 5.833 4000 Nhìn vào bảng ta thấy, giá bán c ủa bia Hà Nội "mềm" hơn so với đối thủ cạnh tranh và đạt ở mức thấp. Trong khi mà chất lượ ng không thua ké m so với các mác bia khác. Riêng giá cả bia hơi Hà Nội trên thị trườ ng cao hơn hẳ n so với các loại bia hơi khác như: Bia hơi Việt hà, bia hơi c ủa các cơ sở sản xuất khác, điều này hoàn toàn hợp lý, nó thể hiện đẳ ng cấp vượt trội hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh cùng loại. Nó khẳng định chất lượ ng, uy tín đố i 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2