intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh: thực tiễn và khuyến nghị xử lý tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

54
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn là làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh không lành mạnh, đánh giá thực trạng về cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam, từ đó đƣa ra những khuyến nghị nhằm xử lý và giải quyết tranh chấp một cách thỏa đáng các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thực tế xảy ra ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh: thực tiễn và khuyến nghị xử lý tại Việt Nam

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan Luận văn này là công trình do tôi thực hiện. Mọi số liệu, kết quả nghiên cứu đã công bố đƣợc tham khảo trong Luận án đều trung thực và trích dẫn nguồn đúng quy định. Những kết quả nghiên cứu của Luận văn chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình của tác giả nào khác. Tác giả luận văn Phạm Văn Thắng
  2. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tác giả đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, chỉ đạo nhiệt tình và quý báu của PGS, TS Tăng Văn Nghĩa và tập thể thầy, cô Khoa Sau đại học, Khoa Luật – Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng. Nhân dịp này, tác giả gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS, TS Tăng Văn Nghĩa và thầy, cô Khoa sau đại học, Khoa Luật – Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng. Tác giả cũng gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình, ngƣời thân, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, hỗ trợ tài liệu và tạo mọi điều kiện tốt nhất đồng thời đã có những ý kiến đóng góp quý báu để hoàn thành công trình nghiên cứu cuối khoá của Trƣờng đại học ngoại thƣơng. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc tìm kiếm tài liệu, nghiên cứu và tìm hiểu thực tế nhƣng do thời gian hạn chế nên Luận văn không tránh khỏi những sai sót. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự quan tâm đóng góp ý kiến của Quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và độc giải. Trân trọng cảm ơn. Tác giả luận văn Phạm Văn Thắng
  3. iii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN Tên luận văn: “Quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh: Thực tiễn và khuyến nghị xử lý tại Việt Nam” Luận văn đã đạt các kết quả chính nhƣ sau: - Đã phân tích khái niệm cạnh tranh không lành mạnh và khái quát pháp luật cạnh tranh không lành mạnh. - Nêu và phân tích các quy định về cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật Việt Nam (Luật Cạnh tranh năm 2004 và có một phần đề cập tới Luật Cạnh tranh năm 2018) và thẩm quyền xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh. - Phân tích và nhận xét một số vụ việc cạnh tranh không lành mạnh điển hình tại Việt Nam. - Nêu những hạn chế trong việc xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh. - Nêu xu hƣớng cạnh tranh không lành mạnh tại Việt Nam trong thời gian tới và những đề xuất xử lý và giải quyết tranh chấp liên quan đến hành vi cạnh tranh không lành mạnh tại Việt Nam.
  4. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu ..................................................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu...............................................................4 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................5 6. Kết cấu của Luận văn ..................................................................................5 CHƢƠNG I. KHÁI QUÁT PHÁP LUẬT VỀ CHỐNG CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH .............................................................................................6 1.1. Khái quát về cạnh tranh không lành mạnh...............................................6 1.2. Khái quát về pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ....................7 1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ..................................................................................................7 1.2.2. Khái niệm pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh .................8 1.2.3. Vai trò của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ................9 1.2.4. Nội dung điều chỉnh của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ...................................................................................................................11 1.3. Quy định của Luật Cạnh tranh về hành vi cạnh tranh không lành mạnh ...............................................................................................................................12 1.3.1. Chỉ dẫn gây nhầm lẫn ......................................................................12 1.3.2. Xâm phạm bí mật kinh doanh .........................................................14 1.3.3. Ép buộc trong kinh doanh ................................................................16 1.3.4. Gièm pha doanh nghiệp khác ..........................................................17 1.3.5. Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác ...................19 1.3.6. Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh ...............................20 1.3.7. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh .............................22 1.3.8. Phân biệt đối xử của hiệp hội ..........................................................24 1.3.9. Bán hàng đa cấp bất chính ...............................................................26 1.3.10. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong một số lĩnh vực khác.....................................................................................................................28 CHƢƠNG II. HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH, THỰC TRẠNG XỬ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH Ở VIỆT NAM ..................................................................................33
  5. ii 2.1. Quy định của pháp luật về xử lý đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh.......................................................................................................................33 2.1.1. Thẩm quyền xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh ................33 2.1.2. Các chế tài áp dụng đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh ..34 2.2. Thực trạng xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh ...................36 2.2.1. Tổng quan xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh .............36 2.2.2. Một số vụ việc cụ thể về xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh ...................................................................................................................43 2.3. Một số vấn đề đặt ra trong việc xử lý, giải quyết hành vi cạnh tranh không lành mạnh ....................................................................................................48 2.3.1. Về quy định của pháp luật ...............................................................48 2.3.2. Vấn đề giải quyết tranh chấp về cạnh tranh không lành mạnh........49 2.3.3. Vấn đề “Tố tụng kép” trong việc bồi thƣờng thiệt hại ....................51 2.3.4. Vấn đề văn hóa, thói quen kinh doanh ............................................52 CHƢƠNG III. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT XỬ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH ..............................................54 3.1. Xu hƣớng cạnh tranh không lành mạnh và nhu cầu xử lý tại Việt Nam. ...............................................................................................................................54 3.2. Một số đề xuất cụ thể nhằm đảm bảo hiệu quả việc xử lý và giải quyết tranh chấp về cạnh tranh không lành mạnh ...........................................................56 3.2.1. Về cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp.......................................56 3.2.1.1. Đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh .........................56 3.2.1.2. Đảm bảo sự hài hòa, tính tƣơng thích giữa các luật liên quan 60 3.2.2. Hoàn thiện trình tự, thủ tục xử lý các vụ việc cạnh tranh không lành mạnh ...................................................................................................................61 3.2.2.1. Giải pháp về thẩm quyền giải quyết tranh chấp ......................61 3.2.2.2. Về bồi thƣờng thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh gây ra ...................................................................................................62 3.2.2.3. Về cơ chế giải quyết khiếu nại hành chính đối với quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh ...................................................69 3.2.2.4. Chế tài áp dụng đối với các hành vi cạnh tranh không lành mạnh cần phải đủ mạnh.................................................................................69 3.2.2.5 Cần áp dụng hòa giải trong giải quyết các vụ việc cạnh tranh .70 3.2.3. Một số đề xuất khác .........................................................................70 3.2.3.1. Tăng cƣờng khả năng phối hợp giữa các cơ quan, bộ, ngành trong việc giải quyết những vụ việc cạnh tranh không lành mạnh ...............70
  6. iii 3.2.3.2. Phổ biến kiến thức pháp luật về cạnh tranh nói chung và pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh nói riêng ...................................71 3.2.3.3. Nâng cao ý thức pháp luật và tự bảo vệ của doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng .............................................................................................72 3.2.3.4. Xây dựng đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp ...................74 3.2.3.5. Phát huy vai trò thƣơng lƣợng và hòa giải trong việc giải quyết tranh chấp liên quan đến hành vi cạnh tranh không lành mạnh ....................75 KẾT LUẬN ......................................................................................................77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................78
  7. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện chính sách đổi mới toàn diện, Nhà nƣớc đã tập trung xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm quản lý có hiệu quả nền kinh tế và xã hội. Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣợng có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng Xã hội chủ nghĩa, mở cửa hội nhập với khu vực và thế giới đƣợc coi là một bƣớc chuyển đột phá của công cuộc đổi mới do Đảng và Nhà nƣớc ta khởi xƣớng, lãnh đạo thực hiện từ năm 1986. Cơ chế kinh tế thị trƣờng đặt ra nhu cầu phải thiết lập và duy trì một môi trƣờng cạnh tranh công bằng cho tất cả các chủ thể kinh doanh. Xây dựng hệ thống pháp luật bảo đảm cạnh tranh minh bạch, bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế là một trong những nội dung quan trọng đã đƣợc đề cập trong các văn kiện của Đảng nhằm tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Việc xây dựng và ban hành Luật Cạnh tranh đƣợc coi là trụ cột trong hệ thống pháp luật kinh tế công, là “Hiến pháp của kinh tế thị trƣờng”, đã cho thấy tầm quan trọng của Luật Cạnh tranh trong đời sống kinh tế. Qua hơn 10 năm áp du ̣ng, Luâ ̣t Ca ̣nh tranh năm 2004 tuy đã phần nào phát huy đƣơ ̣c hiê ̣u quả (Phùng Văn Thành, 2016, tr. 21), nhƣng cũng có khá nhiề u ha ̣n chế , đôi khi mới chỉ nhƣ “vật trang trí” và chƣa làm tốt vai trò hiến pháp của nền kinh tế1. Nế u nhƣ ca ̣nh tranh là đô ̣ng lƣ̣c cho sƣ̣ phá t triể n của nề n kinh tế thì ca ̣nh tranh không lành mạnh sẽ “giết chết hiệu quả kinh doanh” (Phạm Tất Thắng, 2016). Kể tƣ̀ khi mở cƣ̉a kinh tế , các hoạt động kinh doanh , thƣơng ma ̣i đã và đang diễn ra sôi đô ̣ng hơn bao giờ hế t . Hành vi cạnh tranh trên thƣơng trƣờng của mỗi chủ thể kinh doanh ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt đã khiến cho mô ̣t số doanh nghiê ̣p thƣ̣c hiê ̣n các hành vi ca ̣nh tranh không lành ma ̣nh và tình trạng này hiê ̣n nay đã trở nên khó kiểm soát. Các số liê ̣u đƣơ ̣c công bố trong Bản tin Ca ̣nh tranh và ngƣời tiêu dùng của Cu ̣c quản lý ca ̣nh tranh và bảo vê ̣ ngƣời tiêu dùng số các vụ cạnh tranh không lành mạnh đang ngày càng nhiều và tinh vi , tuy nhiên mƣ́c 1 Quan điể m của PGS, TS Pha ̣m Duy Nghi ̃ khi trả lời phỏng vấ n báo chí. https://baomoi.com/luat-canh-tranh- chua-lam-tot-vai-tro-hien-phap-cua-nen-kinh-te/c/24019866.epi
  8. 2 2 phạt theo các quy địn h hiê ̣n hành chƣa đủ sƣ́c răn đe khiế n cho tình tra ̣ng này vẫn tiế p tu ̣c diễn ra với mƣ́c đô ̣ ngày càng gay gắ t hơn . Đứng trƣớc đòi hỏi của lý luận và thực tiễn nói trên việc nghiên cứu và xây dựng pháp luật về vấn đề chống cạnh tranh không lành mạnh là rất cần thiết. Chính vì vậy, em chọn đề tại “Quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh: thực tiễn và khuyến nghị xử lý tại Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Những năm qua, ở nƣớc ta pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Nhiều công trình khoa học ở những mức độ, phạm vi tiếp cận khác nhau đã đề cập đến cơ sở lý luận cạnh tranh và pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh. Tiêu biểu nhƣ tài liệu tham khảo và công trình nghiên cứu nhƣ: - “Tiến tới xây dựng pháp luật về cạnh tranh trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Nhƣ Phát và Bùi Nguyên Khánh, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2001. Tác giả Nguyễn Nhƣ Phát còn có công trin ̀ h nghiên cƣ́u về “Cạnh tranh và xây dựng pháp Luật Cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay” của Viện nghiên cứu nhà nƣớc và pháp luật, Nxb Công an nhân dân năm 2001. Trong các công triǹ h này , các tác giả đã biện giải vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thi ̣trƣờng và đƣa ra các kiế n nghi ̣nhằ m xây dƣ̣ng chính sách và pháp luâ ̣t cạnh tranh ở Việt Nam. - Luận án tiến sỹ luật học “Pháp Luật Cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam” của tác giả Lê Anh Tuấn, Đại học quốc gia Hà Nội, 2008. Tác giả đã trình bày những đặc điểm, tính chất chung, cơ cấu của pháp luật cạnh tranh và vấn đề nhận dạng thị trƣờng. Làm rõ mối quan hệ giữa pháp luật chống cạnh tranh không lành 2 Ví dụ, Công tyTNHH Điện tử SamsungVina đã thực hiện quảng cáo sản phẩm điều hòa không khí Samsung 2010 với những nội dung quảng cáo thiếu chính xác, khiến ngƣời tiêu dùng có thể hiểu sai về tính năng, công dụng sản phẩm. Tuy nhiên , mƣ́c pha ̣t chỉ là 30 triê ̣u đồ ng (Quyết định số 126/QĐ-QLCT xử phạt Công ty TNHH Điện tử Samsung Vina). Có thể xem các vụ việc về cạnh tranh không lành mạnh khác tại Bản tin Cạnh tranh và Ngƣời tiêu dùng số 23/2010 tại: http://www.vca.gov.vn/Newsletters/CanhTranh_23_forweb.pdf (truy câ ̣p ngày 5/12/2018).
  9. 3 mạnh với các luật chuyên ngành và với các lĩnh vực pháp luật liên quan đến áp dụng chế tài. Nghiên cứu so sánh và nêu lên một số mô hình lập pháp về cạnh tranh không lành mạnh và xu hƣ ớng phát triển của pháp luật về chống ca ̣nh tranh không lành mạnh ở các nƣớc trên thế giới. Tìm hiểu thực trạng pháp luật về chống ca ̣nh tranh không lành ma ̣nh ở Việt Nam qua việc phân tích, bình luận, đánh giá thực trạng các quy định của Luật cạnh tranh năm 2004 và các luật chuyên ngành khác có liên quan điều chỉnh các hành vi ca ̣nh tranh không lành mạnh. Nhận dạng các biểu hiện của hành vi ca ̣nh tranh không lành ma ̣nh di ễn ra trên thị trƣờng hiện nay. Phân tích các quy định pháp luật hiện hành về trình tự, thủ tục xử lý đối với hành vi ca ̣nh tranh không lành ma ̣nh và đƣa ra các ki ến nghị và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và hỗ trợ bảo đảm thực thi pháp luật chống ca ̣nh tranh không lành ma ̣nh. - Đề tài NĐT cấp nhà nƣớc: Hoàn thiện chế độ cạnh tranh thông qua việc tăng cường thực thi Luật Cạnh tranh, tăng cường năng lực thể chế và các bên có liên quan – bài học kinh nghiệm của CHLB Đức, cơ quan chủ trì: Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng; Nghiệm thu năm 2014 đã đề cập rất nhiều tới hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong nền kinh tế hiện nay, thực tiễn xử lý theo quy định cũng nhƣ những khuyến nghị cần thiết cho việc thực thi Luật Cạnh tranh có hiệu quả. Ngoài ra còn rất nhiều bài báo, tạp chí đã đƣa ra thực trạng cạnh tranh không lành mạnh và đƣa ra những ý kiến đóng góp cho việc hoàn thiện chế định pháp luật ở các giác độ khác nhau và cho các liñ h vƣ̣c chuyên biê ̣t khác nhau . Chẳ ng ha ̣n, tác giả Ngô Quốc Chiến , trong bài viế t “M ột số điều khoản độc quyền trong hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại. So sánh pháp luật Việt Nam , Pháp và Liên minh châu Âu” đăng trên ta ̣p chí Kinh tế đố i ngoa ̣i , số 67/2014 đã phân tić h các quy đinh ̣ về cạnh tranh không lành mạnh trong Luật cạnh tranh năm 2004 áp dụng đối với hoạt đô ̣ng nhƣơ ̣ng quyề n thƣơng ma ̣i để chỉ ra các bấ t câ ̣p . Tác giả cũng đã so sánh các quy đinh ̣ của pháp luật Việt Nam với pháp luật và thực tiễn xét xử tại Liên minh châu Âu để đƣa ra mô ̣t số khuyế n nghi ̣đố i với Viê ̣t Nam. Gầ n đây hơn, tác giả Nguyễn Lan Anh , trong bài viế t về “Luâ ̣t Ca ̣nh tranh năm 2004 và những yêu cầu sửa đổ i” đăng trên ta ̣p chí Kinh tế đố i ngoa ̣i năm 2017 đã
  10. 4 phân tích các ha ̣n chế của Luâ ̣t ca ̣nh tranh năm 2004 và đề xuất một số giải pháp cụ thể vào Dƣ̣ thảo luâ ̣t ca ̣nh tranh sƣ̉a đổ i , trong đó có nô ̣i dung về xƣ̉ lý các hành vi phản cạnh tranh bằng các biện pháp dân sự . Các công trình nghiên cứu trên sẽ là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích để tác giả thực hiện công trình nghiên cứu độc lập của mình nhằm góp phần vào việc làm rõ thực trạng cạnh tranh và xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh tại Việt Nam và đƣa ra một số khuyến nghị cho việc tăng cƣờng xử lý, giải quyết các hành vi cạnh tranh không lành mạnh hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của Luận văn là làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh không lành mạnh, đánh giá thực trạng về cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam, từ đó đƣa ra những khuyến nghị nhằm xử lý và giải quyết tranh chấp một cách thỏa đáng các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thực tế xảy ra ở Việt Nam. Để thực hiện đƣợc mục đích trên, nhiệm vụ của Luận văn là: - Nghiên cứu, tìm hiểu về cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh nói chung và pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh nói riêng. - Nghiên cứu các loại hành vi cạnh tranh không lành mạnh và nghiên cứu thực trạng cạnh tranh không lành mạnh trên thị trƣờng cũng nhƣ thực trạng xử lý và giải quyết tranh chấp về cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam hiện nay. - Đƣa ra những đề xuất xử lý, giải quyết hành vi cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu là hành vi cạnh tranh không lành mạnh và những quy định tƣơng ứng theo Luật Cạnh tranh năm 2004 (do Luật Cạnh tranh năm 2018 chƣa có hiệu lực tại thời điểm hiện tại); trình tự, thủ tục, khiếu nại, khởi kiện, các biện pháp xử lý, chế tài áp dụng đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh; giải quyết tranh chấp liên quan đến cạnh tranh không lành mạnh trên thị trƣờng Việt Nam.
  11. 5 - Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung, Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu trong mối quan hệ giữa các quy định về các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong Luật Cạnh tranh với các quy định liên quan tới cạnh tranh trong một số đạo luật kinh tế chuyên sâu về thƣơng mại, quảng cáo, pháp luật bảo vệ ngƣời tiêu dùng… Về thời gian, Luận văn lấy mốc thời gian nghiên cứu những vấn đề cạnh tranh, pháp luật cạnh tranh, vụ việc cạnh tranh không lành mạnh là năm 2004 khi Luật Cạnh tranh đƣợc ban hành cho đến năm 2025 trên cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị trƣờng Việt Nam. Về không gian, các hành vi cạnh tranh không lành mạnh xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để hoàn thiện Luận văn, các phƣơng pháp đƣợc sử dụng bao gồm: phƣơng pháp phân tích – tổng hợp, phƣơng pháp so sánh – đối chiếu, hệ thống hóa… nhằm làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu về hành vi cạnh tranh không lành mạnh cũng nhƣ việc xử lý và giải quyết tranh chấp từ các hành vi này. 6. Kết cấu của Luận văn Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Mục lục và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc chia làm 03 chƣơng nhƣ sau: - Chƣơng I. Khái quát pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh - Chƣơng II. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh, thực trạng xử lý và giải quyết tranh chấp về cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam - Chƣơng III. Một số đề xuất về xử lý và giải quyết tranh chấp về cạnh tranh không lành mạnh.
  12. 6 CHƢƠNG I. KHÁI QUÁT PHÁP LUẬT VỀ CHỐNG CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH 1.1. Khái quát về cạnh tranh không lành mạnh Cạnh tranh với bản chất là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh doanh trong việc giành ƣu thế của mình trên thị trƣờng để đạt đƣợc đƣợc mục tiêu nào đó. Để đạt đƣợc mục tiêu của mình, chủ thể tham gia cạnh tranh có khả năng sử dụng nhiều cách thức khác nhau, tạo ra tình trạng cạnh tranh ở những mức độ khác nhau, thậm chỉ sử dụng cả những hành vi trái với chuẩn mực đạo đức kinh doanh để cạnh tranh. Cạnh tranh không lành mạnh xuất hiện từ một trong những con đƣờng nhƣ vậy. Cạnh tranh không lành mạnh trƣớc hết là một khái niệm bắt nguồn từ những quy định mang tính nguyên tắc trong luật tƣ, cụ thể là trong luật dân sự, theo đó các chủ thể trong giao dịch (dân sự hay thƣơng mại) phải đảm bảo tôn trọng thuần phong và đạo đức xã hội, tập quán kinh doanh thông thƣờng của mỗi quốc gia. Với quy định nhƣ vậy, giao dịch thƣơng mại trên thị trƣờng cũng phải đảm bảo tôn trọng những quy tắc trong xã hội về đạo đức kinh doanh thông thƣờng. Sự phát triển đa dạng của các hoạt động kinh doanh trong điều kiện tự do hóa thƣơng mại, tự do cạnh tranh ở các nền kinh tế theo cơ chế thị trƣờng đã kéo theo những hành vi cạnh tranh đa dạng, phức tạp nhằm dành đƣợc lợi thế nhất định cho mình, thậm chí gây thiệt hại cho đối thủ cạnh tranh khác. Nhƣ vậy cạnh tranh không lành mạnh là những hành vi cạnh tranh đi ngƣợc lại các nguyên tắc xã hội tốt đẹp, tập quán và truyền thống kinh doanh thông thƣờng, xâm phạm lợi ích của các chủ thể kinh doanh khác, lợi ích của ngƣời tiêu dùng và lợi ích chung của xã hội. Cạnh tranh không lành mạnh luôn có bản chất là không tốt đẹp, không công bằng và bất chính nhằm vào đối thủ cạnh tranh cụ thể nào đó hoặc gây bất lợi cho ngƣời tiêu dùng. Những thủ đoạn gây cản trở hoạt động hoặc gây thiệt hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến chủ thể kinh doanh khác cũng nhƣ cho ngƣời tiêu dùng luôn là những dấu hiệu đặc trƣng của hành vi này.
  13. 7 1.2. Khái quát về pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh 1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh Trƣớc năm 1986 nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Những hạn chế của nền kinh tế này làm cho năng suất lao động trong các tổ chức đơn vị sản xuất kinh tế, kinh doanh đã không đƣợc nâng cao, cạnh tranh có thể coi là xa lạ đối với hoạt động kinh doanh. Nhƣng kể từ sau năm 1986, Việt Nam chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa thì tính hiệu quả và tính kinh tế của nền kinh tế theo cơ chế thị trƣờng đã cao hơn rất nhiều. Với quan điểm “Nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”, Đảng Cô ̣ng sản Việt Nam đã chỉ đạo mạnh mẽ quá trình tổng kết, phân tích đánh giá thực tiễn, từ đó xác định các mục tiêu, nhiệm vụ cho từng thời gian cụ thể. Nghị quyết đại hội Đại biểu toàn quốc khóa VI (1986) với đƣờng lối đổi mới nền kinh tế theo hƣớng phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Doanh nghiệp thuộc các nền kinh tế khác cùng tồn tại bình đẳng. Điều này đã tạo nên sự cạnh tranh của các chủ thể tham gia thị trƣờng cạnh tranh. Tại đại hội lần thứ VIII của Đảng đã tổng kết 10 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới và khẳng định: “Nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội”. Chính đƣờng lối đổi mới nền kinh tế theo hƣớng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định hƣớng xã hội chủ nghĩa đã tạo nên sự cạnh tranh của các chủ thể tham gia thị trƣờng và mở cửa cho thị trƣờng cạnh tranh hoạt động. Trong những năm đầu của thời kì đổi mới, chúng ta chƣa ban hành Luật Cạnh tranh với tƣ cách là một đạo luật độc lập điều chỉnh các quan hệ cạnh tranh, nhƣng cũng đã có một số quy phạm pháp luật nằm rải rác ở các văn bản pháp luật khác nhau điều chỉnh vấn đề này. Luật Thƣơng mại năm 1997 là văn bản đầu tiên đã quy định cấm những hành vi cạnh tranh không lành mạnh, đó là các hành vi: gièm pha thương nhân khác, ngăn cản, lôi kéo, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của thương nhân khác, lừa dối khách hàng, gây nhầm lẫn cho khách hàng, khuyến mại bất hợp pháp… (Điều 8, 9).
  14. 8 Bộ Luật hình sự năm 1999 và sau này là Bộ luật hình sự năm 2015 sƣ̉a đổ i năm 2017 cũng đề cập tới một số tội nhƣ: Điều 192 quy định về tội: “Sản xuất, buôn bán hàng giả”; Điều 193 quy định về tội: “Sản xuất, buôn bán hàng giả là lƣơng thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm”; Điều 197 quy định về tội: “Quảng cáo gian dối”; Điều 198 quy định về tội: “Lừa dối khách hàng”... Trong Luật Quảng cáo năm 2012 các hành vi quảng cáo bị cấm đã đƣợc quy định nhƣ: quảng cáo gian dối, quảng cáo nói xấu, so sánh hoặc gây nhầm lẫn với cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ của ngƣời khác… Ngoài ra, còn có một số quy định pháp luật trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, chúng khoán, đấu thầu… cũng điều chỉnh một số hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, những quy định trên mới chỉ là sự liệt kê chứ chƣa đi vào đời sống kinh tế xã hội do còn thiếu các quy định cụ thể về cơ chế áp dụng cũng nhƣ các chế tài áp dụng với doanh nghiệp vi phạm. Chính vì vậy, ngày 3 tháng 12 năm 2004 tại kì họp thứ VI, quốc hội khóa XI đã thông qua Luật Cạnh tranh 2004 và ngày 12 tháng 6 năm 2018, Quốc hội thông qua Luật Cạnh tranh mới, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019. Luật Cạnh tranh cùng các nghị định hƣớng dẫn là những văn bản trực tiếp điều chỉnh các hành vi hạn chế cạnh tranh và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh. 1.2.2. Khái niệm pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh Trƣớc hết, để hiểu đƣợc khái niệm trên chúng ta phải làm rõ đƣợc khái niệm pháp luật cạnh tranh. Pháp luật cạnh tranh nếu đƣợc hiểu theo nghĩa rộng bao gồm pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh, pháp luật chống hạn chế cạnh tranh, những quy định điều chỉnh hoạt động tố tụng cạnh tranh và tất cả các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động cạnh tranh trong các văn bản pháp luật có liên quan. Theo nghĩa hẹp, pháp luật cạnh tranh là một đạo luật và những văn bản hƣớng dẫn thi hành điều chỉnh hoạt động cạnh tranh nhằm bảo vệ tự do cạnh tranh, cơ cấu thị trƣờng cũng nhƣ môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng và công bằng (Tăng Văn Nghĩa, 2013).
  15. 9 Nhƣ vậy các khái niệm trên về Luật Cạnh tranh đều thể hiện một điểm chung: pháp luật cạnh tranh là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều tiết và kiểm soát cạnh tranh nhằm tạo môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng, hợp pháp bảo vệ lợi ích quốc gia, lợi ích của doanh nghiệp và của ngƣời tiêu dùng, góp phần thúc đẩy kinh tế đất nƣớc phát triển. Pháp luật cạnh tranh là công cụ của Nhà nƣớc để đảm bảo môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh. Qua đó có thể hiểu pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh những hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi cụ thể của mọi chủ thể tham gia thị trƣờng nhằm mục đích cạnh tranh, thể hiện tính không lành mạnh có thể vô tình hoặc cố ý gây thiệt hại cho đối thủ cạnh tranh. Tính không lành mạnh của hành vi cạnh tranh phụ thuộc vào nhiều yếu tố của quan hệ thị trƣờng và đƣợc điều chỉnh về cơ bản theo nguyên tắc chung của pháp luật dân sự. 1.2.3. Vai trò của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh Cơ sở pháp lý quan trọng tạo điều kiện bảo đảm cho cạnh tranh tồn tại là các quy định về tự do kinh doanh và quyền đƣợc tồn tại bình đẳng của các doanh nghiệp. Chỉ khi nào đƣợc tự do gia nhập thị trƣờng, tự do giao kết, và đảm bảo quyền sở hữu thì lúc đó các chủ thể tham gia thị trƣờng mới có đủ năng lực để quyết định phƣơng thức kinh doanh. Khi đó, cạnh tranh mới có môi trƣờng để tồn tại, và phát huy tác dụng. Với tƣ cách là lĩnh vực pháp luật đặc thù của nền kinh tế thị trƣờng, pháp luật cạnh tranh bảo vệ cạnh tranh bằng cách chống lại các hành vi cạnh tranh không lành mạnh và loại bỏ hạn chế cạnh tranh. Có thể thấy, pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh – một bộ phận của pháp luật cạnh tranh có những vai trò cơ bản sau: Thứ nhấ t , cạnh tranh là một hoạt động của nền kinh tế thị trƣờng. Cạnh tranh vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực. Môi trƣờng cạnh tranh tốt giúp phát huy đƣợc tiềm lực và sức mạnh kinh doanh vốn có của các chủ thể tham gia thị trƣờng.
  16. 10 Việc bảo đảm môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh luôn đồng nghĩa với việc phải ngăn chặn và loại trừ những hành vi cạnh tranh thiếu lành mạnh nhƣ kiểm soát đƣợc độc quyền. Muốn ngăn chặn cạnh tranh thiếu lành mạnh, một mặt phải không ngừng hoàn thiện cơ chế pháp luật để không còn kẽ hở cho những hành vi gian lận. Mặt khác ngay bản thân quy đinh ̣ pháp luật, bên cạnh những quy định xác lập khung pháp lý cho sự cạnh tranh, cũng cần có những quy định đối với những hành vi không lành mạnh, bảo vệ quyền lợi của các chủ thể bị các hành vi đó xâm hại. Pháp luật cạnh tranh bảo đảm cạnh tranh lành mạnh bằng cách quy định các nguyên tắc trong cạnh tranh, quy định các hành vi cạnh tranh không lành mạnh và các biện pháp xử lý vi phạm đối với các hành vi này. Thứ hai, điều tiết quá trình cạnh tranh, tôn trọng và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của ngƣời tiêu dùng, bảo vệ quyền lợi của chủ thể kinh doanh, nhà nƣớc và xã hội. Thị trƣờng hình thành từ mối quan hệ qua lại giữa ngƣời mua và ngƣời bán, hay rộng hơn là ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng dƣới quy luật cung cầu và quy luật giá trị. Ngƣời tiêu dùng có quyền lựa chọn hàng hóa cũng nhƣ ngƣời cung ứng hàng hóa và trả tiền cho sự lựa chọn đó. Về phía ngƣời sản xuất, lợi nhuận không chỉ là mục tiêu, động lực mà còn là phƣơng thức tồn tại của họ. Việc nâng cao năng lực sản xuất sẽ mở rộng khả năng đáp ứng các nhu cầu luôn thay đổi và ngày một tăng của ngƣời tiêu dùng. Nhƣ vậy, cạnh tranh tham gia vào mọi phƣơng diện của nền kinh tế, nó sàng lọc và lành mạnh hóa thị trƣờng, thúc đẩy sản xuất và điều tiết tiêu dùng. Thứ ba, răn đe và nghiêm cấm mọi hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Tính răn đe thể hiện rất rõ trong việc Luật Cạnh tranh năm 2004 cũng nhƣ Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định các hình thức xử lý vi phạm đối với các chủ thể thực hiện những hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, hậu quả hành vi mà các chủ thể vi phạm có thể bị xử phạt hành chính, bồi thƣờng thiệt hại, thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
  17. 11 Mục đích mà pháp luật cạnh tranh quy định nhƣ vậy là để răn đe và nghiêm cấm các chủ thể thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Qua đó tạo tâm lý, thái độ tôn trọng pháp luật của các chủ thể kinh doanh. 1.2.4. Nội dung điều chỉnh của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ra đời nhằm đảm bảo thƣơng mại đƣợc diễn ra một cách công bằng và không bị tác động tiêu cực bởi những hành vi cạnh tranh không lành mạnh, không phù hợp với chuẩn mực đạo đức kinh doanh thông thƣờng. Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh cuất hiện là do nhu cầu của thị trƣờng, nhất là trong phạm vi châu Âu – nơi mà thị trƣờng cũng nhƣ tự do thƣơng mại xuất hiện từ rất sớm. Ban đầu khái niệm pháp luật cạnh tranh đƣợc hiểu đồng nghĩa với pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh theo cách hiểu ngày nay. Về nguyên tắc, pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh điều chỉnh những hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi cụ thể của mọi chủ thể tham gia thị trƣờng (kể cả không phải doanh nghiệp) nhằm mục đích cạnh tranh, thể hiện tính không lành mạnh có thể vô tình hoặc cố ý gây thiệt hại cho một đối thủ cạnh tranh hay một bạn hàng cụ thể. Tính không lành mạnh của hành vi cạnh tranh phụ thuộc vào nhiều yếu tố của quan hệ thị trƣờng và đƣợc điều chỉnh cơ bản theo nguyên tắc chung của pháp luật dân sự (luật tƣ). Điều này đã đƣợc chứng minh bởi thực tế (chẳng hạn ở Pháp, Italia) ngay cả khi không có đạo luật về chống cạnh tranh không lành mạnh với tính cách là một chế định pháp luật riêng biệt, pháp luật dân sự vẫn có thể đƣợc áp dụng để chống lại các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, bảo vệ lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia thị trƣờng. Trong một số trƣờng hợp đặc biệt, hành vi cạnh tranh không lành mạnh có thể bị xử lý về mặt hình sự. Dƣới cả hai giác độ xử lý trên thì pháp luật chỉ can thiệp khi có sự khiếu kiện của ngƣời có quyền lợi và lợi ích liên quan. Các chế tài phần lớn là buộc phải đình chỉ hành vi và bồi thƣờng thiệt hại xảy ra.
  18. 12 1.3. Quy định của Luật Cạnh tranh về hành vi cạnh tranh không lành mạnh Sự ra đời của Luật Cạnh tranh năm 2004 đã đánh dấu bƣớc phát triển quan trọng trong việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật cho nền kinh tế theo cơ chế thị trƣờng ở nƣớc ta. Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, việc xuất hiện các hành vi cạnh tranh không lành mạnh là tất yếu. Luật Cạnh tranh năm 2004 quy định những hành vi cạnh tranh không lành mạnh sau đây: 1.3.1. Chỉ dẫn gây nhầm lẫn3 Hành vi chỉ dẫn gây nhầm lẫn là việc doanh nghiệp sử dụng chỉ dẫn chứa đựng thông tin gây nhầm lẫn về tên thƣơng mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tƣợng kinh doanh, bao bì...làm lệch nhận thức của khách hàng về hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích cạnh tranh. Chỉ dẫn (gây nhầm lẫn) cũng đƣợc quy định tƣơng tự tại khoản 2, Điều 130 Luật Sở hữu trí tuệ. Theo đó chỉ dẫn thƣơng mại là các dấu hiệu, thông tin nhằm hƣớng dẫn thƣơng mại hàng hóa, dịch vụ, bao gồm nhãn hiệu, tên thƣơng mại, biểu tƣợng kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng bao bì của hàng hóa, nhãn hiệu hàng hóa. Việc chỉ dẫn gây nhầ m lẫn là việc lợi dụng chỉ dẫn thƣơng mại đã đƣợc đầu tƣ, hình thành và phát triển bởi các chủ thể khác và sẽ mang lại lợi ích kinh tế khi sử dụng chúng. Việc sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn cũng có thể đƣợc thể hiện thông qua các hành vi gắn với chỉ dẫn thƣơng mại đó lên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phƣơng tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch để kinh doanh, phƣơng tiện quảng cáo, bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu hàng hóa có gắn chỉ dẫn thƣơng mại đó. Nhằm đảm bảo cạnh tranh công bằng cũng nhƣ bảo vệ quyền lợi của khách hàng, của ngƣời tiêu dùng trƣớc hết thể hiện không rõ ràng về nhãn hiệu hàng hóa, tên thƣơng mại, bao bì, chỉ dẫn địa lý... Luật Cạnh tranh quy định cấm doanh nghiệp sử dụng chỉ dẫn chứa đựng thông tin gây nhầm lẫn về hàng hóa, dịch vụ, làm sai lệch nhận thức của khách hàng nhằm mục đích cạnh tranh. Đồng thời luật cũng quy định cấm doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có sử dụng chỉ dẫn gây nhầm 3 Quy định này đã bị huỷ bỏ theo Luật Cạnh tranh năm 2018.
  19. 13 lẫn (Điều 40). Đây chính là việc kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn ở cấp độ thứ hai. Doanh nghiệp kinh doanh ở đây là khách hàng của doanh nghiệp sử dụng các chỉ dẫn chứa đựng thông tin gây nhầm lẫn về hàng hóa, dịch vụ đối với ngƣời tiêu dùng. Việc nhầm lẫn do chỉ dẫn sai không chỉ là nhầm lẫn làm sai lệch nhận thức của khách hàng về hàng hóa, dịch vụ cung cấp, về chỉ dẫn thƣơng mại của hàng hóa mà còn tạo ra sự nhầm lẫn với hàng hóa, dịch vụ với thƣơng nhân khác. Mục đích của hành vi chủ thể kinh doanh ở đây chính là thông qua sự nhầm lẫn của khách hàng để họ có thể chấp nhận hàng hóa hoặc dịch vụ mà trong sự nhận thức thông thƣờng họ không chấp nhận hàng hóa, dịch vụ nhƣ vậy. Điều này có thể làm thiệt hại không chỉ đối với ngƣời tiêu dùng mà còn cả đối với chủ thể kinh doanh khác cùng loại hàng hóa hoặc dịch vụ tƣơng tự (bị tổn hại từ việc chỉ dẫn gây nhầm lẫn). Biểu hiện bên ngoài của việc chỉ dẫn gây nhầm lẫn thông qua nhiều cách thức khác nhau, nhƣng tựu chung lại chúng đều làm cho khách hàng cũng nhƣ ngƣời tiêu dùng nhận thức không đúng về hàng hóa, dịch vụ. Việc sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn mang tính lợi dụng thành quả của chủ thể kinh doanh khác một cách trái phép ngay cả khi giữa các bên không tồn tại quan hệ cạnh tranh. Đây cũng chính là lý do hành vi chỉ dẫn gây nhầm lẫn nói riêng và hành vi cạnh tranh không lành mạnh nói chung bị xem xét xử lý không cần xét đến thị trƣờng liên quan. Mức độ cao nhất của chỉ dẫn gây nhầm lẫn là sản xuất và phân phối hàng giả. Do tính chất và mức độ nguy hại của việc sản xuất và phân phối hàng giả, hành vi này không chỉ bị xử lý theo pháp luật cạnh tranh mà còn có thể bị xử lý theo pháp luật hình sự. Sự nguy hại cho khách hàng, ngƣời tiêu dùng trong trƣờng hợp này có thể thấy khi họ sử dụng hàng hóa giả thuộc nhóm hàng hóa nhạy cảm, đòi hỏi độ an toàn cao nhƣ dƣợc phẩm, thực phẩm, linh kiện máy móc đòi hỏi sự an toàn hay trình độ công nghệ cao... Mặt khác sản xuất và cung cấp hàng hóa có chỉ dẫn gây nhầm lẫn còn vi phạm cả đối tƣợng đƣợc bảo vệ bởi pháp luật sở hữu trí tuệ liên quan đến bảo hộ nhãn hiệu, tên thƣơng mại và chỉ dẫn địa lý của hàng hóa. Tuy nhiên, các đối tƣợng đó phải là hợp pháp, có nghĩa là đã đƣợc đăng ký và bảo hộ theo quy định của pháp
  20. 14 luật, hoặc đã đƣợc xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp đối tƣợng đó (đối với tên thƣơng mại). Nhƣ vậy việc quy kết một hàng hóa dịch vụ có thể gây nhầm lẫn chỉ đặt ra khi nó xâm phạm lợi ích liên quan đến sản phẩm cụ thể đã đƣợc đăng ký bảo hộ, hoặc tồn tại trên thực tế đƣợc pháp luật thừa nhận. 1.3.2. Xâm phạm bí mật kinh doanh Trong môi trƣờng kinh doanh có cạnh tranh, doanh nghiệp luôn có những thông tin quan trọng, thậm chỉ liên quan đến sự tồn tại của doanh nghiệp để có đƣợc ƣu thế riêng trong kinh doanh. Những thông tin này luôn luôn đƣợc lƣu giữ kín và đƣợc coi là “bí mật kinh doanh”. Bí mật kinh doanh có thể đƣợc coi là vũ khí lợi hại của doanh nghiệp, khi nó bị phổ biến hoặc xâm phạm doanh nghiệp sẽ không còn ƣu thế của riêng mình nữa. Do tính bí mật và có giá trị sinh lợi (nếu đƣợc tiếp cận) của các thông tin liên quan đến nội dung và phƣơng pháp kinh doanh, bí mật kinh doanh đƣợc coi là đối tƣợng bảo vệ của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Bí mật kinh doanh có thể bao gồm: phƣơng pháp kinh doanh, phƣơng pháp tính giá, thông tin nhạy cảm về thị trƣờng, thông tin về quản trị quan hệ khách hàng, nguồn nguyên liệu...kể cả bí quyết kỹ thuật đều có thể là những tài liệu riêng đƣợc lƣu giữ dƣới chế độ bảo mật cao thấp tùy theo mức độ đánh giá của chủ sở hữu. Vì mục tiêu lợi nhuận và lợi thế cạnh tranh các bí mật kinh doanh luôn là đối tƣợng của các đối thủ cạnh tranh săn tìm để chiếm đoạt nhằm tạo lợi thế cạnh tranh. Bởi vậy bí mật kinh doanh là một trong những công cụ phƣơng tiện đƣợc bảo vệ để khai thác lợi ích cũng nhƣ duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bí mật kinh doanh không chỉ là đối tƣợng quan trọng đƣợc bảo vệ bởi pháp luật cạnh tranh trƣớc sự xâm hại của các đối thủ cạnh tranh mà chúng còn đƣợc bảo vệ bởi pháp luật sở hữu trí tuệ (khoản 3 Điều 6 Luật sở hữu trí tuệ). Nếu pháp luật cạnh tranh bảo vệ quyền của chủ thể có bí mật kinh doanh trƣớc sự xâm hại với mục đích cạnh tranh không lành mạnh thì pháp luật sở hữu trí tuệ bảo vệ quyền chủ sở hữu với bí mật kinh doanh dƣới giác độ của chủ sở hữu hợp pháp đối với quyền sở hữu công nghiệp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2