Dư Thị Hà và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
188(12/3): 159 - 164<br />
<br />
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH<br />
KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN KHOA QUỐC TẾ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN<br />
Dư Thị Hà*, Nguyễn Ngọc Hà, Mai Anh Khoa, Hà Trọng Quỳnh<br />
Khoa Quốc tế - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Để đánh giá thực trạng việc làm và các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên<br />
Khoa Quốc tế chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu với 27 biến quan sát cho 5 nhóm nhân tố đó là<br />
“Tinh thần khởi nghiệp”, “kiến thức về khởi nghiệp”, “Kỹ năng”, “Điều kiện kinh tế xã hội” và<br />
“hỗ trợ tài chính” trên 152 sinh viên thuộc khối ngành Quản trị kinh doanh, Kinh doanh quốc tế,<br />
Kế toán Tài chính và Quản lý Tài nguyên môi trường Khoa Quốc tế - Đại học Thái Nguyên; Các<br />
phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) và<br />
hồi quy tuyến tính đa biến được sử dụng trong nghiên cứu này. Kết quả cho thấy, có 88,2% sinh<br />
viên ra trường có việc làm, trong đó số sinh viên làm việc trong khu vực nhà nước là 13,34%; khu<br />
vực tư nhân là 53,33%; khu vực liên doanh với nước ngoài là 33,33%. Kết quả nghiên cứu về ý<br />
định khởi nghiệp cho thấy ý định khởi nghiệp của sinh viên chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố (theo<br />
thứ tự tác động từ lớn đến nhỏ) là “Kiến thức”, “Kỹ năng”, “Tài chính” và cuối cùng là nhân tố<br />
“xã hội”. Do vậy, để nâng cao ý định khởi nghiệp của sinh viên, trong chương trình đào tạo của<br />
mình, Khoa Quốc tế cần trang bị các kiến thức cũng như kỹ năng giúp cho sinh viên tự tin để khởi<br />
nghiệp sau khi được đào tạo.<br />
Từ khóa: Việc làm, Ý định Khởi nghiệp, Tinh thần, Kiến thức, Kỹ năng<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT), tiêu<br />
chí về tỷ lệ sinh viên có việc làm được xem là<br />
một đòi hỏi quan trọng quyết định chất lượng<br />
giáo dục cũng như thương hiệu của các<br />
trường. Thời gian tới, khi Luật sửa đổi bổ<br />
sung một số điều của Luật Giáo dục đại học<br />
được Quốc hội thông qua, Bộ GD&ĐT sẽ<br />
điều chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật<br />
liên quan quy định chỉ tiêu tuyển sinh phải<br />
dựa trên tiêu chí sinh viên có việc làm. Theo<br />
đó, khởi nghiệp kinh doanh được xem là một<br />
trong những định hướng này nhằm tạo ra<br />
nhiều cơ hội và sự đa dạng nguồn nhân lực<br />
tăng cả về chất lượng, số lượng và cuối cùng<br />
là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Để hoạt động<br />
này được triển khai rộng khắp trong các cơ sở<br />
giáo dục đại học, Bộ GD&ĐT đã ban hành<br />
Quyết định số 1230/QĐ-BGDĐT ngày 30<br />
tháng 3 năm 2018 về việc ban hành kế hoạch<br />
triển khai đề án “Hỗ trợ học sinh sinh viên khởi<br />
nghiệp đến năm 2025” của ngành giáo dục. Do<br />
đó, trong bối cảnh việc làm là khan hiếm so với<br />
với số lượng sinh viên tốt nghiệp thì giải pháp<br />
cấp thiết hiện nay để giảm lượng sinh viên tốt<br />
nghiệp thất nghiệp, đó là khơi dậy tinh thần<br />
doanh nhân và khởi nghiệp kinh doanh.<br />
*<br />
<br />
Tel: 0977 880138, Email: hadt@tnu.edu.vn<br />
<br />
Khoa Quốc tế (International School) được<br />
thành lập theo Quyết định số 487/QĐ-ĐHTN<br />
ngày 16 tháng 6 năm 2011 của Giám đốc Đại<br />
học Thái Nguyên, là đơn vị đào tạo trực thuộc<br />
Đại học Thái Nguyên có chức năng đào tạo<br />
Đại học, sau Đại học thuộc các lĩnh vực khoa<br />
học kinh tế, quản lý, khoa học xã hội, sự sống<br />
và quản lý tài nguyên – môi trường. Với sứ<br />
mệnh cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng<br />
cao, đạt chuẩn khu vực và quốc tế. Triển khai<br />
hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao<br />
công nghệ và tư vấn quốc tế phục vụ phát<br />
triển kinh tế – xã hội vùng núi phía Bắc và cả<br />
nước. Trong những năm qua, với vai trò, sứ<br />
mệnh của mình, Khoa đã đào tạo và đóng góp<br />
một nguồn lực chất lượng cao tham gia vào<br />
hoạt động phát triển kinh tế xã hội cho tỉnh<br />
Thái Nguyên nói riêng và cho khu vực nói<br />
chung. Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục<br />
và đào tạo của Khoa, để có những điều chỉnh<br />
kịp thời trong xây dựng chương trình đào tạo,<br />
Khoa cần có những cơ sở lý luận và thực tiễn<br />
cụ thể. Chính vì vậy, chúng tôi đặt ra vấn đề<br />
nghiên cứu về thực trạng việc làm cũng như<br />
các nhân tố ảnh hưởng đến tinh thần khởi<br />
nghiệp của sinh viên Khoa Quốc tế.<br />
TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br />
Thúc đẩy tinh thần doanh nhân và ý định khởi<br />
nghiệp là việc làm cấp bách hiện nay nhằm<br />
159<br />
<br />
Dư Thị Hà và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
giảm áp lực việc làm cho xã hội (Phan Anh<br />
Tú và Giang Thị Cẩm Tiên, 2015) [3]. Nghiên<br />
cứu về khởi nghiệp đã nhận được nhiều sự<br />
quan tâm không chỉ các nhà hoạch định chính<br />
sách vĩ mô mà kể cả những nhà nghiên cứu<br />
hàn lâm trên thế giới (Ibrahimvà cs., 2012)<br />
[2]. Chẳng hạn, Lüthje và Franke (2003) [1]<br />
đã tìm thấy bằng chứng cho thấy có mối<br />
tương quan giữa ý định khởi nghiệp của sinh<br />
viên trường MIT và đặc điểm cá nhân, những<br />
rào cản cùng các yếu tố hỗ trợ. Ibrahim và cs.<br />
(2012) [2] còn cung cấp thêm bằng chứng cho<br />
thấy đặc điểm cá nhân gồm các yếu tố niềm<br />
đam mê, tính mạo hiểm, đầu óc tổ chức và<br />
quản lý, tính quyết đoán, bên cạnh yếu tố kinh<br />
nghiệm làm việc và cảm nhận tính khả thi có<br />
tác động đến ý định khởi nghiệp. Ngoài ra,<br />
các yếu tố thuộc về tâm lý con người như thái<br />
độ, nhận thức điều khiển hành vi, quy chuẩn<br />
chủ quan cũng được tìm thấy là có ảnh hưởng<br />
<br />
188(12/3): 159 - 164<br />
<br />
tích cực đến ý định sinh viên khởi nghiệp<br />
(Zhang et al., 2014) [5]. Mặc dù kết quả từ<br />
các nghiên cứu thực chứng ở trên có khả năng<br />
giải thích được từ 30% đến 50% sự khác biệt<br />
trong ý định khởi nghiệp, thế nhưng 50% sự<br />
khác biệt còn lại vẫn chưa được luận giải đầy<br />
đủ. Nguyên nhân có thể là do mối quan hệ<br />
giữa các nhân tố ảnh hưởng về mặt nhận thức<br />
và ý định biến đổi khác nhau tùy theo đặc<br />
điểm cá nhân, đặc điểm gia đình, yếu tố ngữ<br />
cảnh, cũng như địa bàn nghiên cứu<br />
(Rodrigues và cs., 2012) [4].<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đánh giá thực trạng việc làm của sinh viên<br />
Khoa Quốc tế được thực hiện thông qua điều<br />
tra phỏng vấn các sinh viên đã tốt nghiệp<br />
Khóa 1 Khoa Quốc tế.<br />
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định<br />
khởi nghiệp được thực hiện theo mô hình sau:<br />
<br />
Tinh thần khởi nghiệp<br />
Kiến thức khởi nghiệp<br />
Kỹ năng khởi nghiệp<br />
<br />
Ý định khởi<br />
nghiệp của sinh<br />
viên khoa Quốc<br />
tế<br />
<br />
Điều kiện kinh tế xã hội<br />
Hỗ trợ tài chính<br />
<br />
Nghiên cứu này bao gồm 27 biến quan sát cho 5 nhóm nhân tố đố là “Tinh thần khởi nghiệp”,<br />
“kiến thức về khởi nghiệp”, “Kỹ năng”, “Điều kiện kinh tế xã hội” và “hỗ trợ tài chính”.<br />
Mẫu được chọn theo phương pháp phi xác suất thuận tiện. nguồn số liệu sơ cấp được thu thập<br />
thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn với 152 sinh viên thuộc khối ngành Quản trị kinh doanh, Kinh<br />
doanh quốc tế và Kinh tế.<br />
* Số liệu: Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS. Các phương pháp cơ bản như thống<br />
kê mô tả, phương pháp so sánh được sử dụng trong nghiên cứu. Các yếu tố thu thập sử dụng<br />
thang đo Likert với 5 mức độ từ không cần thiết đến rất cần thiết. Các nhân tố ảnh hưởng đến ý<br />
định khởi nghiệp của sinh viên được đo bằng mức độ đánh giá của sinh viên đối với các nhân tố<br />
đó từ không cần thiết đến rất cần thiết. Ngoài các phương pháp thống kê truyền thống, phương<br />
pháp phân tích nhân tố khám phá với kiểm định KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) và hệ số<br />
Cronbach’s Alpha được sử dụng để đánh giá dữ liệu và xác định nhân tố ảnh hưởng. Mô hình hồi<br />
quy tuyến tính cũng được sử dụng nhằm đánh giá tác động của các nhân tố theo nhóm đến ý định<br />
khởi nghiệp của sinh viên Khoa Quốc tế.<br />
Mô hình được sử dụng như sau:<br />
Y = B0 + B1F1 + B2F2 + B3F3 + B4F4 + B5F5 + ViUi<br />
160<br />
<br />
Dư Thị Hà và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
188(12/3): 159 - 164<br />
<br />
Bảng 1. Thực trạng việc làm của sinh viên khoa Quốc tế sau khi tốt nghiệp<br />
Stt<br />
<br />
Ngành học<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
<br />
Quản trị kinh doanh<br />
Kinh doanh quốc tế<br />
Kế toán Tài chính<br />
Quản lý Tài nguyên<br />
môi trường<br />
Tính chung<br />
<br />
6<br />
4<br />
3<br />
2<br />
<br />
Đi<br />
học<br />
nâng<br />
cao<br />
1<br />
1<br />
<br />
15<br />
<br />
2<br />
<br />
Có<br />
việc<br />
làm<br />
<br />
Khu vực nhà<br />
nước<br />
Số sv Tỷ lệ<br />
<br />
Trong đó:<br />
Y là ý định khởi nghiệp của sinh viên Khoa<br />
Quốc tế<br />
F1, F2, F3, F4, F5 là nhóm các nhân tố (được xác<br />
định từ các nhân tố i, có 16 nhân tố.);<br />
B1, B2, .. B5 là hệ số hồi qui đã được chuẩn<br />
hóa của các nhân tố;<br />
Vi là hệ số hồi qui chuẩn hóa của yếu tố đặc<br />
trưng I đối với từng nhân tố;<br />
Ui là nhân tố đặc trưng của biến i.<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
Thực trạng việc làm của sinh viên Khoa<br />
Quốc tế sau khi tốt nghiệp<br />
Thực trạng việc làm của sinh viên được đánh<br />
giá trên cơ sở phân chia thành 3 khu vực<br />
chính: Khu vực nhà nước, khu vực tư nhân và<br />
khu vực liên doanh với nước ngoài và 100%<br />
đầu tư nước ngoài. Trong số 152 sinh viên được<br />
phỏng vấn thì chỉ có 17 sinh viên đã tốt nghiệp,<br />
trong đó có 15 sinh viên đã đi làm và 2 sinh<br />
viên tiếp tục theo học nâng cao. Chi tiết kết quả<br />
đánh giá được trình bày qua Bảng 1.<br />
Qua kết quả ở Bảng 1 cho thấy, trong số 17<br />
sinh viên đã tốt nghiệp ra trường thì có 15 em<br />
đã tìm được việc làm, chiếm 88,2%; có 02 em<br />
tiếp tục đăng ký theo học nâng cao trình độ ở<br />
cấp cao hơn. Trong số 15 sinh viên có việc<br />
làm thì có 2 sinh viên làm việc trong các cơ<br />
quan nhà nước (chiếm 13,34%); 8 sinh viên<br />
làm việc tại các công ty hoặc doanh nghiệp tư<br />
nhân (chiếm 53,33%) và có 5 sinh viên làm<br />
việc tại các công ty liên doanh với nước ngoài<br />
hoặc có 100% vốn nước ngoài. Tuy số liệu<br />
khảo sát còn thấp, do Khoa Quốc tế mới tổ chức<br />
đào tạo được hơn 5 năm, nên số sinh viên ra<br />
trường còn thấp dẫn đến số liệu điều tra mới chỉ<br />
mang tính chất tạm thời, tuy nhiên, có thể thấy<br />
sinh viên được đào tạo tại Khoa Quốc tế có cơ<br />
hội việc làm tương đối cao.<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
Khu vực tư<br />
nhân<br />
Số sv Tỷ lệ<br />
<br />
6,67<br />
6,67<br />
<br />
3<br />
2<br />
3<br />
-<br />
<br />
20,0<br />
13,33<br />
20,0<br />
<br />
13,34<br />
<br />
8<br />
<br />
53,33<br />
<br />
Khu vực liên doanh<br />
với nước ngoài<br />
Số sv<br />
Tỷ lệ<br />
2<br />
1<br />
2<br />
<br />
13,33<br />
6,67<br />
<br />
5<br />
<br />
33,33<br />
<br />
13,33<br />
<br />
Các nhân tố tác động đến ý định khởi<br />
nghiệp của sinh viên Khoa Quốc tế<br />
Trong nghiên cứu này chúng tôi khảo sát 5<br />
nhóm nhân tố chính bao gồm Tinh thần khởi<br />
nghiệp (7 nhân tố), Kiến thức để khởi nghiệp<br />
(8 nhân tố), Kỹ năng (7 nhân tố), Điều kiện xã<br />
hội (4 nhân tố) và Yếu tố về tài chính (5 nhân<br />
tố). Các nhân tố này đều được xác định trên<br />
thang đo Likert từ 1 đến 5 (trong đó 1 là không<br />
cần thiết và 5 là rất cần thiết). Thống kê chi tiết<br />
các nhân tố được trình bày tại Bảng 2.<br />
Để đánh giá chất lượng và xếp hạng dữ liệu,<br />
kiểm định KMO được sử dụng, nếu kết quả<br />
kiểm định từ 0,9 trở lên (KMO ≥ 0,9), dữ liệu<br />
sẽ được xếp hạng rất tốt; Nếu KMO ≥ 0,8<br />
được xếp là tốt; KMO ≥ 0,7 là được; KMO ≥<br />
0,6 là tạm được; KMO ≥ 0,5 là xấu; KMO <<br />
0,5 trường hợp này bị xếp vào mức không thể<br />
chấp nhận được. Dựa trên các mức này, kết<br />
quả kiểm định dữ liệu của nghiên cứu này cho<br />
thấy giá trị chỉ số KMO ở mức 0,915 và có<br />
mức độ ý nghĩa thống kê p