intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thuyết trình: Chính sách tài khóa

Chia sẻ: Dsgvfdcx Dsgvfdcx | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

339
lượt xem
46
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thuyết trình: Chính sách tài khóa nhằm trình bày về mô hình MUNDELL-FLERMING, thực trạng kinh tế Việt Nam trước 2012, tình hình kinh tế và chính sách tài khóa năm 2012, những kết quả đạt được sau khi thực thi chính sách tài khóa năm 2012, một số kiến nghị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thuyết trình: Chính sách tài khóa

  1. TỔNG QUAN CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA Thuế Công cụ Thể nhân -Không hoàn trả trự tiếp Là đặc điểm phân Pháp nhân -Được qui định bằg PL biệt với CCTC khác Huy động KHÁI Phân Phối NiỆM Sử dụng Trung lập G=T PHÂN LoẠI Mở rộng G>T Thu hẹp T G T G
  2. MÔ HÌNH MUNDELL-FLERMING IS ỨNG + -Phân tích tác động các CSKTVM -Đuợc thực hiện trong 1 nền KT G nhỏ, mở cửa, vốn di chuyển tự Y CSTKMR -do + DỤNG T LM TGHD THẢ NỔI TGHD CỐ ĐỊNH -IS phải -Trong ngắn hạn -CSTK TRÁI G C -LM đứng yên IS NHNN ỨNG M NK XK Cd PHẢI LM -Trong dài hạn: Sự gia tăng TGHD làm giảm XK ròng -Trong ngắn hạn, vớiTGHĐ cố định thì CSTKMR -Làm mất ảnh huởng của sự mở rộng tổng cầu trong nước làm tăng SL Y -ĐAY GỌI LÀ TÁC ĐỘNG LẤN ÁT CỦA CSTK KHÔNG HiỆU QuẢ
  3. Thực trạng kinh tế Việt Nam trước 2012 1. Tổng quan tình hình kinh tế Tốc độ tăng của một số chỉ số kinh tế vĩ mô cơ bản Nguồn: Tổng cục thống kê
  4. Thực trạng kinh tế Việt Nam trước 2012 1. Tổng quan tình hình kinh tế - Giai đoạn 2006-2010 đánh dấu giai đoạn bất ổn định của nền kinh tế khi lạm phát tăng, tăng trưởng không ổn định, ở mức thấp hơn thời kỳ trước. - Bước sang giai đoạn mới, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011- 2015 đã được Quốc hội khóa 13 thông qua ngày 8/11/2011: Hai vấn đề chính của nền kinh tế đã được cập và được xác định là mục tiêu cần giải quyết: (i) ổn định kinh tế vĩ mô được đặt lên hàng đầu, và (ii) định hướng nâng cao hiệu quả của nền kinh tế. Mục tiêu (2011-2015) Chỉ số (%) Tăng trưởng GDP 6.5% – 7% CPI 2015 5% – 7% Tổng nợ công/GDP
  5. Thực trạng kinh tế Việt Nam trước 2012 2. Diễn biến ngân sách và chính sách tài khóa  Trước 2011: • Chính sách tài khóa (CSTK) được mở rộng đáng kể: Tổng vốn đầu tư từ NSNN giai đoạn 2006-2010 cao gấp 2,3 lần so với giai đoạn 2001-2005 • Kết quả: Duy trì tốc độ tăng trưởng và giúp Việt Nam sớm thoát khỏi suy thoái • Hạn chế: lạm phát tăng cao trở lại và làm bội chi ngân sách, nợ công tăng nhanh  Trong 2011: Bội chi ngân sách ở Việt Nam 1996-2011 • Các giải pháp và các quyết sách của chính phủ thiên về ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát và đảm bảo an sinh xã hội, chặt chẽ trong điều hành thu chi ngân sách nhà nước. Nguồn: Bộ Tài chính
  6. Thực trạng kinh tế Việt Nam trước 2012 2. Diễn biến ngân sách và chính sách tài khóa  Trong 2011: • Thu nội địa năm 2011 vượt 11,3% so dự toán, tăng 19,9% so với thực hiện năm 2010. • Chi ngân sách trong năm 2011 được kiểm soát chặt chẽ, với yêu cầu giảm thiểu phát sinh và chi trong dự toán. Tuy nhiên, thực tế chi ngân sách nhà nước vẫn tăng cao, với mức tăng 18,6% so với năm 2010 và cao hơn dự toán 9,7%. Bội chi ngân sách ở Việt Nam 1996-2011 Nguồn: Bộ Tài chính
  7. Thực trạng kinh tế Việt Nam trước 2012 2. Diễn biến ngân sách và chính sách tài khóa  Nợ công
  8. Thực trạng kinh tế Việt Nam trước 2012 2. Diễn biến ngân sách và chính sách tài khóa  Đánh giá về chính sách tài khóa 2011: • Như vậy, mặc dù có sự chỉ đạo quyết liệt với việc ban hành Nghị quyết 11/NQ~CP ngày 24/2/2011 nhằm thực hiện chính sách tài khóa và tiền tệ thắt chặt, về mặt tài chính, mặt được chỉ nằm ở phía thu ngân sách nhà nước, trong năm 2011, chi ngân sách nhà nước chưa hoàn thành nhiệm vụ thắt chặt chính sách tài khóa.
  9. Thực trạng kinh tế Việt Nam trước 2012 2. Diễn biến ngân sách và chính sách tài khóa  Đánh giá chung: • Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB, 2011), chính phủ Việt Nam đã giải quyết khá quyết liệt đối với các hiện tượng bất ổn kinh tế vĩ mô, nhưng nguyên nhân sâu xa của những bất ổn chưa được giải quyết triệt để. Kết luận này dựa trên thực tế những bất ổn kinh tế vĩ mô diễn ra lặp đi lặp lại trong thời gian ngắn. Trong giai đoạn 2007 – 2011, chính sách kinh tế xoay quanh chu kỳ: thắt chặt nhằm cắt giảm lạm phát – nới lỏng nhằm thúc đẩy sản xuất – thắt chặt nhằm đối phó với lạm phát.
  10. Tình hình kinh tế và CSTK năm 2012 LẠM PHÁT • Lạm phát năm 2012 đã được thực hiện rất tốt ở mức 6,81 %, thấp nhất từ năm 2007 tới nay • Diễn biến CPI tháng trong năm 2012 có nhiều điểm đi ngược với quy luật - tăng đầu năm, giảm giữa năm, tăng cuối năm
  11. Tình hình kinh tế và CSTK năm 2012 • Thâm hụt ngân sách đã giảm • Chi cho đầu tư phát triển đã có xu hướng giảm so với trước đây nhờ một loạt các hoạt động cắt giảm chi tiêu công trong năm 2011 • Tỷ trọng vốn đầu tư khu vực nhà nước trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội đã giảm từ 36,4% năm 2011 xuống còn 33,5% trong 9 tháng 2012
  12. Tình hình kinh tế và CSTK năm 2012 TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ • Năm 2012, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam là 5,03%. • Nguyên nhân sự sụt giảm tăng trưởng kinh tế: – Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. – Việt Nam phụ thuộc vào mô hình kinh tế dựa vào tài nguyên, vốn và số lượng lao động chất lượng chưa cao. – Tính bất ổn định của nền kinh tế thế giới và bản thân nền kinh tế Việt Nam còn rất lớn – Tình hình tồn kho nhiều, sức tiêu thụ chậm.
  13. Chính sách tài khóa Năm 2012 Về Thu ngân sách nhà nước:  Miễn, giảm, gia hạn một số khoản thu NSNN đối với một số loại hình DN và lĩnh vực sản xuất – kinh doanh : VAT, thuế đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài,…  Thực hiện nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Luật Thuế thu nhập cá nhân; triển khai thực hiện Luật Thuế bảo vệ môi trường, Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp… nhằm hỗ trợ các giải pháp ưu đãi thuế hiệu quả hơn.  Tập trung chỉ đạo ngành Thuế, Hải quan làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại DN và đẩy mạnh các hoạt động chống chuyển giá, chống buôn lậu và gian lận thương mại… qua đó đã phát hiện và xử lý kịp thời nhiều trường hợp vi phạm, gian lận, trốn lậu thuế.
  14. Chính sách tài khóa Năm 2012 Về Chi ngân sách nhà nước :  Điều hành chính sách chi tiết kiệm, linh hoạt hiệu quả, rà soát, cắt giảm, sắp xếp lại để điều chuyển vốn đầu tư từ NSNN.  Khuyến khích thực hiện hiệu quả các dự án đầu tư, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đối với các dự án đầu tư trọng điểm, có hiệu quả  Tăng cường công tác kiểm soát chi NSNN
  15. Chính sách tài khóa Năm 2012 An sinh xã hội :  Nâng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ cận nghèo  Tăng mức chuẩn trợ cấp, phụ cấp ưu đãi cho người có công với cách mạng từ 876.000 đồng lên 1.110.000 đồng;  Chuyển vốn cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, cho vay hộ đồng bào nghèo vùng Đồng bằng sông Cửu Long…  Tăng lương tối thiểu chung từ 830.000 đồng/tháng lên 1.050.000 đồng/tháng và tăng phụ cấp công vụ từ 10% lên 25% mức lương hiện hưởng từ 1/5/2012 các đối tượng hưởng lương NSNN.
  16. Chính sách tài khóa Năm 2012 Thực hiện cân đối NSNN :  Hiệu quả quản lý nợ công, nợ quốc gia đã được nâng cao thông qua việc rà soát, hoàn thiện các quy định giám sát chặt chẽ các khoản nợ để đảm bảo nợ trong mức giới hạn an toàn, giảm thiểu phát sinh nghĩa vụ nợ và nợ rủi ro cao.
  17. Kết quả chính sách tài khóa 2012  Cân đối thu chi :  Tổng thu cân đối ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2012 ước đạt khoảng 742.380 tỷ đồng, đạt 100,3% so với dự toán. Trong đó, thu nội địa là 459.480 tỷ đồng; thu từ dầu thô là 144.400 tỷ đồng; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu khoảng 131.500 tỷ đồng; thu viện trợ 7.000 tỷ đồng…  Chi thực hiện các chính sách đảm bảo an sinh xã hội ước tính khoảng 323.920 tỷ đồng, bằng 35,8% tổng chi NSNN, tăng 33,2% so với năm 2011.  Thâm hụt ngân sách đã giảm suốt từ năm 2009 đến nay (2009: -6,9%; 2010: -6,2%; 2011: -4,9%: 2012: -4,8%).
  18. Kết quả chính sách tài khóa 2012  Chi cho đầu tư phát triển đã có xu hướng giảm so với trước đây nhờ một loạt các hoạt động cắt giảm chi tiêu công trong năm 2011 (với Quyết định 527/QĐ-BTC) và năm 2012, kéo theo tỷ lệ vốn đầu tư xã hội/GDP giảm: năm 2012 ước đạt 33,5%, thấp hơn so với năm 2011 là 34,6%.  Tỷ trọng vốn đầu tư khu vực nhà nước trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội đã giảm từ 36,4% năm 2011 xuống còn 33,5% trong 9 tháng 2012.
  19. Kết quả chính sách tài khóa 2012 Kiềm chế Lạm phát 2012 xuống còn 5.68% Tăng trưởng kinh tế năm 2012 là 5.03%, thấp nhất trong 1 thập kỷ qua, do ảnh hưởng suy giảm kinh tế toàn cầu tuy nhiên theo IMF thì tốc độ này chấp nhận được. Cán cân tổng thể của Việt Nam năm 2012 đã biến chuyển theo hướng tích cực : Từ bị thâm hụt trong 2 năm 2009 (-8,4 tỷ USD), 2010 (-1,7 tỷ USD) sang thặng dư trong năm 2011 (2,5 tỷ USD) và tiếp tục thặng dư trong các quý năm 2012 - quý I: 4,28 tỷ USD; quý II: 2,17 tỷ USD; quý III: 4,2 tỷ USD
  20. Kết quả chính sách tài khóa 2012 Đầu tư nước ngoài 2012 :vốn đăng ký đã có xu hướng suy giảm rõ rệt trong những năm gần đây : Sau khi đạt mức tăng kỷ lục vào năm 2008, 71,7 tỷ USD, FDI đăng ký của Việt Nam giảm dần: Năm 2009: 21,5 tỷ USD; 2010: 17,23 tỷ USD; 2011: 14,7 tỷ USD;2012: 13,03 tỷ USD
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1