intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thuyết trình: Khung pháp lý trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam và Hoa Kỳ

Chia sẻ: Vdgv Vdgv | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

163
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thuyết trình: Khung pháp lý trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam và Hoa Kỳ nhằm trình bày hệ thống Ngân hàng Việt Nam, hệ thống Ngân hàng Hoa Kỳ, các đối thủ cạnh tranh của các NHTM, mục tiêu & chức năng của khung pháp lý trong hoạt động của TC nhận tiền gửi, vai trò và sự tham gia giải cứu của FDIC.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thuyết trình: Khung pháp lý trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam và Hoa Kỳ

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT ---------- ĐỀ TÀI THUYẾT TRÌNH   KHUNG PHÁP LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM & HOA KỲ SVTH: NGUYỄN THỊ KIỀU AN NGUYỄN VĂN CHIẾN TRẦN THỊ CÚC LÊ DOÃN CƯƠNG DƯƠNG THỊ THÙY DUNG NGUYỄN TÙNG CHINH LỚP: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG-K9 TP.HCM tháng 07/2011 ----------
  2. MỤC LỤC   BẢNG PHÂN CHIA CÔNG VIỆC PHẦN NỘI DUNG 1.Hệ thống các ngân hàng Việt Nam & Hoa Kỳ 1.1 Hệ thống Ngân hàng Việt Nam -------------------------------------------------------------- 4 1.2 Hệ thống Ngân hàng Hoa Kỳ ---------------------------------------------------------------- 7 1.3 Các đối thủ cạnh tranh của các NHTM --------------------------------------------------- 9 2. Các CQ giám sát hệ thống ngân hàng – Cơ sở pháp lý 2.1 Việt Nam ------------------------------------------------------------------------------------------ 14 2.2 Hoa Kỳ--------------------------------------------------------------------------------------------- 16 2.3 So sánh FDIC Và DIV 18 -------------------------------------------------------------------- 18 3. Mục tiêu & chức năng của khung pháp lý trong hoạt động của TC nhận tiền gửi 4. Vai trò và sự tham gia giải cứu của FDIC g/đ 2007-2010 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  3. PHẦN NỘI DUNG 1- Hệ thống các ngân hàng Việt Nam & Hoa Kỳ: 1.1- Hệ thống Ngân hàng Việt Nam: Hình thành hệ thống ngân hàng hai cấp, nhiệm vụ kinh doanh tài chính được chuyển sang các ngân hàng thương mại nhà nước và các ngân hàng thương mại cổ phần. Các trung gian tài chính khác cũng lần lượt được thành lập như công ty vàng bạc đá quý, NHTMCP, hợp tác xã tín dụng, ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính. Ở cấp độ vĩ mô, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có vai trò Ngân hàng Trung ương điều hành kinh tế vĩ mô qua thực hiện chính sách tiền tệ và quản lý hoạt động tổng thể của toàn bộ hoạt động tổ chức tín dụng. Ở cấp độ vi mô, các tổ chức tín dụng là các tổ chức kinh doanh cung cấp các dịch vụ và hoạt động sinh lời. Hệ thống Ngân hàng Việt Nam vẫn đang ở trong giai đoạn phát triển ban đầu, năng lực tài chính của nhiều Ngân hàng thương mại còn yếu, nợ quá hạn quá cao, nhiều rủi ro: - Khối NHTMCP chỉ chiếm 10% tổng tài sản và thị phần tín dụng trong hệ thống NHTM tại Việt Nam - Khối NHTMNN tuy chiếm gần 80% thị phần tín dụng nhưng vốn tự có còn thấp và chưa tương xứng với thị phần. - Khối NHNN có tiềm lực khá mạnh chỉ chiếm trên dưới 10% thị phần tín dụng, nhưng nhìn chung họ có ưu thế hơn cả về công nghệ, loại hình dịch vụ, chiến lược khách hàng, hiệu quả hoạt động và mức độ an toàn. Dựa trên hoạt động Ngân hàng, chia thành Ngân hàng thương mại và Ngân hàng đầu tư. Các loại hình Ngân hàng thương mại:
  4. - Ngân hàng bán lẻ: chủ yếu hướng đến phân khúc khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ (ở Việt nam, tiêu biểu là các ngân hàng Sacombank, ACB, DongA, Techcombank...). - Ngân hàng bán sỉ: hướng đến đối tượng là các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn đa quốc gia Hệ thống Ngân hàng Việt Nam bao gồm: 05 Ngân hàng thương mại Nhà nước với 1.203 Chi nhánh và Sở giao dịch, 37 Ngân hàng TMCP với 898 Chi nhánh và Sở giao dịch, 40 Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, 05 Ngân hàng liên doanh, 01 Quỹ tín dụng trung ương và gần 1.000 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Đến nay, Việt Nam đã có đủ hình thức sở hữu: Nhà nước, tập thể, cổ phần, liên doanh, nước ngoài. ĐVT: tỷ đồng Ngân hàng Quốc doanh STT Tên Ngân hàng TỔNG TÀI VỐN ĐIỀU SẢN LỆ 01 Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam 291.592 14.093 02 Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông 51.211 1.182 Cửu Long 03 Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông 540.410 21.036 thôn Việt Nam 04 Ngân hàng Ngoại thương 307.569 13.223 05 Ngân hàng Công thương 367.068 15.172 Nguồn: số liệu báo cáo của NHNN. ĐVT: tỷ đồng NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TỔNG TÀI VỐN ĐIỀU STT TÊN NGÂN HÀNG SẢN LỆ 1 NH TMCP Sài Gòn Thương Tín 147.303 9.179
  5. 2 NH TMCP Phương Đông 22.202 2.730 3 NH TMCP Sài Gòn 76.484 4.185 4 NH TMCP Việt Nam Tín Nghĩa 60.894 3.399 5 NH TMCP Nam Á 16.970 3.000 6 NH TMCP Đệ Nhất 12.313 3.000 7 NH TMCP An Bình 39.944 3.831 8 NH TMCP Gia Định 12.611 2.000 9 NH TMCP Sài Gòn Công Thương 16.380 2.460 10 NH TMCP Việt Á 23.109 3.098 11 NH TMCP Đông Á 65.617 4.500 12 NH TMCP Phương Nam 71.800 3.049 13 NH TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM 46.288 3.000 14 NH TMCP Xuất Nhập Khẩu 158.970 10.560 15 NH TMCP Á Châu 254.374 9.377 16 NH TMCP Nam Việt 23.955 3.010 17 NH TMCP Kỹ Thương 150.291 6.932 18 NH TMCP Bắc Á 26.812 3.000 19 NH TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 57.960 4.000 20 NH TMCP Nhà Hà Nội 44.080 3.000 21 NH TMCP Hàng Hải 115.336 5.000 22 NH TMCP Quân Đội 109.623 7.300 23 NH TMCP Quốc Tế 93.827 3.000 24 NH TMCP Sài Gòn Hà Nội 51.033 3.500 25 NH TMCP Dầu Khí Toàn Cầu 27.731 3.018 26 NH TMCP Đông Nam Á 55.242 5.335 27 NH TMCP Xăng Dầu Petrolimex 16.378 2.000
  6. 28 NH TMCP Kiên Long 12.628 3.000 29 NH TMCP Đại Dương 55.139 3.500 30 NH TMCP Phương Tây 9.335 2.000 31 NH TMCP Đại Á 11.186 3.100 32 NH TMCP Đại Tín 19.762 3.000 33 NH TMCP Liên Việt 34.985 3.650 34 NH TMCP Việt Nam Thương Tín 16.900 3.000 35 NH TMCP Phát Triển Mê Kông 17.267 3.000 36 NH TMCP Tiên Phong 20.899 3.000 37 NH TMCP Bảo Việt 13.718 1.500 Nguồn: số liệu báo cáo của NHNN. 1.2. Hệ thống Ngân hàng Hoa Kỳ: Gồm các loại hình ngân hàng sau: Commercial Banks: Huy động vốn và cho vay các cá nhân, tổ chức Saving Banks: Thu hút tiền gửi tiết kiệm và cho vay các cá nhân, hộ gia đình Cooperative Banks: Giúp nông dân, chủ trang trại, người tiêu dùng mua hàng hóa, dịch vụ Mortgage Banks: Cho vay thế chấp mua nhà mới hoặc các dự án bất động sản Community Banks: Ngân hàng nhỏ mang tính địa phương tập trung vào hoạt động ngân hàng thương mại, ngân hàng tiết kiệm Money Center Banks: Ngân hàng thương mại lớn ở các trung tâm tài chính hàng đầu. Investment Banks: Tư vấn bảo lãnh phát hành chứng khoán, mua bán sáp nhập công ty, đầu tư và quản lý đầu tư Merchant Banks: Cung cấp cả nợ và vốn cho doanh nghiệp
  7. Internationla Banks: Ngân hàng thương mại hoạt động ở nhiều hơn một quốc gia Wholesale Banks: Ngân hàng thương mại lớn cung cấp dịch vụ ngân hàng cho doanh nghiệp lớn và chính phủ Retail Banks: Ngân hàng thương mại nhỏ cung cấp dịch vụ chính cho hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ Banker’s Banks: Ngân hàng cung cấp các dịch vụ (thanh toán séc/bù trừ, kinh doanh chứng khoán, v.v..) cho các ngân hàng (thường là các ngân hàng cộng đồng – community banks) National Banks: Các Ngân hàng do chính quyền liên bang cấp giấy phép (Cơ quan kiểm soát tiền tệ - Office of the Comptroller of the Currency –OCC) State Banks: Các Ngân hàng do chính quyền tiểu ban cấp giấy phép (Hội đồng ngân hàng bang – State banking board/ commission) Insured Banks: Ngân hàng tham gia bảo hiểm / Federal Deposit Insurance Corporation –FDIC Member Banks: các Ngân hàng là thành viên của FED 10 NHTM LỚN NHẤT HOA KỲ CÁC NĂM 1988, 1997 VÀ 2007
  8. THỐNG KÊ CÁC TỶ S Ố TÀI CHÍNH CỦA 490 NHTM TẠI HOA KỲ NĂM 2006 1.3. Các đối thủ cạnh tranh của các NHTM: Bao gồm các loại hình sau: + Các công ty chứng khoán Danh sách công ty chứng k hoán tại Việt Nam 1 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Bảo Việt 2 C ông ty TNHH C hứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 3 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Sài Gòn 4 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Đệ Nhất
  9. 5 C ông ty TNHH C hứng khoán Thăng Long 6 C ông ty TNHH C hứng khoán Ngân hàng Á Châu 7 C ông ty TNHH C hứng khoán Ngân hàng C ông thương Việt Nam C ông ty TNHH C hứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 8 Việt Nam 9 C ông ty TNHH C hứng khoán Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 10 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Mê Kông 11 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Thành phố Hồ C hí Minh 12 C ông ty TNHH Một thành viên C hứng khoán Ngân hàng Đông Á 13 C ông ty cổ phần chứng khoán Hải Phòng 14 C ông ty TNHH C hứng khoán Ngân hàng Thương mại C ổ phần Nhà Hà Nội 15 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Đại Việt 16 C ông ty C ổ phần C hứng khoán An Bình 17 C ông ty TNHH C hứng khoán Ngân hàng Sài gòn Thương Tín 18 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Kim Long 19 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Việt 20 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Quốc tế Việt Nam 21 C ông ty C ổ phần C hứng khoán VNDIRECT 22 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Âu Lạc 23 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Việt Nam 24 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Việt Tín 25 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Hà Thành 26 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Dầu Khí 27 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Quốc Gia 28 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Hà Nội 29 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Đà Nẵng C ông ty TNHH C hứng khoán Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc 30 doanh Việt Nam 31 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Thủ Đô 32 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Rồng Việt 33 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Sao Việt 34 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á 35 C ông ty C ổ phần Chứng khoán Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam 36 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Thiên Việt 37 C ông ty C ổ phần C hứng khoán C hâu Á Thái Bình Dương 38 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Gia Anh 39 C ông ty C ổ phần C hứng khoán C hợ Lớn 40 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Tân Việt 41 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Tràng An
  10. 42 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Tầm Nhìn 43 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Biển Việt 44 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Alpha C ông ty C ổ phần C hứng khoán Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng Sông C ửu 45 Long 46 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Thái Bình Dương 47 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Phú Gia 48 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Đại Dương 49 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Phương Đông 50 C ông ty C ổ phần C hứng khoán VINA 51 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Hoàng Gia 52 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Hướng Việt 53 C ông ty C ổ phần C hứng khoán C ao Su 54 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Nam Việt 55 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Việt Quốc 56 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Gia Quyền 57 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Âu Việt 58 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Quốc tế Hoàng Gia 59 C ông ty C ổ phần C hứng khoán FPT 60 C ông ty C ổ phần C hứng khoán VNS 61 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Nhấp&Gọi 62 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Đông Dương 63 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Đại Nam 64 C ông ty cổ phần C hứng khoán Bản Việt 65 C ông ty C ổ phần C hứng khoán An Phát 66 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Sài Gòn – Hà Nội 67 C ông ty C ổ phần C hứng khoán An Thành 68 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Gia Phát 69 C ông ty C ổ phần C hứng khoán Vàng Việt Nam + Các công ty bảo hiểm Danh sách các công ty bảo hiểm 1 Bảo Việt Việt Nam 16 Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh 2 Công ty Cổ phần bảo hiểm Nhà Rồng 17 Công ty Bảo hiểm Dầu khí 3 Công ty Cổ phần bảo hiểm Petrolimex 18 Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện Công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông Công ty Cổ phần Bảo hiểm AAA 19 4 (VASS)
  11. Công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư 20 Công ty Cổ phần Bảo hiểm Toàn Cầu 5 và phát triển Việt Nam (BIC) Công ty cổ phần bảo hiểm Quân đội Công ty Cổ Phần Bảo Hiểm Phú Hưng 21 6 (MIC) Công ty bảo hiểm QBE Việt Nam 22 Công ty AIG Việt Nam 7 CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ Công ty TNHH Tổng hợp Groupama 23 PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT 8 NAM Công ty Liên doanh TNHH Bảo hiểm Công ty TNHH Bảo hiểm Liberty 24 Châu Á- NGân hàng Công thương 9 (IAI) Công ty Liên doanh TNHH Bảo hiểm Công ty liên doanh bảo hiểm Quốc tế 25 10 Samsung-Vina Việt nam 11 Công ty bảo hiểm Liên hiệp 26 VNI - Bảo hiểm Hàng không Công ty Bảo Hiểm Phi Nhân Thọ 27 12 Cathay Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Bảo Việt Nhân thọ 28 13 Prudential Công ty TNHH Bảo hiểm Quốc tế Mỹ 29 Công ty TNHH Manulife (Việt Nam) 14 (Việt Nam) 15 Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ Cathay + Các công ty tài chính & cho thuê tài chính STT Danh sách C ty tài ch ính Danh sách cty ch o thuê tài ch ính Cty TNHH một thành viên tài chính PPF Việt Cty CTT C NH Đầu tư và P hát t riển Việt 1 Nam Nam Cty TNHH một thành viên tài chính Prudential Cty CTT C II NH Đầu tư và Phát triển Việt 2 Việt Nam Nam Cty T NHH một thành viên CT T C NH Cty TNHH một thành viên tài chính Việt-SG 3 Ngoại t hương Việt Nam Cty CT T C T NHH 01 T V NHT MCP Công Cty tài chính Bưu điện 4 thương Việt Nam 5 Cty tài chính Cao su Cty CT T C I NH Nông nghiệp & P T NT 6 Cty tài chính Dầu khí Cty CT T C II NH Nông nghiệp & P T NT Cty CT T C ANZ-V/T RAC (100% vốn Cty tài chính Dệt may 7 nước ngoài) Cty T NHH cho t huê t ài chính Quốc t ế VN Cty tài chính Handico 8 (100% vốn nước ngoài) 9 Cty tài chính T han-Khoáng sản Cty CTT C Kexim (100% vốn nước ngoài) 10 Cty tài chính T àu thủy Cty T NHH một thành viên CTT C-Ngân
  12. hàng Sài gòn T hương t ín Công t y TNHH một thành viên tài chính GE Cty T NHH CTT C Quốc tế Chailease Money Việt Nam (GE Money Vietnam Finance (100% vốn nước ngoài) 11 Company Limited) Cty T NHH một thành viên CTT C Ngân Công t y TNHH một thành viên tài chính T oyota 12 hàng Á Châu Cty T NHH một thành viên CTT C Công Công t y Tài chính cổ phần Hoá chất 13 nghiệp T àu thuỷ Công t y cổ phần tài chính xi măng (Cement 14 Finance Joint Stock Company) Công t y tài chính cổ phần Sông Đà (Song Da 15 Finance Joint Stock Company) 16 Công t y tài chính cổ phần Vinaconex Viettel 17 Công t y tài chính cổ phần điện lực + Các quỹ đầu tư STT Quỹ Đầu tư 1 Công ty quản lý quỹ đầu tư AI - AICAPITAL 2 Công ty quản lý quỹ đầu tư Bank Invest Technology A/S 3 Quỹ Dragon Capital 4 Công ty Quản lý Quỹ Finansa (Finansa Plc.) 5 Quỹ Indochina Capital 6 Quỹ Đầu tư và Phát triển Đô thị TP.HCM 7 Công ty cổ phần Quản lý Quỹ Sài Gòn - Saigoncapital 8 Công ty Cổ phần Đầu tư Tài chính Việt nam - TigerInvest 9 Công ty quản lý Quỹ Vinacapital 10 Công ty TNHH Đầu tư Tư nhân VINA - VP Capital 11 Quỹ M ekong Capital 12 TCK Group 13 Vietnam Partner LLC 14 Công ty TNHH Quản lý quỹ Đầu tư chứng khoán I.P.A. 15 IDG Ventures Vietnam 16 Saigon Asset M anagement. 17 JSM Indochina Ltd. 18 Blackhorse Asset M anagement 19 Golden Bridge Financial Group 20 Kamm Investment company’s Kamm Investment Holdings 21 PXP Vietnam Asset M anagement 22 Fullerton Fund M anagement
  13. 2. Các CQ giám sát hệ thống ngân hàng – Cơ sở pháp lý: 2.1- Viêt Nam: 1. Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia (National Financial Supervisory Commission - NFSC) là một cơ quan có chức năng tham mưu, tư vấn cho Thủ tướng Chính phủViệt Nam trong điều phối hoạt động giám sát thị trường tài chính quốc gia (ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm); giúp Thủ tướng Chính phủ giám sát chung thị trường tài chính quốc gia. Ủy ban này được thành lập ngày 3 tháng 3 năm 2008 theo quyết định của Thủ tướng. Ủy ban có 5 cơ quan trực thuộc:  Ban Nghiên cứu và Điều phối chính sách giám sát;  Ban Giám sát tổng hợp;  Ban Giám sát các tập đoàn tài chính;  Trung tâm Thông tin giám sát tài chính Quốc gia;  Văn phòng. 2. Ngân hàng Nhà nước: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là một cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ tại Việt Nam. Đây là cơ quan đảm trách việc phát hành tiền tệ, quản lý tiền tệ và tham mưu các chính sách liên quan đến tiền tệ cho Chính phủ Việt Nam như: phát hành tiền tệ, chính sách tỷ giá, chính sách về lãi suất, quản lý dự trữ ngoại tệ, soạn thảo các dự thảo luật về kinh doanh ngân hàng và các tổ chức tính dụng, xem xét việc thành lập các ngân hàng và tổ chức tín dụng, quản lý các ngân hàng thương mại nhà nước... Thống đốc hiện nay là ông Nguyễn Văn Giàu. 3. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam- Tên tiếng Anh: Deposit Inusurance of Vietnam (DIV) là tổ chức tài chính Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 218/1999/QĐ-TTg, ngày 09 tháng 11 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
  14. của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi và sự phát triển an toàn lành mạnh hoạt động ngân hàng. 4. Ban Thanh tra Ngân hàng quốc gia Việt Nam đặt dưới sự điều khiển của ông Tổng giám đốc Ngân hàng quốc gia Việt Nam. Ban Thanh tra Ngân hàng quốc gia Việt Nam gồm có: - 1 Trưởng phòng Thanh tra, - 1 Phó trưởng ban, - và một số ủy viên. Trưởng ban và Phó trưởng ban Thanh tra Ngân hàng do Nghị định của Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm. Các ủy viên thanh tra do Nghị định của ông Tổng giám đốc Ngân hàng quốc gia Việt Nam bổ nhiệm. Cơ sở pháp lý: • Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 • Luật doanh nghiệp 2005 • Nghị định số 59/2009/NĐ-CP ngày 16/7/2009 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động ngân hàng thương mại • Thông tư số 09/2010/TT-NHNN ngày 26/03/2010 của Ngân hàng Nhà Nước Quy định về việc cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần • Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam • Quy ết định số 20/2008/QĐ-NHNN ngày 04-07-2008 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn
  15. điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần của nhà nước và nhân dân ban hành theo quyết định số 1122/2001.QĐ-NHNN gnày 04-9-2001 của Thốc đốc ngân hàng Nhà nước • Nghị định số 69/2007/NĐ-CP ngày 2-04-2007 của Chính phủ - Về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của Ngân hàng thương mại Việt Nam • Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 -8-2008 của Chính phủ - Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. • Thông tư Số: 04/2010/TT-NHNN ngày 11/02/2010 Quy định việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức tín dụng • Thông tư Số: 06/2010/TT-NHNN ngày 26/02/2010 Hướng dẫn về tổ chức, quản trị, điều hành, vốn điều lệ, chuyển nhượng cổ phần, bổ sung, sửa đổi giấy phép, điều lệ của ngân hàng thương mại. • Hiệp ước Basel I, II, III • Thông tư Số: 06/2010/TT-NHNN ngày 26/02/2010 Hướng dẫn về tổ chức, quản trị, điều hành, vốn điều lệ, chuyển nhượng cổ phần, bổ sung, sửa đổi giấy phép, điều lệ của ngân hàng thương mại. • Pháp lệnh quản lý ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13/12/2005 • Nghị định 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 Qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh ngoại hối • Thông tư Số: 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 của Thống Đốc NHNN quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD. • Thông tư Số: 19/2010/TT-NHNN ngày 27/09/2010 của NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư Số: 13/2010/TT-NHNN của Thống Đốc NHNN quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD. 2.2- Hoa Kỳ: Tại Hoa Kỳ, 1 NHTM có thể hoạt động dựa trên Luật Ngân Hàng Quốc Gia ("National bank charter") hoặc dựa trên Luật Ngân hàng Tiểu Bang (State Bank Charter). Luật Liên bang cho phép Văn Phòng Điều hành Tiền tệ (Office of the Comptroller of the Currency-OCC), một Phòng thuộc Cục Ngân Khố Hoa Kỳ, quyền soạn thảo ra Luật Ngân hàng Quốc Gia và hoạt động như là cơ quan qui định & giám sát chính của các Ngân hàng Quốc Gia. Luật tiểu bang cho phép chính quyền mỗi bang (trong số 50 bang tại
  16. Hoa Kỳ) được quyền soạn thảo các luật ngân hàng tiểu bang, và Hội Đồng Ngân hàng tại mỗi bang cùng chia sẻ quyền quy định & giám sát các ngân hàng này với Ủy Ban Bảo Hiểm Tiền Gửi Liên Bang (the Federal Deposit Insurance Corporation-FDIC) và với Cục Dự Trữ Liên Bang (the Federal Reserve; the Fed). Hai cơ quan liên bang nay cũng có trách nhiệm đối với các quy định khác về ngân hàng. FDIC đảm bảo các khoản dự trữ của các ngân hàng quốc gia & các ngân hàng tiểu bang. Trong khi Fed có quyền thiết lập qui định bổ sung cho các Công ty ngân hàng được tổ chức dưới hình thức Công ty mẹ của các ngân hàng (bank Holding Company-BHCs) hay các Tập đoàn tài chính (Financial Holding Company-FHCs). + The McFadden Act of 1927: bảo vệ các ngân hàng tiều bang khỏi những cạnh tranh từ các bang khác bằng cách cấm các hoạt động ngân hàng thông qua các chi nhánh giữa các tiểu bang. Mặc dù đạo luật này cho phép các ngân hàng thâm nhập vào các bang khác nhưng cần phải có sự phê duyệt của tiều bang, điều mà vượt quá thẩm quyền của các tiểu bang. + The Glass-Steagall Act of 1933: tách hoạt động ngân hàng TM ra thành một lĩnh vực tài chính được qui định nghiêm ngăt, và bằng cách đó đã bảo vệ các NHTM khỏi những cạnh tranh từ các NH đầu tư, công ty bảo hiểm, và các công ty môi giới. Hơn nữa, Quy định Q của Fed cũng ấn định lãi suất trần trên hầu hết các tài khoản tiền gửi nhằm ngăn cấm sự cạnh tranh về giá giữa các ngân hàng đối với tài khoản tiền gửi. + The Garn-St.Germain Depository Institutions Act of 1982: cho phép các ngân hàng & các tổ chức tín dụng đưa ra hình thức tài khoản tiền gửi theo thị trường tiền tệ (Money Market Depos it Accounts-MMDAs), loại tài khoản giao dịch không bị giới hạn trần lãi suất để cạnh tranh trực tiếp với các Quỹ tương hỗ thị trường tiền tệ (Money Market Mutual Fund-MMMFs). Đạo luật này cũng cho phép các tổ chức tín dụng được cung cấp các khoản cho vay thương mại để cạnh tranh trực tiếp với các ngân hàng cộng đồng. + Riegle-Neal Inters tate Banking & Branching Efficiency Act of 1994: bãi bỏ ở cấp độ toàn liên bang Đạo luật The McFadden Act và kết hợp các hoạt động ngân hàng
  17. của từng tiểu bang bằng các điều luật về chi nhánh ngân hàng. Đạo luật này giới hạn sự bành trướng ra các tiều bang của các công ty ngân hàng có sự thâu tóm các NHTM khác dẫn đến thị phần toàn liên bang của nó vượt mức 10% (Ngân hàng Hoa Kỳ , Bank of America, là công ty ngân hàng duy nhất tại Hoa Kỳ hiện nay bị chế tài bởi Đạo luật này). + The Graham-Leach-Bliley Financial Services Modernization Act of 1999: Bải bỏ Đạo luật The Glass-Steagall Act thông qua việc gán cho các công ty NHTM các quyền về bảo hiểm & sở hữu một cách rộng rãi. + The Check Clearing for the 21 st Century Act of 2003 (Check 21): công nhận việc nhận diện hình ảnh điện tử là một sự thay thế hợp pháp cho giao dịch bằng tờ séc bằng giấy. 2.3- So sánh FDIC Và DIV Ủy Ban Bảo Hiểm Tiền Gửi Liên Bang - FDIC Hoàn cảnh ra đời Từ khi thế giới còn chưa hình thành khái niệm BHTG thì ở Hoa Kỳ đã tồn tại nhiều hình thức bảo vệ tiền gửi, trong đó chủ yếu nhất là hình thức "bảo vệ ngầm". "Bảo vệ ngầm" là việc Ngân hàng Trung ương hoặc Chính phủ có cam kết (không công khai) sẽ bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người gửi tiền khi có hiện tượng đóng cửa tổ chức nhận tiền gửi hoặc tổ chức đó mất khả năng thanh toán cho người gửi tiền. Vì đây là cam kết không công khai nên không hình thành hợp đồng BH giữa người gửi tiền với tổ chức nhận tiền gửi hoặc Ngân hàng Trung ương. Xuất phát từ hoạt động "bảo vệ ngầm" mà hình thức "bảo vệ công khai" ra đời. Bảo vệ tiền gửi công khai xuất hiện đầu tiên ở New York năm 1829 với tên gọi "Chương trình bảo hiểm trách nhiệm Ngân hàng". Tiếp theo từ 1831-1858, sáu bang ở Hoa Kỳ đã thành lập các tổ chức BHTG với mục đích bảo vệ các ngân hàng sắp đổ bể và bảo vệ người gửi tiền cá thể, người giữ các công cụ huy động tiền gửi. Cả sáu tổ chức BHTGnày đều hoạt động rất thành công và đã có tác dụng rất lớn đối với hệ thống ngân hàng Hoa Kỳ thời kỳ đó. Nhưng đến năm 1870 do một số biến động tài chính đã làm cho cả sáu tổ chức này bị đóng cửa. Giai đoạn tiếp theo 1908-1930, BHTG lại tiếp tục được thành lập ở tám bang khác. Trong tám tổ chức BHTG này có bốn tổ chức quy định BHTG là bắt buộc, hai tổ chức quy
  18. định tự chọn và hai tổ chức còn lại quy định tính chất bắt buộc tùy thuộc vào từng đối tượng và từng thời điểm. Đến năm 1930 cả tám tổ chức trên đều bị đóng cửa do ảnh hưởng của cuộc đại khủng hoảng kinh tế (1929-1933) làm cho nhiều ngân hàng bị phá sản, dẫn đến các tổ chức BHTG mất khả năng thanh toán Trong cuộc khủng hoảng 1929-1933, tình hình hoạt động của các ngân hàng tại Hoa Kỳ gặp rất nhiều khó khăn. Riêng năm 1933, đã có tới 4000 ngân hàng thương mại lâm vào tình trạng phá sản. Trước tình hình đó, Ủy Ban Bảo Hiểm Tiền Gửi Liên Bang (FDIC) đã ra đời vào 1/1/1934. Đây là cơ quan BHTG có thời gian hoạt động lâu dài nhất thế giới. FDIC hoạt động độc lập với chính phủ và chịu sự kiểm soát trực tiếp của Quốc hội. Nguồn vốn ban đầu của FDIC do Kho bạc Nhà nước Hoa Kỳ đóng góp 150 triệu USD và 12 ngân hàng Nhà nước liên bang đóng góp 130 triệu USD. . Mô hình và chức năng : FDIC được tổ chức theo mô hình tiên tiến nhất trên thế giới về BHTG - Mô hình giảm thiểu rủi ro với những chức năng và nhiệm vụ như sau: Thứ nhất, giám sát để ngăn ngừa và cảnh báo rủi ro đối với hoạt động ngân hàng. FDIC thực hiện chức này thông qua hai hình thức là giám sát từ xa và kiểm tra tại chỗ, trong đó giám sát từ xa là chủ yếu. Đây là nghiệp vụ quan trọng trong quá trình quản lý rủi ro đối với các tổ chức tham gia BHTG nhằm đánh giá chính xác, khách quan mức độ rủi ro cũng như tính tuân thủ pháp luật của tổ chức tham gia BHTG. Thứ hai, hỗ trợ tài chính đối với các tổ chức tham gia BHTG gặp khó khăn về thanh khoản, có nguy cơ đổ vỡ thông qua các hình thức: - Cho vay hỗ trợ khi tổ chức tham gia BHTG có khó khăn về khả năng thanh khoản và thanh toán; - Mua lại các tài sản có đặc biệt là tài sản có chưa đến hạn thanh toán của tổ chức tham gia BHTG để củng cố khả năng thanh khoản của họ; - Bảo lãnh cho tổ chức tham gia BHTG đi vay vốn tại một tổ chức tín dụng khác. Thứ ba, chi trả tiền gửi được BH cho người gửi tiền tại tổ chức tham gia BHTG bị giải thể, phá sản (cả gốc và lãi) nhằm tránh hiện tượng rút tiền hàng loạt, gây khó khăn cho hệ thống tài chính.
  19. Thứ tư, tham gia vào việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thông qua nghiệp vụ tiếp nhận, xử lý với nguyên tắc: chi phí thấp nhất, chi trả nhanh nhất và bán lại tài sản với giá cao nhất. Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam - DIV Hoàn cảnh ra đời Ở Việt Nam, vào những năm 80 của thế kỉ XX, cùng với việc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường, hệ thống ngân hàng cũng được chuyển từ một cấp thành hai cấp. Hệ quả của cạnh tranh theo cơ chế thị trường đã khiến cho nhiều tổ chức thuộc lĩnh vực tài chính ngân hàng bị tụt hậu, thậm chí là đi đến phá sản. Tình hình trở nên nghiêm trọng vào những năm 1988-1991: lạm phát gia tăng, hoạt động ngân hàng hoảng loạn, hàng loạt các quỹ tín dụng đã sụp đổ. Chính trong bối cảnh này, những yêu cầu mới đặt ra là làm thế nào để bảo vệ quyền lợi người gửi tiền, hệ thống ngân hàng và các tổ chức phi ngân hàng trước mặt trái của cơ chế thị trường đầy biến động? Nhận thức được vấn đề này, Nhà nước đã có những nỗ lực và động thái tích cực. Ban đầu là biện pháp " bảo vệ ngầm" thông qua hệ thống các Ngân hàng thương mại quốc doanh. Tuy biện pháp bảo vệ này đã đạt được một số kết quả ban đầu như củng cố lòng tin của dân chúng, xử lý đổ vỡ có trật tự hơn, nhưng cũng nảy sinh nhiều mâu thuẫn về pháp lý. Bởi vậy, Nhà nước đã ban hành cơ chế mới về "bảo hiểm tiền gửi" để bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền tại tổ chức được phép nhận tiền gửi của cá nhân theo quy định của pháp luật. Vào những năm 90 của thế kỉ XX, trước tình hình hệ thống tài chính ngân hàng ở Việt Nam vừa thoát ra khỏi khủng hoảng, đang trong giai đoạn hồi phục và lấy lại niềm tin của dân chúng, đồng thời nhu cầu huy động vốn nội lực để phát triển kinh tế tăng cao, Chính phủ đã cho phép Bộ Tài chính ban hành "Quy tắc bảo hiểm trách nhiệm của quỹ tín dụng đối với các khoản tiền gửi có kỳ hạn" và giao cho Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) vận hành cơ chế này. Bảo Việt đã thực hiện bảo hiểm tại các quỹ tín dụng, hợp tác xã nhân dân với mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên, trước tình trạng hệ thống quỹ tín dụng đang hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, quy mô và năng lực tài chính còn nhở bé, dễ bị đổ vỡ; trong khi năng lực tài chính của Bảo Việt còn hạn chế, lạm phát của nền kinh tế còn ở mức cao
  20. nên ngày càng nảy sinh nhiều mâu thuẫn, vướng mắc trong việc bảo vệ tiền gửi. Để giải quyết những mâu thuẫn này đòi hỏi phải có một chính sách bảo hiểm đồng bộ, có sự tương quan về địa vị pháp lý với các chính sách khác. Xuất phát từ đòi hỏi đó, chính sách BHTG ở Việt Nam đã ra đời. Cùng với sự ra đời của chính sách BHTG, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cũng được thành lập. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (Deposit Inusurance of Vietnam - DIV) là tổ chức tài chính Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 218/1999/QĐ-TTg ngày 09/11/1999 của Thủ tướng Chính phủ và chính thức hoạt động từ ngày 07/7/2000. Vốn điều lệ của DIV do ngân sách Nhà nước cấp và DIV chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam không vì mục tiêu lợi nhuận mà nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của các tổ chức tham gia BHTG và sự phát triển an toàn lành mạnh của hệ thống tài chính. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có trụ sở chính tại Thủ đô Hà Nội và 6 chi nhánh tại các khu vực. Mô hình và chức năng Về mô hình hoạt động, tuy chưa có văn bản nào quy định chính thức nhưng với các nghiệp vụ như hiện nay, DIV đang hoạt động theo mô hình "Chi trả với quyền hạn mở rộng" với các chức năng và nhiệm vụ chính là: Thứ nhất, giám sát và kiểm tra việc chấp hành các quy định và Nghị định của Chính phủ về BHTG và các quy định về an toàn trong hoạt động của các tổ chức tham gia BHTG Thứ hai, hỗ trợ tài chính cho các tổ chức tham gia BHTG dưới các hình thức cho vay, bảo lãnh, mua lại nợ và các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật. Thứ ba, thu phí BH, quản lý quỹ BH, tính và điều chỉnh mức phí BH, chi trả cho người gửi tiền tại các tổ chức tham gia BHTG bị đổ vỡ. Thứ tư, tham gia quản lý, thanh lý tài sản của tổ chức tham gia BHTG bị giảithể, phá sản. . Một vài nhận định so sánh hai tổ chức Nói chung, xét về quy mô, tuổi đời, cách thức tổ chức cũng như chức năng, quyền
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1