intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tuyên truyền phổ biến pháp luật trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

29
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn vận dụng khung lý thuyết về chính sách công, các bước trong thực hiện chu trình chính sách công để làm tham chiếu để đánh giá việc thực hiện chính sách TTPBPL. Trên cơ sở vận dung khung lý thuyết để nghiên cứu thực tiễn sẽ giúp tác giải tìm tòi, phát hiện những bất cập, những độ chệnh giữa lý luận và thực tiễn thực hiện. Đồng thời mạnh dạn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách TTPBPL trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tuyên truyền phổ biến pháp luật trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM VĂN THỊNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TUYÊN TRUYỀN PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT TRÊN ÐỊA BÀN HUYỆN SƠN TÂY, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM VĂN THỊNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TUYÊN TRUYỀN PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT TRÊN ÐỊA BÀN HUYỆN SƠN TÂY, TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Chính sách công Mã số : 8340402 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Đỗ Thị Kim Định HÀ NỘI, năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Tác giả luận văn Phạm Văn Thịnh
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT ................................ 8 1.1. Khái niệm, vai trò của thực hiện chính sách tuyên truyền, phổ biến pháp luật ..................................................................................................................... 8 1.2. Nội dung thực hiện chính sách tuyên truyền, phổ biến pháp luật ............ 16 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện chính sách tuyên truyền, phổ biến pháp luật ........................................................................................... 22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT TẠI HUYỆN SƠN TÂY, TỈNH QUẢNG NGÃI............................................................................................... 25 2.1. Khái quát về huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi ....................................... 25 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách tuyên truyền, phổ biến pháp luật tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi .................................................................... 30 2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách tuyên truyền, phổ biến pháp luật tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi ............................................................... 41 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT TẠI HUYỆN SƠN TÂY,TỈNH QUẢNG NGÃI ................................................. 45 3.1. Quan điểm và mục tiêu thực hiện chính sách tuyên truyền, phổ biến pháp luật ................................................................................................................... 45 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tuyên truyền, phổ biến pháp luật .......................................................................................................... 49 KẾT LUẬN .................................................................................................... 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TTPBPL Tuyên truyền, phổ biến pháp luật CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa PBGDPL Phổ biến giáo dục pháp luật CSC Chính sách công KT-XH Kinh tế - xã hội HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đềtài Tuyên truyền, phổ biến pháp luật (TTPBPL) là hoạt động truyền tải các kiến thức pháp luật tới toàn thể nhân dân; đây là hoạt động thuộc kiến trúc thượng tầng, có vị trí quan trọng trong quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.Công tác TTPBPL là quá trình đưa pháp luật đến với nhân dân, đi vào ý thức, hành động của toàn xã hội.Hay nói một cách khác, TTPBPL là cầu nối để chuyển tải pháp luật vào cuộc sống.Quá trình tuân thủ và thực thi pháp luật của nhân dân, của tổ chức, các chủ thể khác trong xã hội đều được thực hiện từ khâu thấu hiểu mới đến thực thi và tuân thủ. Nhận thức được điều đó, trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã xác định rõ công tác TTPBPL là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị tư tưởng, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, phải được tiến hành thường xuyên, liên tục với nhiều hình thức phong phú, đa dạng và sáng tạo nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, giữ vững ổn định chính trị và trật tự xã hội. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu: “Tăng cường giáo dục pháp luật, nâng cao hiểu biết và ý thức tôn trọng pháp luật, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm cho pháp luật được thi hành một cách nghiêm minh, thống nhất và công bằng”. Tại ĐH ĐB lần thứ 9 của ĐCSVN khẳng định: Phát huy dân chủ, công bằng XH đi đôi với giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường PC, quản lý XH bằng PL, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác TTPBPL, để nâng cao ý thức chấp hành của nhân dân, toàn XH. Trong bối cảnh hội nhập khu vực, quốc tế ngày càng sâu tộng; yêu cầu của quá trình CNH - HĐH đất nước; muốn hòa nhập vào sân chơi chung quốc 1
  7. tế thì công tác thực thi pháp luật, hiểu biết pháp luật, tôn trọng pháp luật phải cấp thiết hơn bao giờ hết. Thực tế, qua hơn 30 năm đổi mới đất nước, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật liên quan đến công tác TTPBPL, góp phần cụ thể hóa chủ trương của Đảng cũng như xác định đúng vị trí của công tác TTPBPL trong tăng cường pháp chế XHCN, xây dựng nhà nước pháp quyền. Đồng thời, để tiếp tục đưa công tác TTPBPL lên một tầm cao mới, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, ngày 09 tháng 12 năm 2003, Ban Bí thư Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam đã ban hành Chỉ thị số 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nhằm khẳng định vai trò của các cấp ủy đảng trong việc định hướng, chỉ đạo thực hiện các giải pháp thiết thực, hiệu quả trong việc nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của nhân dân. Chỉ thị đã thể hiện sự đổi mới về nhận thức của Đảng ta đối với công tác PBGDPL; về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác TTPBPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân. … Thực hiện chủ trương trên của Đảng, pháp luật của nhà nước, công tác TTPBPL ngày càng được chính quyền các cấp quan tâm, chú trọng. Trách nhiệm triển khai thực hiện công tác TTPBPL nói chung, thực hiện chính sách TTPBPL nói riêng được ghi nhận tại Điều 27, Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật quy định: “Trách nhiệm của chính quyền các cấp ở địa phương: Hội đồng nhân dân các cấp có trách nhiệm: Quyết định các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; phân bổ dự toán ngân sách địa phương cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Giám sát việc thực hiện pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật. UBND các cấp có trách nhiệm: Ban hành theo thẩm quyền chương trình, kế hoạch, đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật; Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai và kiểm tra công tác 2
  8. PBGDPL; Xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng, quản lý đội ngũ Báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên dạy môn pháp luật theo quy định của pháp luật; tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp hỗ trợ cho hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Đối với huyện Sơn Tây - một đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh Quảng Ngãi, trong những năm qua, công tác PBGDPL nhìn chung đã được cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương quan tâm; đã có những hoạt động phong phú, nội dung, hình thức cũng như phương pháp từng bước được đổi mới; thu được một số kết quả bước đầu đáng ghi nhận. Hoạt động PBGDPL đã góp phần từng bước nâng cao ý thức pháp luật, hình thành dần thói quen “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật” trong cán bộ và nhân dân trên địa bàn huyện, đưa pháp luật vào các hoạt động quản lý nhà nước và đời sống xã hội. Bên cạnh sự chỉ đạo của UBND các cấp, thì các phòng, ban chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội căn cứ vào nhiệm vụ chính trị được giao chủ động triển khai, phổi hợp thực hiện các hoạt động cụ thể nhằm lồng ghép việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị mình với nhiệm vụ TTPBPL tại cơ sở hoặc theo nhóm đối tượng phục vụ của đơn vị, địa phương mình. Trong giai đoạn vừa qua, công tác TTPBPL tại huyện Sơn Tây đã được Huyện ủy, UBND huyện quan tâm triển khai với nhiều hoạt động thiết thực, hình thức tuyên truyền phong phú; các nội dung truyền tải mang tính thời sự, từng bước đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, góp phần nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trên địa bàn huyện; công tác TTPBPL đi vào nền nếp, mang tính thường xuyên; đã tạo được các đợt truyền thông mang tính cao điểm, tạo điểm nhấn trong công tác TTPBPL. Mặc dù vậy, công tác TTPBPL trên địa bàn huyện vẫn còn bộc lộ không ít khó khăn, hạn chế ở nhiều mặt: Về nhận thức; về kinh phí, cơ sở vật 3
  9. chất; về nhân lực; về nội dung; về phương pháp; về hình thức… đang đặt cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương cũng như đội ngũ làm công tác TTPBPL của huyện trước những băn khoăn, trăn trở. Thực trạng công tác TTPBPL trên địa bàn huyện như thế nào? Những mặt đạt được? Những mặt hạn chế? Giải pháp cụ thể gì cho công tác TTPBPL tại huyện Sơn Tây?... Chất lượng và hiệu quả thực hiện công tác TTPBPL của huyện Sơn Tây chỉ được cải thiện, được nâng cao khi tất cả những vấn đề trên được nhìn nhận và giải quyết một cách có hệ thống, khoa học trên cơ sở thực tiễn. Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác TTPBPL pháp luật trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, trong công cuộc xóa đói giảm nghèo (trong đó tiêu chí tiếp cận pháp luật là quy định cần có trong xây dựng nông thôn mới); đồng thời xuất phát từ thực tiễn địa phương và lĩnh vực tôi đang công tác; tôi lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách tuyên truyền phổ biến pháp luật trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi” là đề tài nghiên cứu tốt nghiệp chương trình đào tạo thạc sĩchuyên ngành chính sách công. 2.Tình hình nghiên cứu đềtài Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật là một vấn đề được nhiều học giả, nhà nghiên cứu quan tâm, có thể kể đến như: - Bài viết Bàn về giáo dục pháp luật, của TS Ngọc Đường, TS Thanh Mai. Trong tác phẩm này, các tác giả đã đưa ra những khái niệm mang tính lý luận về TTPBPL, cụ thể như: Mục đích; Đối tượng; chủ thể; khách thể; phương pháp ... trong thực hiện hoạt động TTPBPL. - Nghiên cứu Giáo dục pháp luật góp phần nâng cao ý thức và nghĩa vụ tuân thủ pháp luật, tạp chí Lý luận chính trị, số 10/2006) của tác giả Tống Đức Thảo đã nghiên cứu vai trò tác động của giáo dục pháp luật đối với việc hình thành và nâng cao ý thức pháp luật cho các tầng lớp dân cư, đồng thời 4
  10. nêu những đặc điểm cơ bản của ý thức pháp luật. - Luận văn thạc sĩ của Hồ Quốc Dũng đã nghiên cứu “Một số vấn đề về giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay (1997)”. Tác giả đã tiếp cận, tìm hiểu công tác giáo dục pháp luật, từ đó thấy được những khó khăn, thách thức trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật, song nghiên cứu, phân tích đề xuất một số giải pháp giáo dục pháp luật, nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân trong việc thi hành pháp luật trong giai đoạn hiện nay. - Tác giả Nguyễn Thị Thu Ba (2012), “Nâng cao chất lượng TTGDPL cho công nhân tại các doanh nghiệp ở Thành phố Đồng Tháp giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Luật học. - Nguyễn Thị Thu Huyền (2016), ”Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ Luật học. Các nghiên cứu trên đã đưa ra ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật; đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã chưa sâu vào việc thực thi các chính sách tuyên truyền, phổ biến pháp luật; chưa phân tích rõ quá trình thực thi chính sách TTPBPL, chưa đưa ra các yêu cầu trong quá trình nâng cao chất lượng thực hiện chính sách tuyên truyền, phổ biến pháp luật; chưa đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện chính sách tuyên truyền, phổ biến pháp luật tại một địa bàn khó khăn, tỷ lệ người dân tộc thiểu số cao như huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn cũng như phù hợp với yêu cầu thực tiễn công tác, tôi lựa chọn đề tài trên là thực sự cần thiết về cả mặt lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiêncứu 3.1 Mục đích nghiêncứu Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phổ 5
  11. biến, giáo dục pháp luật tại huyện Sơn Tây trong thời gian tới. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về tuyên truyền pháp luật, chính sách TTPBPL; ý nghĩa và vai trò của việc thực hiện chính sách TTPBPL, các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả thực hiện chính sách TTPBPL. - Phân tích thực trạng thực hiện chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi trong những năm gần đây qua đó rút ra những hạn chế cần khắc phục và tìm ra những nguyên nhân hạn chế đó. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 4.1. Đối tượng nghiêncứu Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiêncứu Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi. Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2013 - 2018. 5. Cơ sở lýluậnvàphươngphápnghiêncứu 5.1. Cơ sở lýluận Cơ sở lý luận được sử dụng trong luận văn là phương pháp dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các định hướng, chủ trương của Đảng CSVN, Nhà nước Việt nam về vấn đề TTPBPL. 5.2. Phương pháp nghiêncứu Các phương pháp cụ thể được sử dụng: - Phương pháp phân tích các kết quả thực hiện và tổng hợp những ý kiến đánh giá để phân tích, tổng hợp những vấn đề về phương thức phát huy quyền lực, nội dung đường lối chính sách và quá trình hiện thực hóa những đường lối phổ biến, giáo dục pháp luật tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi 6
  12. trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa . - Phương pháp thống kê để tập hợp các số liệu: thống kê tổng hợp số xã có tủ sách pháp luật; số ấn phẩm về pháp luật.. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luậnvăn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn vận dụng khung lý thuyết về chính sách công, các bước trong thực hiện chu trình chính sách công để làm tham chiếu để đánh giá việc thực hiện chính sách TTPBPL. Trên cơ sở vận dung khung lý thuyết để nghiên cứu thực tiễn sẽ giúp tác giải tìm tòi, phát hiện những bất cập, những độ chệnh giữa lý luận và thực tiễn thực hiện. Đồng thời mạnh dạn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách TTPBPL trongt hời gian tới. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn thực hiện chính sách TTPBPL tại huyện Sơn Tây; tác giả đánh giá và đề xuất các giải pháp thiết thực, hữu hiệu phù hợp với thực tiễn địa phương trong việc nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tuyên truyền, phổ biến pháp luật trên địa bàn huyện Sơn Tây nói riêng. 7. Cơ cấu của luậnvăn Nội dung chính của luận văn được cơ cấu theo ba chương cụ thể. Chương 1. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách tuyên truyền, phổ biến pháp luật trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3. Quan điểm, giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách tuyên truyền, phổ biến pháp luật trên địa bàn huyện Sơn Tây. 7
  13. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT 1.1. Khái niệm, vai trò của thực hiện chính sách tuyên truyền, phổ biến pháp luật 1.1.1. Khái niệm thực hiện chính sách tuyên truyền, phổ biến pháp luật 1.1.1.1. Khái niệm tuyên truyền, phổ biến pháp luật Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì: "Tuyên truyền" khái niệm để rộng, có ý nghĩa miêu tả hoạt động truyền bá những tri thức, giá trị tinh thần, tư tưởng đó thành nhận thức, niềm tin, tình cảm, cổ vũ đối tượng hành động theo những định hướng do chủ thể tuyên truyền đặt ra [4,tr16]. Tuyên truyền là phổ biến chính là quá trình cung cấp, cập nhật thông tin, những yêu cầu, nội dung và các quy định pháp luật mới, hoặc được sửa đổi bổ sung để giúp nhân dân nắm bắt, hiểu, tuân thủ chấp hành những quy định mới, hoặc sửa đổi bổ sung đó. Đó chính là phương tiện hỗ trợ tích cực để nâng cao hiểu biết pháp luật cho nhân dân, là cầu nối để chuyển tải pháp luật vào cuộc sống. Bởi lẽ, khi pháp luật có hiệu lực thì cần phải có đội ngũ truyền tải, phương tiện truyền tải, và các nội dung đó phải được cụ thể hóa, tồn tại dưới các hình thức văn bản cụ thể: bản giấy, bản điện tử.. để nhân dân đọc, hiểu, tiếp thu, tuân thủ …Như vậy, pháp luật mới đi vào cuộc sống. Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì "Phổ biến là hoạt động truyền đạt trực tiếp hoặc một hình thức cụ thể nào đó làm cho nhiều người biết đến một vấn đề cụ thể nào đó" [4, tr3]. Hoạt động TTPBGDPL là việc các chủ thể (Cấp ủy chính quyền địa phương; các cơ quan chuyên môn; các tổ chức chính trị - xã hội...) có trách 8
  14. nhiệm dùng các phương tiện, hình thức khác nhau truyền đạt tới đối tượng quản lý nhằm cung cấp thường xuyên, bài bản, hệ thống để giúp cho đối tượng có những nhận thức đầy đủ hơn, trên cơ sở đó thực hiện các hành vi, các ứng xử chuẩn mực hơn. Sử dụng những hình thức khác nhau, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp tác động một cách có hệ thống, bài bản và thường xuyên đến ý thức của con người nhằm trang bị những kiến thức pháp lý nhất định để từ đó họ có những nhận thức đúng đắn về pháp luật, tôn trọng pháp luật và tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật. Theo nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012 (Điều 10) thì phổ biến, giáo dục pháp luật là hoạt động truyền đạt thông tin, nội dung pháp luật, bao gồm: (i) Quy định của Hiến pháp và văn bản quy phạm pháp luật về dân sự, hình sự, hành chính, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, đất đai, xây dựng, bảo vệ môi trường, lao động, giáo dục, y tế, quốc phòng, an ninh, giao thông, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, các văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành; (ii) Các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, các thỏa thuận quốc tế; (iii)Ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; ý thức bảo vệ pháp luật; lợi ích của việc chấp hành pháp luật; gương người tốt, việc tốt trong thực hiện pháp luật. Các chủ thể thực hiện các hoạt động TTPBPL là các cơ quan trong hệ thống cơ quan nhà nước, hệ thống cơ quan hành chính nhà nước; hệ thống tổ chức chính trị xã hội từ trung ương đến địa phương. [21]. Từ cách giải thích của từ điển về hai khái niệm “tuyên tryền” và “phổ biến”, “giáo dục” kết hợp với các nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật mà Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật đưa ra, có thể khái quát lại khái niệm Tuyên 9
  15. truyền, phổ biến pháp luật như sau: - Theo nghĩa hẹp: Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật là giới thiệu tinh thần văn bản pháp luật cho người có nhu cầu; theo đó phổ biến, giáo dục pháp luật là việc truyền bá pháp luật cho đối tượng nhằm nâng cao tri thức, tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng. - Theo nghĩa rộng: TTPBGDPL là một khâu của hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật bởi lẽ nó nâng cao các tri thức pháp luật của cá nhân, tổ chức; từng bước định hướng nhận thức, điều chỉnh hành vi ứng xử cho phù hợp với chuẩn mức đạo đức, chuẩn mực pháp luật chung mà nhà nước, cộng đồng dân cư hướng tới, bảo vệ.” 1.1.1.2. Khái niệm chính sách Hiện nay, có nhiều khái niệm về chính sách. Theo Từ điển tiếng Việt thì “chính sách” là “sách lược và KH được chủ thể có thẩm quyền đưa ra, thực hiện nhằm đtạ mục tiêu nhất định theo định hướng của chủ thể đó”[27]. Qua các khái niệm trên, có thể thấy, chính sách có những đặc điểm cụ thể: + Chủ thể ban hành chính sách là chủ thể được xác định (Xác định dựa trên Quyền lực hoặc Chủ thể có thẩm quyền Quản lý). + Nội dung của chính sách phải dựa trên quan điểm thống nhất, chung nhất của Đảng cầm quyền; định hướng phát triển; tình hình thực tiễn của địa phương, tổ chức. + Mục đích của chính sách: Chính sách phải có mục đích rõ ràng, cụ thể (có thể định lượng hoặc định tính bởi những thước đo cụ thể). Do vậy, khi xây dựng kế hoặc thực hiện chính sách; các chủ thể phải căn cứ và lượng tính được thước đo và kết quả đo. 10
  16. Qua các định nghĩa trên, khái niệm “chính sách tuyên truyền, phổ biến pháp luật” được hiểu trong luận văn “Chính sách tuyên truyền, phổ biến pháp luật là tập hợp các quyết định có liên quan để lực chọn mục tiêu và giải pháp, công cụ chính sách nhằm giải quyết các vấn đề chính sách tuyên truyền, phổ biến pháp luật theo mục tiêu tổng thể đã xác định”. 1.1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách tuyên truyền, phổ biến pháp luật Thực hiện chính sách TTPBPL là quá trình đưa chính sách TTPBPL vào thực tiễn đời sống thông qua việc ban hành các đề án, chương trình, kế hoạch, dự án .. thực hiện chính sách TTPBPL và tổ chức thực hiện các hoạt động cụ thể nhằm đạt được mục tiêu mà các kế hoạch, đề án, chương trình, dự án đề ra. Các Chương trình, đề án TTPBPL phải được đảm bảo bởi nguồn lực nhất định; phải có sự phân công rõ rằng trong tổ chức và phối hợp thực hiện... * Yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện chính sách. Có thể chia làm 2 nhóm yếu tố cụ thể như sau: + Yếu tố khách quan: là các yếu tố bên ngoài, yếu tố mang tính tự nhiên về điều kiện tự nhiên, đất đai, vị trí địa lý..... Những yếu tố này tác động đến tổ chức thực thi chính sách từ bên ngoài, độc lập với ý muốn của chủ thể quản lý, các yếu tố này vận động theo quy luật khách quan nên ít tạo sự biến đổi do đó cũng khó gây sự chú ý của các nhà quản lý nhưng lại tác động lớn đến quá trình thực thi chính sách, đó là các yếu tố: Tính chất của vấn đề chính sách là yếu tố gắn liền với mỗi chính sách nó có tác động trực tiếp đến hoạch định và thực hiện chính sách có nghĩa là nếu vấn đề chính sách đơn giản liên quan đến ít đối tượng thì thực thi sẽ dễ dàng và đơn giản hơn. Môi trường thực thi chính sách tốt để chính sách đạt hiệu quả cáo nhất đó là một môi trường ổn định ít biến đổi về chính trị sẽ đưa tới sự ổn định về 11
  17. hệ thống chính sách và thực thi thuận lợi. Nếu các bộ phận của môi trườngổn định thì nó sẽ tạo cho các hoạt động thực thi dễ dàng; còn ngược lại nếu Môi trường thực thi chính sách có nhiều bất lợi , như: rào cản của phong tục tập quán lạc hậu; điều kiện tự nhiên..... dẫn đến việc thực thi chính sách kém hiệu quả, thậm chí không đạt mục tiêu. Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách: Mỗi đối tượng chính sách có tiềm năng khác nhau, có thế mạnh, lợi thế, thuận lợi và khó khăn khác nhau trong quá trình thực hiện TTPBPL. Có thể nhìn nhận tiềm lực này qua các phương diện chính trị, kinh tế, xã hội.... Đặc tính của đối tượng chính sách như tính tự giác, kỷ luật, sáng tạo.... cũng góp nhiều vào việc hiệu quả hay không trong quá trình thực thi chính sách. + Yếu tố chủ quan: là các yếu tố thuộc về chủ thể thực thi chính sách, cụ thể hơn, đó chính là hệ thống cơ quan thực hiện nhiệm vụ TTPBPL các cấp; đội ngũ cán bộ công chưc, viên chức trong các các cơ quan thực thi nhiệm vụ TTPBP:L... các chủ thể này là các chủ thể thực thi chính sách nên nó có ảnh hưởng lớn đến việc hiệu quả thực thi. Thực thi đúng đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực thi chính sách, các bước này được coi là nguyên lý khoa học được đúc kết từ thực tiễn cuộc sống, việc tuân thủ quy trình là một nguyên tắc quản lý. Bên cạnh đó phải nói đến vai trò của đội ngũ CBCC, mà cụ thể là đội ngũ thực thi chính sách hay nói cách khác là năng lực thực thi chính sách của CBCC trong hệ thống cơ quan nhà nước từ trung ướng đến địa phương. Chủ thể giữ vai trò quyết định tới sự thành bại của chính sách, bỏi lẽ: người CBCC tận tâm, có đạo đức công vụ, tâm huyết với nghề nghiệp thì sẽ vượt khó để thực thi còn ngược lại nếu CBCC có năng lực yếu kém, làm việc thiếu khoa học, trách nhiệm; sự thờ ơ của cấp ủy chính quyền; của bàng quang của cán bộ công chức thực thi chính sách .. thì việc thực hi chính sách sẽ gặp nhiều 12
  18. khó khăn, việc triển khai chính sách sẽ không đem lại hiệu quả như móng muốn. Cùng với yếu tố CBCC thì phải đề cập đến yếu tố tài chính: nguồn vật lực quan trọng để thực thi chính sách. Nguồn tài chính sẽ đảm bảo các hoạt động được triển khai trên thực tiễn; bởi lẽ: Phải trang bị các tài liệu, tư liệu; phải có phương tiện thực hiện, phải có nguồn lực để chi trả nhân công. Do vậy, các điều kiện về tài chính là điều kiện thiết yếu để đảm bảo các hoạt động có thể thực hiện được trên thực tế. Thực tiễn đã chứng minh, nếu không có nguồn tài chính thì các hoạt động chỉ nằm trên giấy tờ, không có giá trị thực tế, không có điều kiện hiện thực hóa trên thực tiễn. Sự hưởng ứng của đối tượng hướng tới của chính sách: Đối tượng hướng tới của chính sách TTPBPL chính là nhân dân, sự đồng tình của nhân dân. Nếu chính sách có được sự đồng tình ủng hộ của nhân dân thì việc thực thi mới có hiệu quả. Bởi lẽ, nếu chính sách không co sự hưởng ứng này thì mục tiêu hướng tới của chính sách không đạt được; tri thức pháp luật không được nhân nhân đón nhận, thực thi pháp luật sẽ lệch chuẩn; ý thức pháp luật không được nâng lên. 1.1.2. Vai trò của thực hiện chính sách tuyên truyền, phổ biến phápluật Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật thuộc kiến thức thượng tầng, là công tác tư tưởng quan trọng trong việc định hướng, dẫn dắt xã hội. TTPBPL là phương tiện để chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản lý nhằm hướng đối tượng quản lý thực hiện những giá trị, những chuẩn mực mà chủ thể quản lý hướng tới. Muốn thực thi, tuân thủ pháp luật đúng và đầy đủ thì phải hiểu đầu đủ, hiểu đúng, sử dụng đúng và đầy đủ pháp luật đó. Để thực hiện được mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì công tác phổ biến, giáo dục pháp luật có vai trò hết sức 13
  19. quan trọng là cầu nối để đưa pháp luật vào cuộc sống, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp luật. Song song với nhiệm vụ xây dựng pháp luật là nhiệm vụ đưa pháp luật vào cuộc sống. Phổ biến, giáo dục pháp luật có những vai trò cơ bản như sau: - Thứ nhất, phổ biến giáo dục pháp luật có vai trò quan trọng trong việc hình thành ý thức pháp luật cho nhân dân, tăng cường sự hiểu biết pháp luật, khuyến khích thói quen ứng xử theo pháp luật, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Nhà nước ban hành hệ thống pháp luật như ban hành một "hành lang" để mọi công dân, tổ chức, doanh nghiệp có thể bước đi trong khuôn khổ cho phép. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho công dân có tri thức pháp lý, tình cảm pháp luật đúng đắn và hành vi hợp pháp, tạo tiền đề cho việc sử dụng quyền lực nhà nước, tăng cường pháp chế, phát huy dân chủ và quyền tự do của mỗi người góp phần tăng cường trật tự, kỷ cương xã hội; phòng ngừa có hiệu quả các hành vi vi phạm pháp luật. Ý thức pháp luật của công dân được hình thành từ hai yếu tố đó là tri thức pháp luật và tình cảm pháp luật. Tri thức pháp luật của mối chủ thể có được qua quá trình tích luỹ kiến thức của hoạt động thực tiễn và công tác, thể hiện ở sự hiểu biết sâu sắc về một vấn đề pháp luật cụ thể. Tình cảm PL chính là trạng thái tâm lý của các chủ thể khi thực hiện và ADPL, họ có thể đồng tình ủng hộ với những hành vi thực hiện đúng PLt, lên án các hành vi VPPL. Ý thức tự giác chấp hành PL của công dân chỉ có thể được nâng cao khi công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được tiến hành thường xuyên, kịp thời và có tính thuyết phục. Phổ biến, giáo dục pháp luật không đơn thuần là phổ biến các văn bản pháp luật đang có hiệu lực mà còn lên án các hành vi vi phạm pháp luật, đồng tình ủng hộ các hành vi thực hiện đúng pháp luật, hình thành dư luận và tâm lý đồng tình ủng hộ với hành vi hợp pháp, lên án các hành vi vi phạm pháp luật. Tuyên truyền, phổ biến còn có ý nghĩa củng cố niểm tin vào pháp luật, 14
  20. từng bước nâng cao sự hiểu biết của con người đối với các văn bản pháp luật và các hiện tượng pháp luật trong đời sống, từ đó nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của nhân dân. Thứ hai, tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho công dân góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Vai trò quan trọng này của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật bắt nguồn từ chính vai trò và giá trị xã hội của pháp luật là phương tiện hàng đầu để quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Phổ biến, giáo dục pháp luật giúp cho mọi người có tri thức pháp lý, tình cảm pháp luật đúng đắn và hành vi hợp pháp, tạo tiền đề cho việc sử dụng quyền lực nhà nước, tăng cường pháp chế, phát huy dân chủ và quyền tự do của mỗi người. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật đồng thời tạo ra khả năng đổi mới các quan hệ xã hội trong môi trường quản lý nhà nước bằng pháp luật, hình thành các điều kiện và nhân tố thuận lợi cho quá trình quản lý nhà nước, quản lý xã hội; tạo ra khả năng phát hiện và loại trừ những hiện tượng tiêu cực, chống đối pháp luật diễn ra trong quá trình quản lý. Quá trình tổ chức thực hiện chính sách tuyên truyền, phổ biến pháp luật là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của Nhà nước (chủ thể chính sách) tới đối tượng tác động của chính sách (có thể là đối tượng hưởng lợi trực tiếp hoặc gián tiếp) nhằm đạt được mục tiêu mà chính sách đã đưa ra hoặc dự kiến sẽ đạt được. Nói cách khác tổ chức thực hiện chính sách TTPBPL là quá trình thực hiện trên thực tế các hoạt động để đưa chính sách vào thực tiễn cuộc sống. Tổ chức thực hiện chính sách được thực hiện bởi những chủ thể xác định, nguồn lực cụ thể và các mục tiêu rõ ràng. Tổ chức thực hiện chính sách TTPBPL là bước kết nối giữa xây dựng chính sách và thực hiện chính sách. Tổ chức thực hiện chính sách là quá trình kiểm nghiệm giá trị đích thực, tính đúng đắn, tính khoa học, sự cần thiết của chính sách; đồng thời cũng là quá trình đánh giá sự tham gia của các chủ thể 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2