intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương

Chia sẻ: ViLijen ViLijen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:119

69
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công "Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp; Thực trạng thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Hải Dương; Quan điểm, mục tiêu và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Hải Dương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ VÂN ANH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở TỈNH HẢI DƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ VÂN ANH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở TỈNH HẢI DƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Mã số: 8 34 04 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS LÊ VĂN HÒA HÀ NỘI - NĂM 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu khoa học này là của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc trích dẫn đúng theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Vân Anh
  4. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành các giảng viên của Học viện Hành chính Quốc gia. Các Thầy, Cô đã dành thời gian quý báu để truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm giúp tác giả nâng cao nhận thức và khả năng ứng dụng kiến thức trong quá trình học tập vào thực tiễn công tác. Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Học viện, Ban lãnh đạo Khoa Sau đại học và tập thể cán bộ của Khoa đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Lê Văn Hòa, ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn này. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và cán bộ, viên chức Cục Việc làm - Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội; Trung tâm Dịch vụ việc làm; Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dƣơng đã nhiệt tình cung cấp số liệu, tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến ngƣời thân, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ, khích lệ, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, công tác, nghiên cứu khoa học và hoàn thành luận văn. Luận văn khó có thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của Quý Thầy, Cô và độc giả để tác giả có điều kiện hoàn thiện luận văn hơn nữa. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Vân Anh
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Diễn giải 1. ASXH An sinh xã hội 2. BHXH Bảo hiểm xã hội 3. BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 4. BHYT Bảo hiểm y tế 5. GTVL Giới thiệu việc làm 6. HĐLĐ Hợp đồng lao động 7. ILO Tổ chức lao động quốc tế 8. KTTT Kinh tế thị trƣờng 9. LĐTBXH Lao động - Thƣơng binh và Xã hội 10. NLĐ Ngƣời lao động 11. NSDLĐ Ngƣời sử dụng lao động 12. QHLĐ Quan hệ lao động 13. QLNN Quản lý nhà nƣớc 14. SXKD Sản xuất kinh doanh 15. TCTN Trợ cấp thất nghiệp 16. UBND Ủy ban Nhân dân 17. XHCN Xã hội chủ nghĩa
  6. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Danh mục bảng Bảng 2. 1: Kết quả thu hồi trợ cấp thất nghiệp giai đoạn 2015 - 2019 .....................68 Bảng 2.2: Số ngƣời tham gia và tổng số tiền thu bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2015 - 2019 ..............................................................................................................69 Bảng 2.3: Số lƣợng tiếp nhận và giải quyết hƣởng bảo hiểm thất nghiệp ................71 Bảng 2.4: Cơ cấu lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp theo nhóm tuổi và giới giai đoạn 2015 đến 2019 ..................................................................................................73 Bảng 2.5: Số ngƣời đƣợc hỗ trợ học nghề, tƣ vấn, giới thiệu việc làm giai đoạn 2015 - 2019.........................................................................................................................74 Danh mục biểu đồ Biểu đồ 2.1: Hoạt động giám sát, kiểm tra thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2015-2019 ......................................................................................67 Biểu đồ 2.2: Chi trợ cấp thất nghiệp giai đoạn 2015 - 2019 .....................................72 Danh mục sơ đồ Sơ đồ 2.1: Công tác tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và cung cấp thông tin tìm kiếm việc làm mới tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh ....................64
  7. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP ............................................................................................................ 10 1. 1. Khái quát về thất nghiệp .................................................................................... 10 1.1.1. Khái niệm và nguyên nhân thất nghiệp ......................................................... 10 1.1.2. Phân loại thất nghiệp ..................................................................................... 16 1.1.3. Tác động của thất nghiệp .............................................................................. 18 1.2. Chính sách bảo hiểm thất nghiệp ....................................................................... 20 1.2.1. Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp và chính sách bảo hiểm thất nghiệp .......... 20 1.2.2. Vai trò của chính sách bảo hiểm thất nghiệp ................................................ 23 1.2.3. Nội dung của chính sách bảo hiểm thất nghiệp............................................. 24 1.3. Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ...................................................... 31 1.3.1. Khái niệm thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ................................. 31 1.3.2. Chủ thể thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ...................................... 32 1.3.3. Quy trình thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ................................... 33 1.3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ........ 42 1.3.5. Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp.......... 46 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .............................................................................................. 49 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TẠI TỈNH HẢI DƢƠNG ............................................................................ 50 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dƣơng .................. 50 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 50 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................................. 50
  8. 2.2. Tình hình triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dƣơng ........................................................................................................................... 52 2.2.1. Lập kế hoạch thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ............................. 52 2.2.2. Tuyên truyền, phổ biến chính sách bảo hiểm thất nghiệp ............................. 52 2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ................. 53 2.2.4. Tổ chức thực hiện các chính sách cụ thể ....................................................... 57 2.2.5. Giám sát, kiểm tra thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ..................... 67 2.3. Kết quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2015-2019 ............................................................................................................ 69 2.3.1. Kết quả thực hiện chính sách đóng bảo hiểm thất nghiệp ............................. 69 2.3.2. Kết quả thực hiện chính sách trợ cấp thất nghiệp ......................................... 71 2.3.3. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ học nghề .............................................. 74 2.3.4. Kết quả thực hiện chính sách tƣ vấn, giới thiệu việc làm ............................. 76 2.3.5. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho ngƣời lao động ............................................ 76 2.4. Đánh giá chung về thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2015-2019 ........................................................................................ 77 2.4.1. Kết quả đạt đƣợc ........................................................................................... 77 2.4.2. Những hạn chế............................................................................................... 79 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế.............................................................................. 85 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .............................................................................................. 89 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TẠI TỈNH HẢI DƢƠNG ......................................................................................................................... 90 3.1. Quan điểm và mục tiêu thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Hải Dƣơng .................................................................................................................... 90 3.1.1. Quan điểm chỉ đạo thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dƣơng ...................................................................................................................... 90 3.1.2. Mục tiêu thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dƣơng ...... 91
  9. 3.2. Giải pháp tăng cƣờng thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dƣơng .................................................................................................................... 92 3.2.1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách bảo hiểm thất nghiệp ............................. 92 3.2.2. Tăng cƣờng phân công, phối hợp trong thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ............................................................................................................... 93 3.2.3. Hoàn thiện quy trình thực hiện các chính sách cụ thể ................................... 94 3.2.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lƣợng nhân sự thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ............................................................................. 94 3.2.5. Tăng cƣờng cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ............................................................. 95 3.2.6. Tăng cƣờng giám sát, kiểm tra việc thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ...................................................................................................................... 96 3.2.7. Đổi mới cơ chế tài chính chính sách bảo hiểm thất nghiệp .......................... 97 3.3. Một số kiến nghị ................................................................................................... 97 3.3.1. Đối với Quốc hội và Chính phủ .................................................................... 97 3.3.2. Đối với Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội ......................................... 100 3.3.3. Đối với BHXH Việt Nam và các đơn vị có liên quan ................................. 101 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 103 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 106
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Mất việc làm, thất nghiệp là hiện thực khách quan mà hầu hết các nƣớc trên thế giới phải đƣơng đầu, nó là hệ quả tất yếu của phát triển công nghiệp và đƣợc biểu hiện nhƣ một đặc trƣng vốn có của nền kinh tế thị trƣờng (KTTT). Bảo vệ ngƣời lao động (NLĐ), chống thất nghiệp không chỉ là mối quan tâm và nhiệm vụ hàng đầu của các nhà lãnh đạo của từng quốc gia mà trở thành mục tiêu chung của các tổ chức quốc tế, các tổ chức liên kết kinh tế và khu vực trên thế giới. Sau gần 35 năm đổi mới, nền KTTT định hƣớng xã hội chủ nghĩa (XHCN) và thị trƣờng lao động ở nƣớc ta ngày càng phát triển cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các thành phần kinh tế trong xã hội đã tạo ra nhiều việc làm cho NLĐ. Tuy nhiên, biến động phức tạp của thị trƣờng và tình hình sản xuất kinh doanh (SXKD) cũng dẫn đến việc NLĐ mất việc làm và thất nghiệp. Đây là vấn đề xã hội mà nhà nƣớc cần quan tâm giải quyết để bảo đảm ổn định cuộc sống cho NLĐ. Với vai trò là một trong các chính sách quan trọng trong hệ thống ASXH, chính sách bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là một công cụ quản trị thị trƣờng lao động hữu hiệu, gắn bó chặt chẽ với các chính sách việc làm, thị trƣờng lao động chủ động. Bảo hiểm thất nghiệp là biện pháp bảo đảm quyền lợi, hỗ trợ hiệu quả nhất cho lao động bị mất việc làm. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống về cơ sở lý luận cũng nhƣ thực tiễn về thất nghiệp, chính sách BHTN nhằm hoàn thiện chính sách và công tác tổ chức thực hiện chính sách cho phù hợp với điều kiện thực tiễn hiện nay là một nhu cầu cấp thiết và mang tính nhân văn sâu sắc. Hải Dƣơng là một tỉnh nằm ở đồng bằng sông Hồng, thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Trong những năm qua tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh có những bƣớc phát triển khá toàn diện, tốc độ phát triển đô thị hóa nhanh, kinh tế nông nghiệp nông thôn đang chuyển dịch theo hƣớng ngành nghề. Các dự án đầu tƣ nhƣ các cụm công nghiệp và các khu công nghiệp đƣợc phân bổ trên cả 12 huyện, thị xã, thành phố. Tổng số cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có sử 1
  11. dụng lao động đăng ký tham gia BHTN là 5.878 đơn vị với tổng số lao động tham gia BHTN là 311.875 ngƣời. Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa đã tạo ra bƣớc chuyển mới phát triển kinh tế - xã hội, tập trung cho công tác đầu tƣ xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với sự phát triển mạnh mẽ của thị trƣờng lao động. Những năm gần đây, việc thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng đã đạt đƣợc nhiều kết quả tích cực trong công tác kết nối cung cầu lao động, việc làm và giải quyết quyền lợi cho NLĐ bị thất nghiệp. Giúp doanh nghiệp giảm bớt gánh nặng trong tìm kiếm lao động và NLĐ có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm, góp phần quan trọng ổn định trật tự xã hội, thúc đẩy kinh tế địa phƣơng phát triển. Bên cạnh những mặt đƣợc, kết quả thực hiện BHTN còn bộc lộ một số hạn chế, còn nặng về giải quyết trợ cấp thất nghiệp (TCTN), công tác tƣ vấn, giới thiệu việc làm và hỗ trợ học nghề chƣa đạt đƣợc kết quả nhƣ mong muốn, chƣa có ngƣời sử dụng lao động (NSDLĐ) nào đƣợc hƣởng chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho NLĐ; còn có sự chồng chéo, thiếu thống nhất trong tổ chức thực hiện; các vƣớng mắc phát sinh từ thực tiễn thực hiện chính sách chƣa đƣợc giải quyết kịp thời; chính sách BHTN chƣa thực sự trở thành công cụ quản trị thị trƣờng lao động hiệu quả. Thực trạng nêu trên rất cần những nghiên cứu chuyên sâu dƣới khía cạnh thực tiễn nhằm tìm ra nguyên nhân đích thực của những tồn tại, vƣớng mắc và qua đó có những giải pháp hữu hiệu để thực thi có hiệu quả hơn chính sách BHTN trong thời gian tới. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ chuyên nghành Chính sách công là cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Chính sách BHTN là một trong những nội dung quan trọng của các chính sách ASXH. Chính sách này đi vào cuộc sống ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi ích của NLĐ, NSDLĐ và sự phát triển của thị trƣờng lao động vì vậy đã nhận đƣợc sự quan tâm nghiên cứu của giới khoa học pháp lý và kinh tế, xã hội. Nhiều công trình nghiên 2
  12. cứu của các nhà khoa học ở trong và ngoài nƣớc nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau liên quan đến BHTN đƣợc công bố. 2.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố ở nước ngoài Các công trình nghiên cứu ngoài nƣớc về BHTN thƣờng tiếp cận theo hai góc độ: Góc độ học thuật (nghiên cứu về BHTN và QLNN về BHTN) và thực tiễn thực thi chính sách BHTN (quản lý và cách thức quản lý, sử dụng nguồn quỹ BHTN). Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu nhƣ: Cơ quan quản lý bảo đảm xã hội Mỹ xuất bản sách “Các trương trình bảo đảm xã hội các nước trên thế giới” đề cập đến các vấn đề nhƣ: TCTN nhƣ là một hình thức đền bù sự mất mát thu nhập do kết quả của tình trạng thất nghiệp bắt buộc tạo ra. Các chƣơng trình TCTN thƣờng đƣợc áp dụng ở các nƣớc công nghiệp phát triển và thực hiện dƣới hình thức bắt buộc. Một số nƣớc áp dụng phƣơng thức TCTN thông qua hình thức trợ cấp khó khăn, thanh toán một lần do cơ quan đại diện của chính phủ hoặc chủ sử dụng lao động chi trả và chủ sử dụng lao động thƣờng chỉ chi trả một lần khoản tiền đền bù khi sa thải NLĐ. Thực hiện chƣơng trình TCTN đƣợc hiểu là sự trợ giúp cho ngƣời thất nghiệp nhằm đảm bảo cuộc sống của họ trong thời gian mất việc làm từ nguồn quỹ đƣợc hình thành do sự đóng góp của NLĐ, NSDLĐ và sự hỗ trợ của nhà nƣớc, của toàn xã hội. Về bản chất TCTN cũng nhƣ các chế độ trợ cấp khác cùng xuất phát từ QHLĐ, cùng bù đắp rủi ro cho NLĐ nhƣng nó có đặc điểm khác biệt về đối tƣợng, mục đích và cách thức giải quyết. Đối tƣợng của TCTN chủ yếu là NLĐ trong độ tuổi lao động bị mất việc làm do yếu tố khách quan và có nhu cầu làm việc. Mục đích của TCTN là giúp NLĐ quay trở lại thị trƣờng lao động thông qua các hoạt động nhƣ cung cấp thông tin về thị trƣờng lao động, giới thiệu việc làm, đào tạo nghề, tạo việc làm tạm thời ... Công tác quản lý, thống kê ngƣời thất nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc bảo đảm thực hiện thành công của hoạt động TCTN. Hầu hết các nƣớc thiết lập và tổ chức thực hiện chế độ TCTN với vị trí là một nhánh của BHXH. Một số nƣớc thực hiện các chế độ TCTN từ các quỹ công với những điều kiện nhất định về đối tƣợng, đảm bảo thực hiện dƣới các hình thức trợ cấp nhƣ trợ cấp mất việc, thôi việc ... 3
  13. Lê Hồng Giang trong nghiên cứu “Bảo hiểm thất nghiệp, lỡ cơ hội thay đổi” năm 2009 đã đề cập đến kết quả nghiên cứu của Ngân hàng thế giới (WB) về mô hình hỗn hợp bảo hiểm nhà nƣớc và tƣ nhân đƣợc tổng kết “Ở các nước phát triển, bên cạnh hệ thống bảo hiểm thất nghiệp của nhà nước, khu vực tư nhân cũng cung cấp nhiều hình thức bảo hiểm thất nghiệp khác giành cho các đối tượng có thu nhập cao, tuy nhiên những người lao động có mức lương thấp ít quan tâm đến bảo hiểm thất nghiệp do khu vực tư nhân triển khai”. Đối với ngƣời có mức thu nhập thấp, BHTN đƣợc xem nhƣ là một dạng của ASXH. Xu hƣớng vận động của BHTN cũng giống nhƣ các hình thức BHXH khác đƣợc chuyển dần từ thể thức quy định lợi tức sang quy định mức đóng góp. Nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới về sự chuyển đổi này đã rút ra là từ mô hình hỗn hợp nhƣ của Australia, kết hợp giữa thể thức quy định lợi tức từ một quỹ BHXH của nhà nƣớc với quy định mức đóng góp dựa vào khu vực tƣ nhân sẽ là tối ƣu và dễ chuyển đổi. Tác giả viện dẫn thực tiễn của Singapore và Malaysia về hình thành quỹ tiết kiệm chung cho các loại hình bảo hiểm (hƣu trí, sức khỏe, thất nghiệp) đều do quỹ này chi trả và cho rằng, về bản chất thì quỹ này là hình thức tiết kiệm bắt buộc, nên nó là công cụ để chính phủ định hƣớng tỷ lệ tiết kiệm của tất cả mọi NLĐ trong dài hạn để đảm bảo nguồn nhân lực cho tăng trƣởng kinh tế. Đối với Việt Nam, tác giả cho rằng, hệ thống BHXH trong đó có BHTN đã bắt chƣớc hệ thống ASXH của Mỹ mà đã bỏ qua kinh nghiệm thành công của Singapore và Malaysia về hình thành quỹ tiết kiệm chung cho các loại hình BHXH. Nhìn chung những nghiên cứu đó chủ yếu tập trung vào phản ảnh thực trạng thất nghiệp, nguyên nhân và hậu quả thất nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể nào đó ở một số nƣớc và khu vực trên thế giới. Một số nghiên cứu mới đƣa ra những định hƣớng về đối tƣợng tham gia, mức trợ cấp và thời gian TCTN, chƣa có nghiên cứu về tổ chức thực hiện chính sách BHTN. Vì vậy, những nghiên cứu của các tác giả trên chỉ để tham khảo trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách BHTN ở Việt Nam. 2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố ở trong nước Công trình nghiên cứu của TS Trịnh Thị Hoa, Trung tâm Nghiên cứu khoa học, BHXH Việt Nam với tiêu đề “Những lý luận cơ bản về bảo hiểm thất nghiệp hiện 4
  14. đại” đề cập đến các vấn đề: (i) Hiện tƣợng thất nghiệp; (ii) lịch sử hình thành, phát triển TCTN và (iii) nguyên tắc và mục đích của quỹ thất nghiệp. Nghiên cứu đã đƣa ra các số liệu thống kê về các nƣớc thực hiện BHTN và gợi ý trong điều kiện Việt Nam hiện nay việc thiết lập chế độ BHTN là cần thiết nhƣng cần có những bƣớc đi thận trọng và tiếp thu kinh nghiệm của các nƣớc. Công trình nghiên cứu của PGS. TS Mạc Văn Tiến với tiêu đề “Lý luận về bảo hiểm thất nghiệp” đề cập đến các vấn đề nhƣ: (i) Bản chất của thất nghiệp; (ii) Các loại hình thất nghiệp; (iii) Ảnh hƣởng của thất nghiệp đối với cá nhân và xã hội. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ về “Đánh giá và hoàn thiện cơ chế chính sách bảo hiểm thất nghiệp nhằm tăng cường tính bền vững” do Lê Quang Trung làm chủ nhiệm. Công trình nghiên cứu này đề cập gián tiếp đến các vấn đề liên quan đến QLNN về BHTN gồm: (i) Trình tự, thủ tục triển khai hoạt động BHTN; (ii) Quản lý nhà nƣớc về BHTN với các nội dung nhƣ hƣớng dẫn, tuyên truyền chính sách BHTN của nhà nƣớc; đăng ký tình trạng thất nghiệp cho những ngƣời đang bị thất nghiệp; tính toán chế độ BHTN theo quy định của pháp luật; Chi tiền bảo hiểm cho ngƣời đang thất nghiệp theo đúng chế độ và thời gian đã quy định trong văn bản pháp luật về BHTN và kiểm tra, giám sát việc thực hiện BHTN, phát hiện các vấn đề phát sinh và xử lý kịp thời. Ngoài ra, cơ quan BHXH cần tổ chức “Dịch vụ tư vấn việc làm” cho ngƣời bị thất nghiệp theo quy định của Công ƣớc số 88 của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) về tổ chức Dịch vụ việc làm (Việt Nam gia nhập năm 2018). Nghiên cứu này cũng đề cập đến cơ quan thực hiện dịch vụ việc làm là các Trung tâm giới thiệu việc làm, thực hiện chức năng cầu nối giữa NLĐ và NSDLĐ, thực hiện sắp xếp việc làm cho NLĐ và NSDLĐ thông qua các hoạt động môi giới. Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu nhƣ “Nghiên cứu những nội dung cơ bản của bảo hiểm thất nghiệp hiện đại. Vấn đề lựa chọn hình thức trợ cấp thất nghiệp ở Việt Nam” năm 2004 của Nguyễn Huy Ban đƣa ra phân tích các nội dung cơ bản của BHTN hiện đại đồng thời tác giả cũng đề cập đến các hình thức TCTN ở Việt Nam. 5
  15. Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Quang Vinh về “Các mô hình và kinh nghiệm thực hiện bảo hiểm thất nghiệp trên thế giới”, tác giả đƣa ra các mô hình BHTN trên thế giới và đặc biệt nhấn mạnh đến kinh nghiệm thực hiện BHTN của các nƣớc đó và từ đó đƣa ra khuyến nghị cho Việt Nam. Nghiên cứu của tác giả Lê Minh Lý về “Thực trạng, giải pháp phòng chống lạm dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương” tập trung phân tích thực trạng quỹ và các giải pháp chống lạm dụng quỹ BHTN trên địa bàn Bình Dƣơng. Luận án Tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Quang Trƣờng “Quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở nước ta hiện nay” (2016), tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN về BHTN và trên cơ sở đó đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về BHTN, đáp ứng yêu cầu đổi mới QLNN trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Luận văn Thạc sĩ luật học của Nguyễn Thị Hoa “Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay” (2015), tác giả tập trung nghiên cứu, phân tích chính sách, pháp luật về BHTN ở Việt Nam hiện nay và đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về BHTN. Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công của tác giả Trƣơng Tất Ga, “Hoàn thiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay” đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về thất nghiệp, BHTN, chính sách BHTN, phân tích thực trạng chính sách BHTN ở Việt Nam những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế từ đó đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện chính sách BHTN ở Việt Nam. Một số bài viết có nội dung liên quan trên các tạp chí khoa học, báo mạng nhƣ “An sinh xã hội ở Việt Nam sau 30 năm đổi mới” của tác giả Nguyễn Văn Tuân phân tích quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc, thành tựu, hạn chế, từ đó đƣa ra một số khuyến nghị nhằm đẩy mạnh việc thực hiện chính sách ASXH ở Việt Nam ... Các công trình nghiên cứu kể trên cho thấy những vấn đề liên quan đến nội dung cơ bản của chính sách BHTN đã đƣợc giải quyết. Các tác giả đã đi sâu vào việc nghiên cứu những nội dung cơ bản của pháp luật BHTN, chỉ ra thực trạng và giải pháp để hoàn thiện chính sách BHTN. Tuy nhiên, đó là những nghiên cứu trƣớc 6
  16. khi Luật Việc làm 2013 có hiệu lực thi hành, chƣa đánh giá đầy đủ, đi sâu phân tích về vấn đề thực hiện chính sách BHTN; các nguyên nhân dẫn đến hạn chế, tồn tại trong quá trình thực hiện chính sách BHTN trên thực tiễn từ sau ngày Luật Việc làm 2013 có hiệu lực thi hành đến nay. Mặt khác, thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng chƣa đƣợc nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Đề tài nghiên cứu của luận văn này đƣợc thực hiện trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu trƣớc đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về thực hiện chính sách BHTN và thực trạng thực hiện chính sách BHTN ở tỉnh Hải Dƣơng, luận văn đề xuất các giải pháp tăng cƣờng thực hiện chính sách BHTN ở tỉnh Hải Dƣơng trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về thực hiện chính sách BHTN. - Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách BHTN ở tỉnh Hải Dƣơng. - Đề xuất các giải pháp tăng cƣờng thực hiện chính sách BHTN ở tỉnh Hải Dƣơng trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp; thực trạng thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng gồm: Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách; năng lực và hiệu quả hoạt động của chủ thể thực hiện; các chính sách đóng bảo hiểm thất nghiệp, chính sách trợ cấp thất nghiệp, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và cung cấp thông tin tìm kiếm việc làm mới cho NLĐ bị thất 7
  17. nghiệp là ngƣời Việt Nam; những thành tựu và hạn chế trong tổ chức thực hiện từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách BHTN trong thời gian tới. - Phạm vi không gian: Trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. - Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2015-2019. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, tác giả vận dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng liên quan đến đề tài luận văn làm phƣơng pháp luận. Đồng thời, dựa trên nền tảng khoa học chính sách công để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả sử dụng phƣơng này để nghiên cứu các tài liệu sẵn có (sách, báo khoa học, luận văn, luận án, văn bản quản lý của nhà nƣớc, các báo cáo...) liên quan đến lý luận về chính sách công và thực hiện chính sách công, chính sách BHTN, thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. Thông qua nghiên cứu tài liệu sẵn có liên quan trực tiếp đến thực hiện chính sách BHTN tại Việt Nam và tỉnh Hải Dƣơng để đƣa ra những nhận định, đánh giá về thực trạng cũng nhƣ đề xuất giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện BHTN trong thời gian tới. - Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp: Tác giả sử dụng phƣơng này để xem xét và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng, phân tích các quan điểm khoa học. - Phƣơng pháp thống kê, so sánh, đối chiếu: Tác giả sử dụng phƣơng pháp so sánh để đối chiếu giữa thực tế và lý thuyết, so sánh số liệu thống kê phản ánh kết quả thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng giữa các năm khác nhau. - Phƣơng pháp tổng hợp, quy nạp diễn dịch: Tác giả sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, quy nạp khi nghiên cứu, đề xuất định hƣớng, giải pháp tăng cƣờng hiệu 8
  18. quả thực hiện chính sách BHTN tại tỉnh Hải Dƣơng và đƣa ra những nhận định, kết luận khoa học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách BHTN, nội dung chính sách BHTN và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. Đồng thời, luận văn đã đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng trong thời gian tới. Luận văn là tài liệu tham khảo cho các cơ quan thực hiện chính sách BHTN ở tỉnh Hải Dƣơng và những địa phƣơng có điều kiện tƣơng tự. Luận văn cũng là tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập về chính sách công ở Học viện Hành chính Quốc gia và các cơ sở đào tạo khác. 7. Kết cấu luận văn Kết cấu luận văn gồm: Phần mở đầu, Phần nội dung, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo. Phần nội dung đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Hải Dƣơng. Chƣơng 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp tăng cƣờng thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Hải Dƣơng. 9
  19. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP 1. 1. Khái quát về thất nghiệp 1.1.1. Khái niệm và nguyên nhân thất nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm thất nghiệp Quan điểm về thất nghiệp đã đƣợc nhiều tổ chức và nhiều nhà khoa học bàn luận song cũng còn nhiều ý kiến khác nhau. Ngƣời đầu tiên nghiên cứu về thất nghiệp là Uyliam Petty cho rằng: Để giảm bớt tình trạng thất nghiệp thì phải đẩy mạnh xuất khẩu ra bên ngoài để thu hút lao động thừa trong xã hội. Tuy nhiên, Adam Smith mới là ngƣời nghiên cứu một cách có hệ thống về việc làm và thất nghiệp, ông khẳng định nạn nhân khẩu thừa (tức thất nghiệp) là không thể tránh khỏi trong nền KTTT. Nhà kinh tế học Keynes trong "Lý thuyết về việc làm, lãi suất và tiền tệ" thừa nhận vấn đề thất nghiệp không phải là những hiện tƣợng độc lập của đời sống kinh tế mà là kết quả của những tính quy luật nhất định trong việc đạt đƣợc cân bằng của hệ thống kinh tế. Theo quan điểm của P.Ăngghen, trong quá trình phát triển của xã hội loài ngƣời, lao động luôn đƣợc coi là nhu cầu cơ bản, chính đáng nhất và lớn nhất của con ngƣời. Lao động là cách thức duy nhất để tạo ra thu nhập nhƣng trong điều kiện KTTT không phải ai cũng đƣợc đáp ứng và đƣợc đáp ứng một cách đầy đủ. NLĐ muốn đƣợc lao động phải có việc làm nhƣng không phải NLĐ nào cũng dễ tìm kiếm. Những ngƣời không có việc làm thực chất là họ đã bị thất nghiệp. Đến nay đã tồn tại nhiều quan điểm về thất nghiệp song định nghĩa thất nghiệp của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đƣợc nhiều nhà kinh tế, nhiều quốc gia đồng tình và vận dụng. Theo ILO, thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số ngƣời trong độ tuổi lao động, muốn làm việc nhƣng không thể tìm đƣợc việc làm với mức lƣơng phổ biến trong thị trƣờng lao động. Còn ngƣời thất nghiệp là ngƣời trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhƣng không có việc làm, không làm kể cả một giờ 10
  20. trong tuần lễ điều tra, đang đi tìm việc làm, có điều kiện là họ làm ngay. Quan điểm này có ƣu điểm là nói rõ đƣợc bản chất của thất nghiệp là thị trƣờng lao động đã không tạo đƣợc việc làm đầy đủ cho những ngƣời có khả năng lao động và chấp nhận giá thị trƣờng của lao động. Có nghĩa là ngay cả trƣờng hợp thị trƣờng lao động cân bằng thì vẫn tồn tại thất nghiệp. Tại Thái Lan, ngƣời thất nghiệp là NLĐ không có việc làm, muốn làm việc, có năng lực làm việc. Nhật Bản quan niệm, ngƣời thất nghiệp là ngƣời không có việc làm trong tuần lễ điều tra, có khả năng làm việc, đang tích cực tìm việc làm hoặc chờ kết quả xin việc làm. Luật BHTN của Cộng hòa liên bang Đức định nghĩa: Ngƣời thất nghiệp là NLĐ tạm thời không có quan hệ lao động (QHLĐ) hoặc chỉ thực hiện những công việc ngắn hạn. Ở Việt Nam, theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì “thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm, đang không có việc làm”. Quan điểm này bao hàm đƣợc nhiều dạng thất nghiệp nhƣng không đề cập đến thị trƣờng lao động và không đƣa ra căn cứ tính toán tỷ lệ thất nghiệp. Trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung, khái niệm về thất nghiệp và ngƣời thất nghiệp chƣa đƣợc quan tâm và thể chế hóa trong các văn bản quy phạm pháp luật. Từ khi nƣớc ta chuyển đổi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc đã từng bƣớc xây dựng và hoàn thiện, thể chế hóa các quy định về lao động, việc làm, thất nghiệp, BHXH trong hệ thống các văn bản pháp luật. Các quy định của pháp luật lao động, việc làm và BHXH đã có quy định về việc làm, ngƣời có việc làm, ngƣời thiếu việc làm, về thất nghiệp và ngƣời thất nghiệp nhƣ sau: - Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều đƣợc thừa nhận là việc làm. - Ngƣời không có việc làm là ngƣời hoàn toàn không làm công việc gì để hƣởng lƣơng, tiền công hay lợi nhuận vì nhiều lý do khác nhau nhƣ không tìm đƣợc việc làm, không muốn làm việc, không có nhu cầu làm việc mặc dù trong độ tuổi lao động. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2