intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViJensoo ViJensoo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

79
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững; Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận 11, thành phố Hồ Chí Minh; Đề xuất các giải pháp, phương hướng để áp dụng chính sách giảm nghèo giai đoạn 2021-2025.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LA THẾ THANH VY THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LA THẾ THANH VY THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Chính sách công Mã số: 8340402 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN CHIẾN THẮNG HÀ NỘI, 2021
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, chủ trương giảm nghèo luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm, đạt được nhiều thành tựu quan trọng và kinh nghiệm trong xây dựng và tổ chức thực hiện. Giảm nghèo bền vững đã trở thành chính sách nền tảng, xuyên suốt, luôn được cập nhật, bổ sung trong hệ thống chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước ta. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020 được thông qua tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI định hướng: “Đẩy mạnh giảm nghèo bền vững, nâng cao thu nhập, không ngừng cải thiện đời sống và chất lượng dân số của đồng bào các dân tộc thiểu số”, “thực hiện có hiệu quả chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ bền vững; đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức để bảo đảm giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn”. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 Khóa XI ngày 01/11/2012 về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012- 2020 đã đánh giá những thành tựu quan trọng đạt được trong các lĩnh vực xã hội của nước ta, “giảm nghèo” là lĩnh vực đạt được nhiều thành tựu quan trọng nhất và định hướng “Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện các nghị quyết của Chính phủ và Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, trong đó chú trọng các chính sách giảm nghèo đối với các huyện nghèo, ưu tiên người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số thuộc huyện nghèo, xã biên giới, xã an toàn khu, xã, thôn bản đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, thu hẹp chênh lệch về mức sống và an sinh xã hội so với bình quân cả nước. Từng bước rút ngắn khoảng cách giàu nghèo, từng bước chặn đứng tình trạng tái nghèo.. Những chủ trương giảm ghèo bền vững còn được thể hiện ở nhiều văn kiện khác của Đảng và được cụ thể hóa bởi hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước. Luật Giáo dục năm 2019 quy định miễn học phí cho học sinh cấp trung 1
  4. học cơ sở theo lộ trình; các nhóm đối tượng sinh viên, học sinh nghèo được miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập dạy nghề. Tại quận 11, thành phố Hồ Chí Minh, Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 là chương trình trọng điểm, được xác định tại Đại hội Đảng bộ quận lần thứ XI nhiệm kỳ 2015-2020. Với quyết tâm chăm lo cho các hộ nghèo, cận nghèo, khó khăn tại Quận 11 đã thực hiện nhiều biện pháp, cách làm triệt để chính sách giảm nghèo bền vững thành một chính sách an sinh xã hội ổn định, căn bản và thực hiện xuyên suốt. Vì lý do đó, Đảng bộ và Chính quyền quận đưa nội dung giảm nghèo bền vững là nội dung chính trong kế hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội hàng năm; bên cạnh đó, các công tác giới thiệu việc làm, đào tạo tay nghề, vay vốn, trao tặng phương tiện sinh kế… được thực hiện song song với việc thay đổi, định hướng kinh tế, chất lượng lao động, nơi ở, chính sách miễn giảm tiền học, chi phí khám, chữa bệnh… tạo mọi cơ hội để các hộ có thể thụ hưởng được các chính sách hỗ trợ. Và đặc biệt giúp gặt hái được thành công của Đảng bộ, Chính về và cả hệ thống chính trị quận là việc tạo động lực, ý chí, nghị lực, việc tự thân vận động, tinh thần vượt khó vươn lên của các thành viên hộ nghèo, cận nghèo, khó khăn; qua đó, đã thể hiện tinh thần tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách, giúp đỡ các hộ vượt lên thoát nghèo, góp phần xây dựng Quận nói riêng và Thành phố Hồ Chí Minh ngày càng “văn minh, hiện đại, nghĩa tình”. Bắt đầu giai đoạn 2016–2020, chuyển từ quản lý đơn chiều (thu nhập) sang đa chiều (thu nhập và 5 chiều xã hội), tổng số hộ nghèo trên địa bàn quận 11 là 2.373 hộ, với 10.925 nhân khẩu, tỷ lệ 4,2% tổng hộ dân; hộ cận nghèo là 1.782 hộ, với 7.505 nhân khẩu, tỷ lệ 3,15% tổng hộ dân. Đến hết năm 2018, thành phố ra quyết định công nhận quận 11 hoàn thành mục tiêu không còn hộ nghèo theo chuẩn nghèo thành phố giai đoạn 2016-2020 trước thời hạn 2 năm và cuối năm 2018 toàn quận có 494 hộ cận nghèo. Bước sang giai đoạn 2019- 2
  5. 2020, theo tiêu chí mới, toàn quận có 506 hộ nghèo và 1.198 hộ cận nghèo. Kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững theo chuẩn nghèo đa chiều tại Quận 11 đạt được nhiều thành công. Bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như: Việc nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của các hộ trong chương trình giảm nghèo bền vững của cán bộ làm công tác giảm nghèo tại địa phương chưa kịp thời, còn hình thức; các hỗ trợ chưa thực sự chú trọng tính thiết yếu, đặc thù của cá nhân, các hộ, còn cào bằng. Công tác sắp xếp, tinh giảm bộ máy thực hiện Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, chức danh cán bộ Giảm nghèo bền vững không còn là chức danh riêng và gộp lại với công chức Lao động - Thương binh và Xã hội. Liệu 01 công chức Lao động - Thương binh và Xã hội có thực hiện tốt được nhiệm vụ, công tác giảm nghèo, tham mưu tốt cho Ban Giảm nghèo bền vững phường thực hiện nhiệm vụ chính trị này hay không? Việc thực hiện các chiều xã hội có kéo giảm theo từng năm, cơ bản hoàn thành nhiệm vụ chỉ tiêu đặt ra; tuy nhiên vẫn còn gặp nhiều khó khăn, nhất là chiều thiếu hụt về Bảo hiểm xã hội rất khó thực hiện, mặc dù Quận và các phường thường xuyên tổ chức tuyên truyền đến người dân. Công tác phối hợp tổ chức học nghề, giới thiệu việc làm chưa đạt hiệu quả cao, chưa thực hiện xã hội hóa hoạt động đào tạo nghề cho lao động diện hộ nghèo thông qua việc học nghề tại các cơ sở đào tạo tư nhân trên địa bàn; vẫn còn tình trạng lao động muốn có thu nhập ngay từ việc làm phổ thông, chưa muốn học nghề, giới thiệu việc làm ổn định nên công tác đạo tạo nghề vẫn chưa mang tính bền vững cho chương trình. Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền của một số phường của Quận về mục tiêu, giải pháp của chương trình giảm nghèo bền vững còn hạn chế, chưa cụ thể, chưa thực sự đến từng thành viên của hộ nên việc tiếp cận thông tin về chuẩn hộ nghèo, cận nghèo mới chưa đầy đủ dẫn đến sự tham gia của người dân và đặc biệt là người nghèo 3
  6. còn hạn chế, làm giảm đi tác động và tính hiệu quả của các chính sách hỗ trợ giảm nghèo... Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh” chọn là đề tài cho luận văn tốt nghiệp lớp cao học Chính sách công; hy vọng bản thân có những đóng góp vào thực hiện hiệu quả chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn mới (2021-2025) trên địa bàn Quận nói riêng và toàn Thành phố nói chung. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Báo cáo nghèo đa chiều ở Việt Nam Giảm nghèo ở tất cả chiều cạnh để đảm bảo cuộc sống có chất lượng cho mọi người của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm Phân tích và Dự báo - Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam (CAF/VASS), Tổng Cục Thống kê (GSO), Viện Nghiên cứu phát triển Mê Kông (MDRI) và Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc (UNDP) (Năm 2018). Báo cáo thẩm tra sơ bộ của Báo cáo của Chính phủ về kết quả 2 năm (2017 - 2018) thực hiện Nghị quyết 76/2014/QH13 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 của Ủy ban về các vấn đề xã hội (Năm 2018): Qua báo cáo trình bày những mặt làm được: Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành hữu quan, các địa phương đã phát huy tốt thành quả và kinh nghiệm quản lý, quyết liệt, sâu sát điều hành công tác giảm nghèo, nỗ lực triển khai và hoàn thành khối lượng lớn công việc, tập trung vào việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, cơ chế để vận hành chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững, duy trì được kết quả giảm nghèo đạt chỉ tiêu Quốc hội giao ở mức cao, kiềm chế có hiệu quả tái nghèo; có nhiều chủ trương, cách làm mới để huy động xã hội, phát huy mạnh mẽ trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị và thu hút sự tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng và người nghèo. Bên cạnh đó đã đánh giá cụ thể, xác định những nguyên nhân hạn chế: các chủ trương, định hướng chính sách chưa có hiệu quả; hạn chế của công 4
  7. tác giảm nghèo trong giai đoạn trước đây đã được nhận diện rõ nhưng chưa được khắc phục. Trong đó, kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững; còn phổ biến tình trạng trông chờ, ỷ lại chính sách của Nhà nước; chưa bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng rà soát, tích hợp chính sách để khắc phục được sự phức tạp, phân tán, chồng chéo của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về giảm nghèo. Cuối cùng, báo cáo đề xuất kiến nghị với các đơn vị về giải quyết các hạn chế nêu trên. Nhóm 04 bài viết Giảm nghèo sau năm 2020: Thách thức và cơ hội trên trang http://dangcongsan.vn/ của Phương Liên - Trần Quỳnh (Tháng 8 năm 2020): Đánh giá công tác xóa đói giảm nghèo là một nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nước ta. Cách thức tính toán và xác định tiêu chí về hộ nghèo luôn được thay đổi, cập nhật với tình hình thực tế, phù hợp với cách tính chung của quốc tế nhằm làm cho công tác xóa đói giảm nghèo được đa chiều và bền vững. Thể hiện kết quả điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội 53 dân tộc thiểu số do Ủy ban Dân tộc và Tổng cục Thống kê tiến hành đã cho thấy: Bức tranh còn nhiều gam màu xám trong công tác giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Tuy gặp muôn vàn khó khăn nhưng công tác xóa đói giảm nghèo của nước ta thời gian qua đã đạt được nhiều thành tựu, song để duy trì kết quả và gia tăng thêm giá trị đạt được còn khó khăn hơn nhiều; trong đó, rất cần những thay đổi tích cực hơn nữa về cơ chế, chính sách để thực sự phát huy vai trò điều tiết của Nhà nước... Bài viết cũng đã định hướng vai trò điều tiết của Nhà nước cần được thể hiện giải pháp giải quyết cho công tác giảm nghèo giai đoạn mới - sau năm 2020. Luận văn Thạc sỹ Hành chính công Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình của Lê Thanh Cường (Năm 2017): Nội dung luận văn chỉ rõ các vấn đề lý luận về chính sách giảm nghèo; phân tích, đánh giá thực trạng công tác thực hiện công tác giảm nghèo bền vững tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, những mặt đã làm 5
  8. được, những khuyết điểm, hạn chế trong thực thi chính sách; từ đó, đề xuất các giải pháp, hướng thực hiện cụ thể nâng cao chất lượng thực hiện chính sách giảm nghèo góp phần phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội trên địa bàn huyện. Các nghiên cứu đã đánh giá được việc thực thi chính sách giảm nghèo bền vững ở mỗi vùng miền khác nhau. Hiện nay, vẫn chưa có nghiên cứu nào tập trung nghiên cứu tại Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh, trong khi đây là quận được Thành phố chọn làm thí điểm về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở quận 11, thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại quận 11. - Phân tích, đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 11; chỉ rõ kết quả đã đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế; 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu về thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên thực tế các hộ trong chương trình và cán bộ phụ trách công tác giảm nghèo trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh dưới góc độ chính sách công. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: Trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh. - Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn áp dụng chuẩn nghèo đa chiều 2016 - 2020. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 6
  9. 5.1 Phương pháp luận Luận văn vận dụng phương pháp luận biện chứng duy vật: Cơ sở lý luận và chủ nghĩa Mac-LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xóa đói, giảm nghèo. 5.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể Phương pháp tổng hợp, thu nhập dữ liệu: Tổng hợp các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác giảm nghèo bền vững của các cấp. Phương pháp phân tích: thực hiện phân tích các chính sách, chế độ trong chương trình giảm nghèo bền vững để đánh giá thực trạng việc thực hiện nội dung trong chương trình giảm nghèo. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Qua nghiên cứu về chính sách giảm nghèo bền vững, theo tiếp cận chuẩn nghèo đa chiều tại Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh; từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp, phương hướng thực hiện công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận hiệu quả, thiết thực và cụ thể hơn. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Qua kết quả của luận văn chỉ rõ những mặt làm được, những hạn chế và nguyên nhân của các mặt trong việc triển khai và thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Quận 11. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận 11, thành phố Hồ Chí Minh. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận 11, thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Đề xuất các giải pháp, phương hướng để áp dụng chính sách 7
  10. giảm nghèo giai đoạn 2021-2025. Chương 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ MỘT SỐ VẪN ĐỀ THỰC TIỄN VỀ THỰC 8
  11. HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1. Các khái niệm liên quan 1.1.1. Khái niệm đói nghèo - Đói (hay thiếu đói), theo giác độ xã hội là lâm vào tình trạng thiếu lương thực. Đó là tình trạng thiếu thốn, khó khăn về đời sống vật chất đến mức nhu cầu thiết yếu số một để tồn tại (nhu cầu ăn) cũng không thể đáp ứng được. Người bị thiếu đói thường là do gặp phải hoàn cảnh khó khăn về điều kiện sinh sống, như không có đủ điều kiện sản xuất, tạo thu nhập; không đủ sức lao động; hoặc gặp phải những sự cố bất thường như ốm đau, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh… - Nghèo là ở vào tình trạng không có hoặc có rất ít những gì thuộc yêu cầu tối thiểu của đời sống vật chất. Người nghèo thường cũng do gặp phải những hoàn cảnh nêu trên, nhưng mức độ ít gay gắt hơn, nên có thể trang trải được lương thực cho nhu cầu ăn, không bị đói. Tuy phân chia về mức độ như vậy, nhưng trên thực tế ranh giới đói, nghèo; thiếu hay không thiếu lương thực cũng rất mong manh. Vì vậy, trong nhiều trường hợp người ta vẫn gộp chung lại, gọi là tình trạng đói nghèo. Xóa đói, giảm nghèo: là làm cho người nghèo, vùng nghèo tiếp cận các cơ hội việc làm, dịch vụ để bảo đảm mức sống và thụ hưởng các dịch vụ tốt nhất có thể. Cơ chế, chính sách xóa đói giảm nghèo: Cơ chế, chính sách XĐGN ở nước ta được thực hiện thông qua các chương trình, dự án, các quy định của Nhà nước như Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2016-2020 ... Tỷ lệ đói nghèo: là tỷ lệ hộ dân số có thu nhập, và điều kiện thụ hưởng dịch vụ dưới mức chuẩn của nhà nước trên tổng số hộ của địa phương đó tại thời điểm khảo sát, đánh giá. Mặt hạn chế của chỉ tiêu này là chưa thể hiện đầy 9
  12. đủ được mức độ và tính chất đói nghèo so với chuẩn nghèo (mức độ nằm dưới, cách xa ngưỡng nghèo; mức độ cận trên chuẩn nghèo) do đó không chỉ rõ được cơ cấu đầy đủ của tình trạng đói nghèo. Bởi vậy, nếu chỉ căn cứ vào tỷ lệ đói nghèo thì sẽ khó khăn trong việc đưa ra chính sách XĐGN sát hợp với từng loại đối tượng, ở từng vùng (như nghèo giữa đồng bào dân tộc thiểu số với người kinh; giữa vùng đồng bằng, trung du với vùng cao…). * Các thước đo về đói nghèo: - Ngưỡng nghèo (hay chuẩn nghèo): Ngưỡng nghèo là mức độ về đời sống, được xác định để phân chia ranh giới giữa “nghèo” và “không nghèo”. Đây là một trong những thước đo quan trọng để đánh giá tình trạng đói nghèo và đối tượng cần hỗ trợ XĐGN. Có 2 loại ngưỡng nghèo là ngưỡng nghèo tuyệt đối và ngưỡng nghèo tương đối. + Ngưỡng nghèo tuyệt đối là số tuyệt đối về mức sống của cá nhân, hộ gia đình được coi là nghèo, trong một khoảng thời gian nhất định của mỗi quốc gia, mỗi địa phương. Tuỳ thuộc vào mức sống chung và trình độ phát triển trong mỗi giai đoạn, cấp chính quyền ban hành ngưỡng nghèo tuyệt đối cho quốc gia, vùng lãnh thổ, khu vực hoặc địa phương. Khi trình độ phát triển còn thấp, một bộ phận đáng kể cư dân còn chưa đủ ăn, người ta thường ban hành ngưỡng nghèo tuyệt đối về lương thực, thực phẩm (là số tiền cần thiết để mua được một lượng lương thực, thực phẩm bảo đảm cung cấp một lượng calo để duy trì cuộc sống và tái sản xuất sức lao động); và ngưỡng nghèo chung (có tính đến số tiền chi tiêu cho cả các sản phẩm phi lương thực khác). + Ngưỡng nghèo tương đối là mức sống (mức thu nhập) của đối tượng, tính theo tỷ lệ phần trăm so với thu nhập trung bình đầu người của toàn xã hội. Tỷ lệ này thường được xác định ở mức 50% hoặc 60%. Những người có mức thu nhập ròng thấp hơn mức này thì được coi là người nghèo. Ở nước ta, tùy tình hình phát triển kinh tế- xã hội của địa phương mà có những chuẩn khác nhau để tham chiếu, đánh giá hộ nghèo. 10
  13. - Giai đoạn 2006 - 2010: Năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 về việc xác định chuẩn mực đói nghèo mới giai đoạn 2006 - 2010 là: Khu vực thành thị là 260.000 đồng/ người/tháng. Khu vực nông thôn là 200.000 đồng/người/tháng. Mức chuẩn nghèo căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội; hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác trong giai đoạn 2016-2020. Có thể nói, chuẩn đói nghèo đã được điều chỉnh tương ứng với tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện tập trung nguồn lực trợ giúp có hiệu quả nhóm dân cư nghèo nhất trong xã hội, cũng như để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người *Chuẩn nghèo của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020: Căn cứ vào Quyết định số 1614/QĐ -TTg ngày 15 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020” và Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020, chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo của Thành phố xác định như sau: Chuẩn hộ nghèo Thành phố: Hộ nghèo Thành phố là những hộ dân Thành phố có hộ khẩu thường trú và tạm trú KT3, có 1 hoặc cả 2 tiêu chí sau: có thu nhập bình quân từ 21 triệu đồng/người/năm trở xuống; có tổng số điểm thiếu hụt của 5 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) từ 40 điểm trở lên. * Chuẩn hộ cận nghèo Thành phố: Hộ cận nghèo Thành phố là những hộ dân Thành phố có hộ khẩu thường 11
  14. trú và tạm trú KT3 có 2 tiêu chí sau: - Có thu nhập bình quân từ trên 21 triệu đồng/người/năm đến 28 triệu đồng/người/năm. - Có tổng số điểm thiếu hụt của 5 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) dưới 40 điểm (từ 0 đến 35 điểm). * Tiêu chí xác định mức độ thiếu hụt của các chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản): - Có 5 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản): giáo dục và đào tạo; y tế; việc làm và bảo hiểm xã hội; điều kiện sống; tiếp cận thông tin. - Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt của các chiều nghèo (11 chỉ số với tổng điểm là 100 điểm), gồm: trình độ giáo dục của người lớn (10 điểm); tình trạng đi học của trẻ em (10 điểm); trình độ nghề (10 điểm); tiếp cận các dịch vụ y tế (10 điểm); bảo hiểm y tế (10 điểm); việc làm (10 điểm); bảo hiểm xã hội (10 điểm); nhà ở (10 điểm); nguồn nước sinh hoạt (10 điểm); sử dụng viễn thông (5 điểm); tài sản phục vụ tiếp cận thông tin (5 điểm). - Ngưỡng thiếu hụt các chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) của hộ dân là từ 40 điểm trở lên. 1.1.2. Giảm nghèo bền vững Giảm nghèo là tiêu chí minh chứng cho một quốc gia phát triển. Ngân sách nhà nước tuy chưa dồi dào để có thể đồng thời giải quyết một lúc tất cả những vấn đề đặt ra của đất nước, nhưng chính sách giảm nghèo những năm qua của Nhà nước đã và đang ngày càng đi vào vùng nghèo một cách sâu sát, thiết thực hơn. Giảm nghèo bền vững là một trong bảy chương trình mục tiêu quốc gia. Giúp hộ nghèo có sinh kế bền vững là minh chứng thực sống động thi quyền con người. Bởi vậy, xóa đói giảm nghèo là một trong bảy chương trình mục tiêu quốc gia được Nhà nước Việt Nam ưu tiên đặc biệt. Công tác giảm nghèo ở các quận của thành phố Hồ Chí Minh là toàn bộ 12
  15. hoạt động của các cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn quận nhằm làm cho số lượng người nghèo, hộ nghèo ở từng quận của thành phố ngày càng giảm so với số lượng người nghèo, hộ nghèo trong thời điểm hiện tại, trên cơ sở chuẩn nghèo đã được xác định. 1.1.3. Chính sách Giảm nghèo bền vững. Chính sách giảm nghèo bền vững là hệ thống chính sách được tích hợp trong nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật khác nhau ở Trung ương và địa phương, nhưng tập trung nhất trong 02 Chương trình mục tiêu quốc gia đó là Chương trình giảm nghèo bền vững và Chương trình xây dựng nông thôn mới. Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững đã được thực hiện bởi hai giai đoạn 2011-2015 và 2016-2020. Năm 2011, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 13/2011/QH13 ngày 09/11/2011 về Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011-2015, trong đó Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững được ưu tiên hàng đầu. Chính phủ ban hành Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 và Thủ tướng phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững 2012-2015. Đối tượng của Chương trình là người nghèo và các huyện, xã nghèo. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016- 2020 gồm các nội dung: i) Hỗ trợ các huyện, xã nghèo, bao gồm: Đầu tư vào kết cấu hạ tầng sản xuất và sinh hoạt; hỗ trợ sản xuất và đa dạng hóa sinh kế của người nghèo ở huyện xã nghèo; nâng cao chất lượng nhân lực ở huyện, xã nghèo tham gia xuất khẩu lao động nhằm nâng cao thu nhập và giảm nghèo. ii) Hỗ trợ các xã nghèo miền núi biên giới bao gồm: đầu tư vào kết cấu hạ tầng; hỗ trợ sản xuất và đa dạng hóa sinh kế; nâng cao năng lực cán bộ cấp cơ sở. iii) Hỗ trợ sản xuất, đa dạng sinh kế ở những xã không thuộc dự án 30A và 135. 13
  16. iv) Truyền thông về giảm nghèo và tiếp cận thông tin của người nghèo. v) Nâng cao năng lực của Chính phủ giám sát chương trình. Từ năm 2016, Chuẩn nghèo mới, tiếp cận đa chiều được áp dụng để đo lường tình trạng nghèo của hộ gia đình một cách đầy đủ và tổng thể. Bên cạnh yếu tố thu nhập, sự thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản (giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và vệ sinh môi trường và tiếp cận thông tin truyền thông) được đưa vào đánh giá tình trạng hộ nghèo. Các chính sách giảm nghèo đã từng bước được điều chỉnh theo hướng ưu tiên cả cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo; ngoài các chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo, Chính phủ đã ban hành chính sách hỗ trợ bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo, chính sách cho vay vốn tín dụng ưu đãi, chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo sinh kế đối với hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo. Giảm nghèo đã gắn kết với tạo sinh kế, việc làm, đào tạo nghề và xuất khẩu lao động. 1.1.4. Sự cần thiết phải thực hiện công tác giảm nghèo bền vững Thực hiện chính sách giảm nghèo là quá trình các chủ thể quản lý sử dụng các nguồn lực, phương tiện, công cụ để đưa chính sách có giá trị trong thực tiễn cuộc sống. 1.2. Nội dung thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 1.2.1. Xây dựng chiến lược lập quy hoạch, kế hoạch để thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Ðể giảm nghèo không chỉ ðòi hỏi sự nỗ lực, phấn ðấu výõn lên của ngýời nghèo, mà cả sự phối hợp giúp ðỡ của toàn xã hội, bên cạnh ðó cần sự ðịnh hýớng, hỗ trợ và ðầu tý nguồn lực rất lớn của nhà nýớcthông qua việc ban hành các vãn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, hỗ trợ về y tế, giáo dục, vốn… nhằm tác ðộng ðể thúc ðẩy sự výõn lên của các hộ nghèo, tạo ðiều kiện cho các hộ nghèo có thể tự sản xuất, phát triển kinh tế ðể thoát nghèo bền vững. Nhà nýớc ðóng vai trò là chủ thể của các chiến lýợc, chính sách, chýõng trình, dự án, kế hoạch, mục tiêu…thực hiện giảm nghèo bền vững. Nhà nýớc tạo thuận 14
  17. lợi ðể ngýời nghèo và cộng ðồng nghèo tiếp cận ðýợc các cõ hội phát triển sản xuất kinh doanh và hýởng thụ ðýợc từ thành quả tãng trýởng một cách nhanh nhất và ổn ðịnh lâu dài. Nhý vậy, cho thấy sự cần thiết phải thực hiện các chính sách ðể giảm nghèo bền vững. Trong giai ðoạn 2011-2015, dýới sự lãnh ðạo của Ðảng Cộng sản Việt Nam, sự chỉ ðạo thýờng xuyên, sát sao của Quốc hội, Chính phủ, với sự nỗ lực liên tục, không ngừng của các cấp, các ngành và toàn xã hội, mục tiêu giảm nghèo của Việt Nam ðã thu ðýợc những kết quả quan trọng, tỷ lệ hộ nghèo cả nýớc ðã giảm từ 14,2% (nãm 2010), xuống còn 4,25% (nãm 2015); cõ sở hạ tầng thiết yếu ở các huyện nghèo, xã nghèo, vùng ðồng bào dân tộc thiểu số ðýợc tãng cýờng, ðời sống ngýời dân không ngừng ðýợc cải thiện cả về sinh kế và tiếp cận các dịch vụ xã hội; thành tựu giảm nghèo của Việt Nam ðã ðýợc cộng ðồng quốc tế ghi nhận. Tuy nhiên, công tác giảm nghèo còn nhiều khó khãn, thách thức, vẫn còn nhiều nõi tỷ lệ nghèo ở mức cao, lên tới 50%, cá biệt trên 60-70%; nghèo ðói ở nýớc ta phân bố không ðồng ðều giữa các vùng miền và ðối týợng; xu hýớng rõ rệt tập trung ở vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng bãi ngang ven biển và hải ðảo và ðối týợng là ngýời dân tộc thiểu số (tỷ trọng hộ nghèo dân tộc thiểu số chiếm gần 50% tổng số hộ nghèo trong cả nýớc). Chính sách giảm nghèo còn chồng chéo, phân tán, thiếu tính hệ thống, nhiều chính sách chýa khuyến khích ngýời nghèo tích cực výõn lên thoát nghèo; cõ chế phối hợp, chỉ ðạo, ðiều hành ở các cấp còn nhiều hạn chế; chýa phát huy ðýợc vai trò tích cực của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tham gia tổ chức các hoạt ðộng giảm nghèo ở cõ sở; chýa khõi dậy ðýợc tiềm nãng thế mạnh của ðịa phýõng, sự tham gia chủ ðộng, tích cực, sáng tạo của ngýời dân, của cộng ðồng cùng nhau výõn lên thoát nghèo. -Ðẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tý týởng tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp ủy Ðảng, chính quyền và trong 15
  18. tầng lớp nhân dân về tiêu chí tiếp cận nghèo ða chiều, mục tiêu giảm nghèo bền vững, góp phần tạo ðýợc sự ðồng thuận và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự ðồng tâm, hiệp lực của toàn xã hội trong triển khai thực hiện Chýõng trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai ðoạn 2016- 2020; khõi dậy ý chí chủ ðộng, výõn lên của ngýời nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của nhà nýớc, của cộng ðồng ðể thoát nghèo, výõn lên khá giả; phát ðộng phong trào thi ðua “Cả nýớc chung tay vì ngýời nghèo - Không ðể ai bị bỏ lại phía sau”. - Tãng cýờng và nâng cao nãng lực ðội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cấp xã, huyện, ðặc biệt là các xã nghèo, các xã vùng sâu, vùng xa, vùng có ðông ðồng bào dân tộc thiểu số. - Tiếp tục ðẩy nhanh rà soát, sửa ðổi, bổ sung chính sách giảm nghèo, tích hợp chính sách thuộc các lĩnh vực bảo ðảm ðồng bộ, hiệu quả, dễ theo dõi, dễ thực hiện; trong ðó tập trung vào 3 nhóm chính sách: Hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho hộ nghèo; hỗ trợ hiệu quả cho ngýời nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cõ bản, ýu tiên cho các dịch vụ gắn với tiêu chí nghèo ða chiều nhý y tế, giáo dục, nhà ở, nýớc sạch và vệ sinh, thông tin; phát triển hạ tầng các vùng khó khãn, vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao. - Ðẩy mạnh hoạt ðộng hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ýu tiên ngýời nghèo vùng ðồng bào dân tộc thiểu số thông qua hệ thống chính sách giảm nghèo hiện hành và Chýõng trình MTQG Giảm nghèo bền vững nhằm cải thiện việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cõ bản cho ngýời nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận ða chiều áp dụng giai ðoạn 2016-2020; từng býớc thu hẹp khoảng cách chênh lệch trong việc hýởng thụ dịch vụ công và phúc lợi xã hội, trong thu nhập và ðời sống giữa thành thị và nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. - Ðẩy mạnh hoạt ðộng tín dụng ýu ðãi và tiếp tục thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng ðối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các 16
  19. ðối týợng chính sách khác gắn với chính sách khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngý, chuyển giao KHKT và nhân rộng mô hình giảm nghèo một cách có hiệu quả. - Ðẩy mạnh xây dựng cõ sở hạ tầng thiết yếu tại các huyện nghèo, xã nghèo (xã ÐBKK vùng bãi ngang ven biển và hải ðảo, xã ÐBKK, xã biên giới, xã an toàn khu) và thôn, bản ÐBKK vùng dân tộc thiểu số và miền núi; áp dụng cõ chế ðặc thù rút gọn ðối với một số dựán ðầu tý có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp, Nhà nýớc chỉ hỗ trợ ðầu tý một phần kinh phí, phần còn lại do nhân dân ðóng góp, có sự tham gia giám sát của nhân dân; thực hiện cõ chế hỗ trợ trọn gói về tài chính, phân cấp, trao quyền cho ðịa phýõng, cõ sở, tãng cýờng sự tham gia của ngýời dân trong suốt quá trình xây dựng và thực hiện chýõng trình. Khuyến khích và mở rộng hoạt ðộng tạo việc làm công cho lao ðộng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và ngýời dân trên ðịa bàn thông qua các dự án xây dựng cõ sở hạ tầng, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, ða dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên ðịa bàn; phát triển sản xuất, chuyển dịch cõ cấu kinh tế, cõ cấu lao ðộng tại các xã nghèo, xã ÐBKK vùng ðồng bào dân tộc miền núi, xã ÐBKK vùng bãi ngang ven biển và hải ðảo, vùng nghèo; - Mở rộng hợp tác trong quá trình tổ chức thực hiện Chýõng trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai ðoạn 2016-2020 với các tổ chức quốc tế, cả ða phýõng, song phýõng và các tổ chức phi chính phủ ðể chia sẻ thông tin và kinh nghiệm, ðồng thời tranh thủ sự trợ giúp về kỹ thuật và nguồn lực ðể thực hiện thành công mục tiêu của Chýõng trình. - Tãng cýờng công tác kiểm tra và giám sát, ðánh giá và ðịnh kỳ báo cáo sõ kết, tổng kết ðánh giá kết quả thực hiện Chýõng trình: các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ýõng cần tãng cýờng công tác thanh tra, kiểm tra; có cõ chế tạo ðiều kiện ðể các tổ chức ðoàn thể nhân dân tham gia giám sát việc thực hiện. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1