Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
lượt xem 6
download
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách thông tin cơ sở; Thực trạng thực hiện Chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang; Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
- D VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN LỆ XUÂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THÔNG TIN CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, 2021
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN LỆ XUÂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THÔNG TIN CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG Ngành: Chính sách công Mã số: 8340402 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. VŨ MẠNH TOÀN HÀ NỘI, 2021
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hệ thống thông tin và truyền thông bốn cấp từ Trung ương đến tỉnh, huyện rồi đến xã thì hệ thống cung cấp thông tin ở xã, phường, thị trấn hay còn gọi là thông tin cơ sở được đánh giá là khâu quan trọng, cuối cùng, trực tiếp đến với công chúng. Đối với huyện Châu Thành, An Giang thì thông tin cơ sở được xác định là một kênh thông tin quan trọng để đưa đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, thông tin về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và thông báo về công tác chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền địa phương đến người dân. Chính sách thông tin cơ sở từ lâu đã được Đảng và Nhà nước quan tâm. Trong Hiến pháp, cũng như trong văn kiện các kỳ Đại hội Đảng đều khẳng định thực hiện tốt chính sách thông tin cơ sở là góp phần phát triển Đất nước, nâng cao trình độ dân trí và đời sống vật chất tinh thần của người dân. Phát triển thông tin cơ sở hướng đến xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn từng bước theo hướng văn minh và rút ngắn dần khoảng cách giữa thành thị và nông thôn; xây dựng, cũng cố các nguồn lực của hệ thống thông tin cơ sở như cơ sở hạ tầng thông tin, nguồn nhân lực thực hiện thông tin cơ sở và nội dung thông tin tuyên truyền tại cơ sở theo quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước nhằm thông tin các hoạt động dịch vụ thương mại, các ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và phát triển sản phẩm phát triển kinh tế, văn hóa-xã hội, ... đảm bảo dân chủ ở cơ sở, kịp thời ngăn chặn đẩy lùi những thông tin sai lệch, phản động của các thế lực thù địch chống phá Đảng và Nhà nước. Chính sách thông tin cơ sở còn được xem là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt và đặc biệt quan trọng trong xây dựng và phát triển đất nước. Nó được triển khai với những nội dung, cách thức cụ thể theo từng giai đoạn ở mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi lĩnh vực có các giải pháp khác nhau, phù hợp với vùng miền nhằm phát huy vai trò, sức mạnh của hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân 1
- dân như thông qua hệ thống truyền thanh cơ sở; cổng/ trang thông tin điện tử; bản tin cơ quan, đơn vị cơ sở; hệ thống điểm bưu điện văn hóa xã; tủ sách pháp luật tại các xã, phường, thị trấn, cơ quan đơn vị cơ sở… hay hình thức cổ động trực quan thông qua các thiết chế văn hóa như treo các paner, băngrol, tờ rơi…. Hoặc thông qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở, … Châu Thành, tỉnh An Giang là huyện giáp ranh với Thành phố Long Xuyên, trung tâm Kinh tế - văn hóa, chính trị của tỉnh An Giang; có vị trí địa lý thuận lợi về giao thông với Quốc lộ 91, Tỉnh lộ 941, 947 và tuyến Sông Hậu chảy qua. Huyện có 171.390 dân với 4 dân tộc Kinh, Hoa, Chăm, Khơmer sinh sống tại 13 xã, thị trấn; người dân sinh sống thu nhập chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp. Trong thời gian qua, huyện Châu Thành An Giang nói riêng, các huyện thị thành trong cả nước Việt Nam nói chung, đã phát huy việc thực hiện chính sách thông tin cơ sở và xem đây là công cụ thiết yếu có ảnh hưởng rất lớn đến các chủ trương, chính sách của Đảng và công tác quản lý của Nhà nước như hệ thống pháp luật, dự án, đề án chương trình làm việc… nắm được điều này Huyện ủy và Ủy ban nhân dân huyện luôn dành sự chú trọng tới việc nâng cao chính sách thông tin cơ sở và xem đây là một công cụ hữu hiệu không thể thiếu để hướng đến mục tiêu quản lý nhà nước nói riêng và đẩy mạnh sự phát triển của xã hội nói chung đạt hiệu quả. Cụ thể trong 5 năm qua, thông qua hệ thống thông tin cơ sở Huyện đã tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước, thực hiện đạt và vượt 13/14 chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần XI, nhiệm kỳ 2015-2020, đưa huyện nhà tiếp tục phát triển toàn diện trên các lĩnh vực như chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng an ninh làm thay đổi sâu sắc bộ mặt quê hương Châu Thành như tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt trên 105 %, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 3%, thu nhập bình quân đầu người trên 50 triệu/ 1 năm; hạ tầng nông thôn không ngừng cải thiện có 668 công trình được đầu tư nâng cấp phục vụ sản xuất nông nghiệp, láng nhựa 33km đường, láng bê tông 13 km đường, cất mới- 2
- sửa chữa 57 cây cầu số tiền 90 tỷ, 44 cống, số tiền 77 tỷ, … góp phần nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân, đưa kinh tế- xã hội huyện nhà ngày càng phát triển. Về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới thông qua hệ thống thông tin cơ sở đã triển khai sâu rộng đến các tầng lớp nhân dân và tranh thủ các nguồn lực xã hội, phát huy được vai trò của cả hệ thống chính trị, phát huy tiềm lực, nội lực của nhân dân trong xây dựng Nông thôn mới, đến nay huyện Châu Thành, tỉnh An Giang có 05/12 xã được Tỉnh công nhận xã đạt chuẩn “xã nông thôn mới” (tăng 04 xã so với năm 2015); bình quân đạt 14/19 tiêu chí/xã; 41/49 chỉ tiêu/xã và không có xã nào đạt dưới 10 tiêu chí. Đặt biệt thông qua hệ thông thông tin cơ sở đã tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt các phong trào thi đua “Dân vận khéo” và “Dân vận khéo trong xây dựng nông thôn mới được 1.245 mô hình, với tổng trị giá trên 81 tỷ đồng; Vận động quỹ “Vì người nghèo - an sinh xã hội” được 99 tỷ 640 triệu đồng, từ số tiền đã cất 1.006 căn nhà đại đoàn kết, sửa chữa 155 căn; trợ giúp đột xuất cho 67.146 lượt hộ nghèo, người già neo đơn, trẻ mồ côi, rủi ro trong cuộc sống; cất mới 40, sửa chữa 45 cầu nông thôn... đã góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân. Từ những kết quả đạt được trong 5 năm qua cho thấy việc thực hiện chính sách thông tin cơ sở đã đóng góp vai trò quan trọng của mình trong phát triển kinh tế- xã hội, hạ tầng nông thôn được cải thiện, đời sống vật chất tinh thần của người dân không ngừng nâng cao. Tuy nhiên, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ 4.0 và sự phát triển nhanh chóng của xã hội như hiện nay thì người dân có thể tiếp cận thông tin thông qua các thiết bị thông minh ở mọi lúc mọi nơi, vì vậy vai trò thông tin cơ sở ở nước ta nói chung và ở huyện Châu Thành, tỉnh An Giang nói riêng vẫn chưa được phát huy tích cực và còn nhiều bất cập, hạn chế cần phải có giải pháp đưa thông tin cơ sở thực hiện tốt chức năng của mình trong xã hội. Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài “Thực hiện Chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, 3
- tỉnh An Giang” để làm luận văn chính sách công với hy vọng sẽ đánh giá một cách tương đối toàn diện và khách quan về những thành tựu cũng như những hạn chế trong quá trình thực thi các Chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Chính sách thông tin cơ sở là một trong những vấn đề được Đảng và Nhà nước đặt biệt coi trọng để tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân trong xã hội. Đây cũng là vấn đề thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Vì vậy trong phần tổng quan tình hình nghiên cứu, tôi xin lược khảo vấn đề nghiên cứu theo các nhóm chính như sau: Để nhận thức được tầm quan trọng của thực hiện chính sách thông tin cơ sở đối với các tầng lớp nhân dân, nhiều năm qua, Bộ Thông tin và Tuyền thông, các tổ chức và các nhà nghiên cứu đã tích cực triển khai nhiều đề tài, dự án có liên quan đến chính sách thông tin cơ sở. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản KH&CN của Phạm Tuấn Anh với đề tài “Thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D) nhằm nâng cao năng lực công nghệ sản xuất các chương trình truyền hình, - Đài truyền hình TP. Hồ Chí Minh”. Luận văn này đã đề cập đến hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D) để nâng cao năng lực công nghệ sản xuất các chương trình truyền hình tại Đài Truyền hình TP Hồ Chí Minh, trong đó đã khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động R&D tại Đài Truyền hình TP Hồ Chí Minh và đề xuất giải pháp trong việc thúc đẩy hoạt động R&D để nâng cao năng lực công nghệ sản xuất các chương trình truyền hình tại Đài Truyền hình TP Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Khoa học và công nghệ (KH&CN) của Ngô Huy Hoàng “Đổi mới cơ chế quản lý nguồn nhân lực KH&CN tại Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh” đã phân tích, đánh giá và chỉ ra những bất cập trong công tác quản lý nguồn nhân lực KH&CN, đồng 4
- thời đưa ra các giả pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài ngiên cứu KH&CN cấp Nhà Nước “Ứng dụng công nghệ phát thanh số tại Việt Nam” của tác giả Đoàn Việt Trung (2005) cho thấy: Việc chuyển đổi công nghệ phát thanh từ (Analog) sang công nghệ phát thanh số (Digital) là tất yếu của thế giới. Việt Nam không phải là một ngoại lệ. Lý do chính là phát thanh không có biên giới, là cầu nối giữa các quốc gia độc lập; phương tiện nghe phổ cập và thống nhất trên toàn cầu. Mặc khác phát thanh số có ưu điểm là nâng cao chất lượng chương trình, giảm chi phí khai thác; nâng cao hiệu quả sử dụng tần số vô tuyến điện. Tuy nhiên, giải pháp về công nghệ lại đa dạng và đang phát triển. Từ những vấn đề nêu trên, ta thấy ngành phát thanh Việt Nam phải làm chủ công nghệ, xác định hướng đi tương lai cho phù hợp với điều kiện kinh tế và chính trị của đất nước. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận đánh giá thực trạng thực hiện chính sách thông tin cơ sở hiện nay tại huyện Châu Thành An Giang, đề ra các giải pháp mang tính lý luận nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu luận văn Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận văn tập trung xác định các nhiệm vụ cần thực hiện: Thứ nhất: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang. Thứ hai: phân tích thực trạng thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang. Thứ ba: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5
- Về đối tượng nghiên cứu: Luận văn xác định đối tượng nghiên cứu về thực tiễn thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang. Về phạm vi nghiên cứu: Luân văn xác định phạm vi nghiên cứu là thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang; thời gian nghiên cứu từ năm 2015 đến năm 2020. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn tiến hành nghiên cứu trên nền tảng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trong đó, lấy Chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh làm cơ sở phương pháp luận để tìm hiểu và phân tích thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành đề tài luận văn, Tôi đã sử dụng các phương pháp cơ bản như sau: Một là, các phương pháp để thu thập thông tin từ nhiều nguồn tài liệu như các văn bản quy phạm pháp luật, sách, báo, ấn phẩm nghiên cứu khoa học, báo cáo của địa phương… có các nội dung liên quan đến đề tài. Hai là, sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, … số liệu và dữ liệu từ các báo cáo. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm phong phú thêm những vấn đề lý luận có liên quan đến thực hiện chính sách thông tin cơ sở; đồng thời làm rõ thêm những chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách thông tin cơ sở hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn 6
- Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ giúp Ủy ban nhân dân huyện, lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông An Giang, cán bộ làm công tác thông tin cơ sở có nhận xét đánh giá khách quan về thực trạng thực thi Chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang có những thuận lợi cần phát huy, khó khăn hạn chế cần khắc phục và có giải pháp thực hiện chính sách thông tin cơ sở phù hợp trên địa bàn huyện Châu Thành nói riêng và Tỉnh An Giang nói chung tốt hơn trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu kham khảo; nội dung chính của luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách thông tin cơ sở. Chương 2: Thực trạng thực hiện Chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang. Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang. 7
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THÔNG TIN CƠ SỞ 1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.1.1. Khái niệm thông tin Thông tin là một trong những thuật ngữ được sử dụng nhiều hiện nay, đặc biệt nhất là trong hoạt động báo chí, truyền thông. Hiện nay, có rất nhiều cách hiểu về khái niệm thông tin tùy từng ngành khoa học, tùy từng cách tiếp cận. Thời đại ngày nay còn được gọi là thời đại của công nghệ thông tin, thời đại công nghiệp 4.0. Về mặt truyền thông, thông tin được thể hiện dưới dạng nội dung của tin nhắn hoặc thông qua sự quan sát trực tiếp, gián tiếp. Thông tin cũng có thể được mã hóa thành nhiều dạng khác nhau để truyền và giải thích. Thông tin là sự phản ánh sự vật, sự việc, hiện tượng của thế giới khách quan, các hoạt động của con người trong đời sống xã hội. Điều cơ bản là con người sẽ tiếp nhận thông tin để làm tăng hiểu biết cho mình và tiến hành những hoạt động có ích cho cộng đồng. 1.1.2. Khái niệm chính sách Từ thực tế chính sách các ngành, các địa phương và các quốc gia cũng như các cuộc thảo luận trên các diễn đàn nghiên cứu chính sách chúng ta có thể chọn ra một số cách tiếp cận quan trọng nhất để đi đến một khái niệm chung nhất về chính sách công: Theo Considine 1994, Chính sách là một công việc được thực hiện liên tục, bởi những nhóm hoạch định, nhằm sử dụng các thể chế công để kết nối, phối hợp và biểu đạt giá trị họ theo đuổi. Smith (năm 1976) cho rằng “khái niệm chính sách bao hàm sự lựa chọn có chủ định hành động hoặc không hành động, thay vì những tác động của các lực lượng có quan hệ với nhau”. Smith nhấn mạnh “không hành động” cũng 8
- như “hành động” và nhắc nhở chúng ta rằng “sự quan tâm sẽ không chỉ tập trung vào các quyết định tạo ra sự thay đổi, mà còn phải thận trọng với những quyết định chống lại sự thay đổi và khó quan sát vì chúng không được tuyên bố trong quá trình hoạch định chính sách”. Theo Colebatch (2002), Chính sách là một phần của khung khổ các ý kiến, mà qua đó, chúng ta được điều chỉnh bởi một cách thức hợp lý, giữa các khía cạnh đa chiều của cuộc sống. Thomas A. B irk land quan niệm ràng: “Chính sách như là một tuyên bố của chính phủ - ở bất kỳ mức nào - về những gi nó dự định làm về một vấn đề công cộng”. Từ điển bách khoa Việt Nam cho rằng:“ chính sách là các chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó”. Qua các nhận định trên cho thấy các chính sách được định nghĩa khác nhau trong từng thời điểm khác nhau và cách tiến hành xây dựng cũng như thực thi khác nhau. Các chính sách có thể biểu hiện thông qua những quyết định đơn lẻ hoặc bao gồm một chuỗi các quyết định có liên quan đến nhau hoặc một định hướng nào đó. Chính sách cũng đang là vấn đề nghiên cứu của các nhà khoa học nhằm đưa ra khái niệm chung nhất làm căn cứ để xây dựng hệ thống luận cứ, luận điểm về chính sách rõ ràng. 1.1.3. Khái niệm chính sách công Trong những thời kỳ khác nhau, Chính sách công luôn được xem như một trong những công cụ quan trọng để quản lý Nhà nước của các nhà cầm quyền tại các quốc gia. Tùy vào từng thời kỳ khác nhau, chức năng, nhiệm vụ của nhà nước cũng có sự thay đổi phù hợp, vì thế khái niệm về chính sách công cũng được tiếp cận từ các gốc độ khác nhau. Cụ thể như trước thời kỳ đổi mới, cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước là tập trung bao cấp, nên mọi hoạt động kinh tết đều do Nhà nước bao cấp như phân phối sản xuất, hàng hóa được phân 9
- phối theo chế độ tem phiếu…. gây nhiều khó khăn cho các nhà quản lý và người dân . Còn sau đổi mới thì Nhà nước xóa bỏ chế độ bao cấp, thay đổi về quản lý kinh tế thực hiện chính sách về giá thu mua nông sản, về sản xuất… đã làm thay đổi rõ nét về sự phát triển kinh tế… Qua đó cho thấy việc thực hiện chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do Chính phủ tiến hành, vì vậy chính sách có thể là hành động riêng biệt của Chính phủ, song nó có thể là kết quả của hàng loạt quyết định, lựa chọn của chính phủ. Hay chính sách công là một tập hợp các quyết định liên quan với nhau được ban hành bởi một hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị cùng hướng đến lựa chọn mục tiêu và các phương thức để đạt mục tiêu trong một tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm quyền. Chính sách công là một quá trình chứ không chỉ đơn giản là một sự lựa chọn; đồng thời, định nghĩa này cũng cho thấy một các rõ ràng chính sách công là “một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau. Theo B. Guy Peters (năm 1990) thì: “Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của nhà nước có ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi người dân”, Qua đó cho thấy sự tác động của chính sách công đến đời sống của mọi người dân hay cộng đồng xã hội, thay vì tác động lên một cá nhân hoặc một tổ chức cụ thể [10, tr.46]. William N. Dunn, 1992 cho rằng: “Chính sách công là một kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết định không hành động, do các cơ quan nhà nước hay các quan chức nhà nước đề ra” [24, tr.51]. Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan đến nhau của các cơ quan hay các cấp chính quyền trong bộ máy Nhà nước về việc lựa chọn các mục tiêu và giải pháp để đạt được các mục tiêu đó trên cơ sở có những tính toán và chủ đích rõ ràng nhằm giải quyết một vấn đề hay đáp ứng những nhu cầu thiết yếu của thực tiễn xã hội. 10
- Chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển. Chính sách công là một chuỗi các quyết định hoạt động của Nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống xã hội theo mục tiêu xác định. Từ các khái niệm trên cho thấy chính sách công có nhiều khái niệm ở những gốc nhìn khác nhau. Theo tôi, chính sách công có thể được hiểu là tất cả các chủ trương, dự án, kế hoạch, chương trình... của chủ thể được trao quyền lực công nhằm xử lý những vấn đề mang tính xã hội, cộng đồng trên mọi lĩnh vực trong cuộc sống nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng. 1.1.4. Chính sách thông tin Chính sách thông tin là cung cấp thông tin đến từng đối tượng thụ hưởng trên nguyên tắc quy định của một Quốc gia, lãnh thổ. Chính sách thông tin được thực hiện ở các lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội nhằm truyền đạt thông tin của các đối tượng quản lý đến người dân. 1.1.5. Khái niệm việc thực thi chính sách công và các bước thực hiện chính sách thông tin cơ sở 1.1.5.1. Khái niệm việc thực thi chính sách công: Việc thực thi chính sách công có ý nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại của một chính sách. Dựa trên những quan điểm riêng của mỗi tác giả đã đưa ra những cách hiểu khác nhau về thực thi chính sách công như: Tác giả Nguyễn Hữu Hải cho rằng: “Tổ chức thực thi chính sách là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý trí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng” [20, tr.73]. Tác giả Lê Chi Mai cho rằng: “thực thi chính sách là giai đoạn biến các ý đồ chính sách thành những kết quả thực tế thông qua hoạt động có tổ chức 11
- của các cơ quan trong bộ máy nhà nước, nhằm đạt tới những mục tiêu đã đề ra” [27, tr.112]. Theo tác giả Bùi Phương Đình cho rằng: “Thực thi chính sách công là một giai đoạn quan trọng trong chu trình chính sách, là bước duy nhất chọn ý tưởng chính sách, cụ thể là các ý tưởng về mục tiêu , đối tượng phương thức can thiệp thành những hành động nhất định của các cơ quan, thiết chế, tổ chức chính quyền ở nhiều cấp khác nhau và những người đại diện cho các cơ quan, thiết chế, tổ chức, chính quyền ở nhiều cấp khác nhau và những người đại diện cho các cơ quan, thiết chế, tổ chức này để giải quyết các vấn đề xã hội” [19, tr.33]. 1.1.5.2. Các bước thực hiện chính sách thông tin cơ sở: Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách: Việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện được xây dựng khi đưa chính sách vào cuộc sống. Các cơ quan triển khai thực hiện chính sách, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh An Giang là cơ quan chủ trì xây dựng kế hoạch, chương trình, hướng dẫn thực hiện để trình lên UBND tỉnh phê duyệt, sau đó triển khai đến các huyện, thị, thành phố thực hiện chính sách. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách thông tin cơ sở gồm các nội dung cơ bản sau: Công tác tổ chức, điều hành: Nội dung kế hoạch gồm những dự kiến về hệ thống các cơ quan chủ trì như Phòng Văn hóa và Thông tin, Đài Truyền thanh huyện và các cơ quan phối hợp triển khai thực hiện như phòng Nội vụ, phòng Tài chính Kế hoạch, … Số lượng và chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thực thi, cơ chế và trách nhiệm của cán bộ quản lý và các cá n hân thực thi, cơ chế tác động giữa các bộ phận thực thi chính sách. Các nguồn vật lực liên quan: dự kiến về các cơ sở kiến trúc, trang thiết bị phục vụ cho tổ chức thực thi chính sách, các nguồn lực tài chính, các 12
- vật tư văn phòng phẩm… trong các nguồn lực này nguồn lực tài chính là không thể thiể thiếu. Thời gian triển khai thực hiện: Khi xây dựng kế hoạch thực thi CSTTCS cần ghi rõ mốc thời gian thực hiện chính sách cụ thể. Các mốc thời gian điều dựa trên văn bản của tỉnh và địa phương. Công tác kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách: là những dự kiến về tiến độ, hình thức, phương pháp kiểm tra giám sát, tổ chức thực thi chính sách. Dự kiến những nội quy, quy chế: Nội quy, quy chế trong thực thi CSTTCS bao gồm nội quy, quy chế về tổ chức điều hành; trách nhiệm nghĩa vụ của cá nhân và các cơ quan, đơn vị tham gia tổ chức điều hành chính sách. Bước 2: Phổ biến tuyên truyền chính sách: Sau khi bản kế hoạch triển khai được thông qua, UBND huyện sẽ chỉ đạo các đơn vị chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành phổ biến, tuyên truyền chính sách. Việc trước tiên cần làm trong quá trình này là tuyên truyền vận động cán bộ quản lý thông tin cơ sở thực hiện tốt chính sách. Đây là một hoạt động quan trọng có ý nghĩa lớn với cơ quan Nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; điều kiện hoàn cảnh nhất định và tính khả thi của chính sách… để họ nhận thức được tầm quan trọng và thực hiện chính sách theo yêu cầu quản lý của Nhà nước. Công tác tuyên truyền, vận động thực thi chính sách thông tin cơ sở đối với các tầng lớp nhân dân trên địa bàn huyện cần được thực hiện thường xuyên, liên tục kể cả khi chính sách đang được thi hành, để mọi đối tượng tuyên truyền luôn cũng cố lòng tin vào chính sách và tích cực thực thi chính sách. Bước 3: Phân công, phối hợp thực hiện chính sách: Chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành rất phong phú và đa dạng, liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến nhiều đối tượng như thiếu nhi, thanh thiếu niên, người nông dân, phụ nữ, chủ các doanh nghiệp...; các đơn 13
- vị như Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Tài chính kế hoạch, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Lao động thương binh và Xã hội, phòng Giáo dục và Đào tạo, UBND các xã, thị trấn…. Chính vì vậy để thực thi chính sách thông tin cơ sở cho người dân trên địa bàn huyện đạt hiệu quả thì phải có sự phân công cơ quan, đơn vị chủ trì và phối hợp thực hiện. Hoạt động phân công phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách thông tin cơ sở cho nhân dân một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách được ổn định và nâng cao hiệu quả, hiệu lực của chính sách. Bước 4: Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách: Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách thông tin cơ sở đối với nhân dân giúp cho nhà quản lý nắm được tình hình thực thi chính sách, từ đó đánh giá khách quan những điểm mạnh, điểm yếu của công tác tổ chức thực thi chính sách, để điều chỉnh bổ sung, hoàn thiện chính sách và chấn chỉnh công tác thực thi chính sách. Bước 5: Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm thực thi chính sách: Đánh giá tổng kết trong tổ chức thực thi chính sách được hiểu là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo điều hành và chấp hành chính sách thông tin cơ sở cho nhân dân trên địa bàn huyện của các đối tượng thực thi chính sách. Ngoài ra còn xem xét vai trò, chức năng của các tổ chức chính trị -xã hội trong việc thực thi chính sách thông tin cơ sở cho các đối tượng thụ hưởng. Đồng thời còn xem xét đánh giá việc thực thi chính sách thông tin cơ sở đối với chính đối tượng thực thi được hưởng lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp từ chính sách. 1.1.6. Khái niệm chính sách thông tin cơ sở: Chính sách thông tin cơ sở là các hoạt động thực thi chính sách cung cấp thông tin kịp thời đến các đối tượng về các sự vật, hiện tượng, sự kiện đang diễn ra trong xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu của các tầng lớp nhân dân. 1.1.7. Khái niệm hoạt động thông tin cơ sở: 14
- Hoạt động thông tin cơ sở là hoạt động cung cấp thông tin thiết yếu theo quy định tại Điều 3 Quy chế hoạt động thông tin cơ sở (Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ) đến người dân ở xã, phường, thị trấn thông qua hoạt động phát thanh, truyền thanh của Đài Truyền thanh cấp xã; bản tin thông tin cơ sở; tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở; thông tin trực tiếp qua báo cáo viên, tuyên truyền viên thông tin cơ sở; bảng tin công cộng và các hình thức hoạt động thông tin cơ sở khác. 1.1.8. Khái niệm Bản thông tin cơ sở: Bản tin thông tin cơ sở là sản phẩm thông tin có tính chất báo chí xuất bản định kỳ, sử dụng thể loại tin tức để cung cấp thông tin thiết yếu nêu tại Điều 3 Quy chế hoạt động thông tin cơ sở (Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ) đến người dân ở xã, phường, thị trấn thông qua các ấn phẩm in hoặc qua Internet. 1.1.9. Khái niệm Báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở: là những người thực hiện công tác tuyên truyền miệng trực tiếp đưa thông tin thiết yếu theo quy định tại Điều 3 Quy chế hoạt động thông tin cơ sở (Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ) tới người dân ở xã, phường, thị trấn. 1.1.10. Khái niệm Bảng tin công cộng: Bảng tin công cộng là bao gồm bảng tin điện tử và bảng tin được làm bằng các chất liệu khác được cố định tại một địa điểm và dùng để truyền tải thông tin thiết yếu theo quy định tại Điều 3 Quy chế hoạt động thông tin cơ sở (Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ) bằng chữ viết, hình ảnh đến người dân ở xã, phường, thị trấn. 1.2. Quan điểm của đảng và chính sách của nhà nước về chính sách thông tin cơ sở 15
- 1.2.1. Quan điểm của Đảng Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng chỉ rõ: “Chú trọng nâng cao tính tư tưởng, phát huy mạnh mẽ chức năng thông tin, giáo dục, tổ chức và phản biện xã hội của các phương tiện thông tin đại chúng vì lợi ích của nhân dân và đất nước; khắc phục xu hướng thương mại hóa, xa rời tôn chỉ, mục đích trong hoạt động báo chí, xuất bản. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ hoạt động báo chí, xuất bản vững về chính trị, tư tưởng, nghiệp vụ và có năng lực đáp ứng tốt yêu cầu của thời kỳ mới. Rà soát, sắp xếp mạng lưới báo chí, xuất bản trong cả nước theo hướng tăng cường hiệu quả hoạt động, đồng thời đổi mới mô hình, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất- kỹ thuật theo hướng hiện đại. Phát triển và mở rộng việc sử dụng internet đồng thời có biện pháp quản lý, hạn chế mặt tiêu cực, ngăn chặn có hiệu quả các hoạt động lợi dụng internet để truyền bá tư tưởng phản động, lối sống không lành mạnh.” (Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, trang 225, 226). Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 cũng yêu cầu: “Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin, báo chí, Internet, xuất bản. Bảo đảm quyền được thông tin và cơ hội tiếp cận thông tin của nhân dân, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc. Tiếp tục đổi mới cơ chế và nâng cao hiệu quả quản lý, đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa, thông tin, hình thành thị trường văn hóa lành mạnh”. (Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, trang 127) Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011) một lần nữa khẳng định vai trò của hệ thống thông tin đại chúng, đồng thời đặt ra yêu cầu: “Phát triển các phương tiện thông tin đại chúng đồng bộ, hiện đại, thông tin chân thực, đa dạng, kịp thời, phục vụ có hiệu quả sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. (Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, trang 76) 16
- Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng tiếp tục khẳng định “Phát triển, hiệu quả, lành mạnh hệ thống báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo vệ đất nước và nhu cầu hưởng thụ ngày càng cao của nhân dân”. (Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, trang 304) Chỉ thị số 07-CT/TW ngày 05/9/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XII) về đẩy mạnh công tác thông tin cơ sở trong tình hình mới, nhấn mạnh: Công tác thông tin cơ sở là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, kết hợp chặt chẽ các phương tiện truyền thông hiện đại với cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết chế văn hóa - thông tin ở cơ sở hiện có và chương trình nông thôn mới để làm tốt công tác thông tin ở cơ sở; bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin, kiến thức cần thiết cho cuộc sống lao động, sản xuất kinh doanh của người dân trên địa bàn dân cư xã, phường, thị trấn; đồng thời chủ động đấu tranh, phản bác các thông tin sai trái, xấu độc, xuyên tạc, góp phần củng cố sự đoàn kết và đồng thuận xã hội ở cơ sở và từ cơ sở. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại về viễn thông, truyền thông đa phương tiện để tổ chức công tác thông tin cơ sở; đồng thời chú trọng tăng cường công tác tuyên truyền miệng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Việc đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác thông tin cơ sở được lồng ghép trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu, dự án phát triển kinh tế - xã hội của các bộ, ngành, địa phương để khai thác, sử dụng có hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí. Cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là người đứng đầu tập trung lãnh đạo, chỉ đạo rà soát, củng cố, tổ chức lại theo thẩm quyền (nếu cần thiết, song phải bảo đảm không tăng biên chế và đầu mối trực thuộc) nhằm nâng cao chất lượng, 17
- hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa- thông tin cơ sở hiện có (đài truyền thanh cấp huyện và cấp xã, đội tuyên truyền lưu động cấp huyện, điểm bưu điện - văn hóa xã, tủ sách pháp luật, cụm thông tin cổ động nhà văn hóa, trung tâm văn hóa - học tập cộng đồng, thư viện, đội chiếu phim lưu động…) đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ và phù hợp với thực tế từng địa phương trong tình hình mới. Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ năm (Khóa VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ V (Khóa IX) về công tác tư tưởng, lý luận trong tình hình mới. Chỉ thị số 22/CT-TW ngày 17/10/1997 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo, quản lý công tác báo chí xuất bản. Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Châu Thành lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020-2025, Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và phương hướng của Ban chấp hành Đảng bộ huyện đanh giá công tác thông tin cơ sở đã tập trung tuyên truyền vận động có hiệu quả về các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. 1.2.2. Chính sách của Nhà nước về thông tin cơ sở: Thực hiện Quyết định 3568/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về Ban hành Đề án tổ chức, hoạt động thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân huyện xây dựng và triển khai Kế hoạch 326/KH- UBND ngày 29/12/2017 về thực hiện Đề án tổ chức, hoạt động thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2030. Quyết định cũng nêu rõ mục tiêu tổ chức hoạt động TTCS nhằm phát huy tối đa hiệu quả hoạt động TTCS phục vụ về nhu cầu thông tin truyền thống và thông tin hiện đại cho nhân dân, góp phần quan trọng vào việc thực hiện chương 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương
119 p | 68 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang
81 p | 88 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
130 p | 65 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tài khóa và cân đối ngân sách địa phương của tỉnh An Giang
83 p | 95 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
115 p | 73 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại các xã thuộc thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình
119 p | 71 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh An Giang
71 p | 84 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
72 p | 49 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua khen thưởng tại Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường
115 p | 63 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh
70 p | 78 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đối với người có công tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh
121 p | 31 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách thu hút đầu tư vốn trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Vĩnh Long
127 p | 41 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc Chăm trên địa bàn tỉnh An Giang
77 p | 46 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính tại tỉnh An Giang
79 p | 32 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ từ thực tiễn Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng
78 p | 33 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
70 p | 48 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên- tỉnh Vĩnh Phúc
24 p | 51 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn