intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: ViJensoo ViJensoo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

75
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng; Thực trạng thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam; Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Luận văn này là công trình nghiên của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Lê Văn Đính. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Quảng Nam, ngày tháng năm 2021 Học viên A Lăng Den
  2. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các khoa, phòng và quý thầy, cô trong Học viện Khoa học Xã hội đã tận tình và tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS. Lê Văn Đính, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm. Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Huyện ủy, Uỷ ban nhân dân huyện, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Ban, ngành, hội đoàn thể của huyện Đông Giang và Ủy ban nhân dân các xã trên địa bàn huyện, bạn bè, đồng nghiệp luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu, nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tôi mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn! Học viên A Lăng Den
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG ........................................................... 9 1.1. Các khái niệm cơ bản và chu trình thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng................................................................................................ 9 1.2. Đặc điểm, hình thức, yêu cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ................................................ 16 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG Ở HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM ......................................................................................... 24 2.1. Thực trạng người có công và tình hình thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam thời gian qua ... 24 2.2. Tình hình thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam ................................................................. 27 2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam .................................................... 50 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG ĐỐI VỚI CÁCH MẠNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM .................................................................................................................... 60 3.1. Định hướng.................................................................................................... 60 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam ................................................. 61 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 BMVNAH Bà mẹ Việt Nam anh hùng 2 BHYT Bảo hiểm y tế 3 CĐHH Chất độc hóa học 4 CCB Cựu chiến binh 5 GĐCM Gia đình cách mạng 6 HĐCM Hoạt động cách mạng 7 HĐKC Hoạt động kháng chiến 8 HĐND Hội đồng nhân dân 9 LĐ-TB&XH Lao động – Thương binh và Xã hội 10 LHPN Liên hiệp phụ nữ 11 NCC Người có công 12 TBLS Thương binh liệt sĩ 13 TKN Tiền khởi nghĩa 14 UBND Uỷ ban nhân dân
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng Bảng số liệu người được chi trả trợ cấp hằng tháng phân 2.1 26 bố theo địa bàn Số lượng đối tượng chính sách được xác nhận đến thời 2.2 33 điểm năm 2020 Kết quả tổng rà soát việc thực hiện chính sách ưu đãi 2.3 35 người có công Số lượng người có công hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng 2.4 37 trên địa bàn huyện Số liệu cấp thẻ BHYT cho các đối tượng chính sách qua 2.5 38 các năm Số lượng người có công và thân nhân được điều dưỡng, 2.6 40 phục hồi sức khỏe trên địa bàn huyện từ năm 2016-2020 Số lượng con em người có công được hỗ trợ về học phí 2.7 41 từ năm 2016-2020 Số liệu về sửa chữa, xây mới nhà cho đối tượng chính 2.8 42 sách, người có công năm 2016-2020 Số liệu kinh phí tu bổ, nâng cấp, xây mới nghĩa trang liệt 2.9 44 sĩ qua các năm (từ 2016-2020) Số liệu kinh phí nâng cấp, xây mới các bia chiến tích, 2.10 44 nhà lưu niệm từ năm 2016-2020 2.11 Số liệu công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ 45
  6. Số liệu vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa và chăm sóc, 2.12 47 phụng dưỡng BMVNAH từ năm 2016-2020
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương về một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 (Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01 tháng 06 năm 2012), chỉ rõ quan điểm và mục tiêu: Không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người có công và bảo đảm ASXH là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của Đảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.Chính sách ưu đãi người có công và ASXH phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội và khả năng huy động, cân đối nguồn lực của đất nước trong từng thời kỳ; ưu tiên người có công, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số. Tập trung tổ chức thực thi tốt Pháp lệnh Ưu đãi NCC với cách mạng; và đồng thời, tiếp tục hoàn thiện chính sách NCC, chú trọng giải quyết các trường hợp đang còn tồn đọng [1]. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng chỉ rõ kết quả đạt được trên lĩnh vực an sinh xã hội là: ‘Từng bước hoàn thiện đồng bộ và thực hiện có hiệu quả chính sách xã hội, chính sách dân tộc, tôn giáo; phát triển thị trường lao động, hướng tới xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ, tiệm cận các tiêu chuẩn quốc tế. Bảo đảm cơ bản an sinh xã hội, quan tâm hơn phúc lợi xã hội cho người dân; thực hiện ngày càng tốt hơn chính sách đối với người có công; tiếp tục cải thiện chính sách tiền lương; mở rộng bảo hiểm xã hội (tỉ lệ bảo hiểm y tế đạt trên 90%)” [11] Báo cáo chính trị cũng chỉ rõ phương hướng, giải pháp” “Hoàn thiện và thực hiện tốt luật pháp, chính sách đối với người có công trên cơ sở nguồn lực của Nhà nước và xã hội, bảo đảm người có công và gia đình có mức sống từ trung bình khá trở lên trong địa bàn cư trú. Cân đối ngân sách để tiếp tục thực hiện việc nâng mức trợ cấp xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công, giải quyết căn 1
  8. bản chính sách đối với người có công; nâng cấp các công trình "đền ơn đáp nghĩa" [11] Huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua đã triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc và hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người có công đối với cách mạng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số hạn chế, bất cập trên các phương diện. Để góp phần thực hiện tốt hơn thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạngtôi chọn đề tài nghiên cứu với nội dung: “Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam”, để làm luận văn tốt nghiệp chương trình cao học ngành Chính sách công 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong quá trình tiến hành nghiên cứu đề tài, tác giả đã tiếp cận các công trình khoa học, tài liệu và bài viết nghiên cứu sau đây: * Tài liệu nghiên cứu dưới dạng Tạp chí, chuyên đề: - Nguyễn Thị Hằng (năm 2005), Bài viết Tiếp tục thực hiện tốt hơn chính sách ưu đãi XH đối với thương binh, gia đình liệt sỹ, NCCVCM, đăng trên Tạp chí Cộng sản số 7. Tác giả nêu những nét khái quát thành tựu đạt được trong việc thực hiện ưu đãi xã hội đối với thương binh, gia đình liệt sỹ và NCC trong 10 năm từ 1995 đến 2005, qua đó đúc kết những kinh nghiệm và đề ra những giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn chính sách ưu đãi xã hội. - Lê Thị Liên, chuyên đề nghiên cứu “Suy nghĩ từ lời dặn của Bác Hồ đối với thương binh, liệt sĩ trong Di chúc” in trong tập sách tài liệu “Giá trị nhân văn của Di chúc Hồ Chí Minh” do Trường Đại học KHXH và NV Hà Nội cùng Bảo tàng Hồ Chí Minh tổ chức được Nhà xuất bản Thanh niên ấn hành năm 2009. Chuyên đề nghiên cứu phân tích, trình bày rõ quan điểm của HCM về lớp người đã hy sinh vì tổ quốc độc lập tự do. Với cách tiếp cận đó, tác giả đã khẳng định sâu sắc chân giá trị tư tưởng HCM về chính sách NCC với CM; cũng như ý nghĩa thời sự của nó đối với quá trình tổ chức thực thi chính sách NCC ở bối 2
  9. cảnh hiện nay. - Phạm Thị Hải Chuyền (năm 2014), Bài viết “Tăng cường và đa dạng hóa nguồn lực tài chính nhằm thực hiện hiệu quả chính sách ưu đãi NCCVCM”, đăng trên Tạp chí Công sản Online ngày 15 tháng 8 năm 2014. Bài viết chỉ rõ chăm lo đời sống NCC với cách mạng vừa là nhiệm vụ chính trị quan trọng, vừa thể hiện tinh thần, truyền thống “uống nước nhớ nguồn” cao đẹp của dân tộc Việt Nam. Hiện nay, ưu đãi NCC được thực hiện thông qua hai nguồn lực tài chính, từ nguồn NSNN và nguồn xã hội hóa. Theo định hướng cải cách chính sách trợ cấp ưu đãi NCC đến năm 2020, Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc bảo đảm tổ chức thực hiện tốt chính sách ưu đãi NCC, đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tham gia. Như vậy, có nghĩa là nguồn lực tài chính từ Nhà nước vẫn giữ vai trò chủ yếu trong thực hiện chính sách ưu đãi NCC. - Nguyễn Phú Trọng (năm 2017), Bài viết “Thực hiện tốt chính sách ưu đãi NCC là tình cảm thiêng liêng và là trách nhiệm cao cả của tất cả hệ thống chính trị và toàn dân”, đăng tải trên Báo Nhân dân điện tử, Thứ Năm ngày 27 tháng 7 năm 2017. Bài viết khẳng định "Uống nước nhớ nguồn", "Ăn quả nhớ người trồng cây" là đạo lý truyền thống nghìn đời của dân tộc ta và hơn “70 năm qua, nhất là trong hơn 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới, Ðảng và Nhà nước ta đã luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo làm tốt công tác thương binh, liệt sĩ, NCC với cách mạng”. Đồng thời nhấn mạnh cần nhận thức sâu sắc rằng, thực hiện tốt chính sách ưu đãi đối với NCC vừa là tình cảm thiêng liêng, vừa là trách nhiệm cao cả của cả hệ thống chính trị và toàn dân; đó cũng là quan điểm được thể hiện trong Chỉ thị số 14-CT/TW, ngày 19-7-2017 của Ban Bí thư "Về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác NCC với cách mạng" - Đào Ngọc Lợi, Chính sách ưu đãi người có công: 70 năm hình thành và phát triển, Tạp chí Lao động và xã hội, tháng 07 năm 2017. Bài viết đã khái quát thành tựu qua hơn 70 năm chính sách ưu đãi người có công. Đồng thời chỉ rõ, bên cạnh những kết quả đạt được, cho đến nay Pháp lệnh ưu đãi người có 3
  10. công với cách mạng và các chính sách ưu đãi đối với người có công đã bộc lộ những hạn chế, bất cập; do vậy cần có những định hướng hoàn thiện chính sách ưu đãi người có công - Vũ Duy, Tiếp tục hoàn thiện chính sách ưu đãi người có công, thiết thực thể hiện đạo lý “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc, Tạp Chí Cộng sản điện tử 16/7/2018. Bài viết chỉ rõ hơn 71 năm qua hệ thống pháp luật, chính sách ưu đãi NCC từng bước được hoàn thiện và thực hiện đồng bộ; góp phần vơi bớt những khó khăn, vất vả của NCC; bảo đảm cho NCC có mức sống trung bình của xã hội. Nhìn chung, hệ thống văn bản pháp luật về ưu đãi NCC hiện hành đã đáp ứng và cơ bản thể chế hóa được các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với NCC. Tuy nhiên, vẫn còn một số bất cập, tồn đọng đòi hỏi phải có sự nỗ lực và những giải pháp đột phá của các cơ quan quản lý trong việc giải quyết. - Đào Ngọc Dung, Thực hiện tốt chính sách ưu đãi đối với người có công và gia đình người có công là lương tâm, tình cảm và trách nhiệm của toàn xã hội, Tạp chí Tổ chức nhà nước số tháng 07/2018 . Bài viết phân tích các kết quả đạt được trong việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với NCC và gia đình NCC; đồng thời chỉ rõ bước vào thời kỳ mới, việc giải quyết chính sách ưu đãi NCC và gia đình NCC cần phải được đổi mới và tăng cường theo hướng tiếp tục nâng cao nhận thức, tạo sự thống nhất trong toàn xã hội về công tác NCC với đất nước. Tác giả cũng đề xuất 6 giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu “phấn đấu đến năm 2020 100% gia đình NCC có mức sống cao hơn mức sống trung bình của nhân dân nơi cư trú; đến năm 2020 giải quyết căn bản hồ sơ tồn đọng xác nhận người có công với đất nước; hoàn thành việc hỗ trợ xây dựng và sửa chữa nhà ở người có công trong năm 2018 cho các đối tượng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ”. - Trần Đơn, Quan điểm của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách thương binh, liệt sĩ và người có công với cách mạng, Tạp chí Cộng sản Online 26/7/2018. Bài viết đã khẳng định rằng, một trong các chính sách lớn của Đảng, 4
  11. Nhà nước ta là chính sách đối với thương binh, liệt sĩ và NCCVCM. Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước, nhân dân ta luôn quan tâm và dành những tình cảm, trách nhiệm để chăm sóc thương binh, gia đình liệt sĩ và người có công bằng những chính sách cụ thể, thiết thực và phù hợp với từng giai đoạn của cách mạng. Bài viết cũng đề xuất 4 nhóm giải pháp cơ bản để tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước ta về chính sách thương binh, liệt sĩ và người có công với cách mạng - Đặng Danh Hưng, Hoàn thiện chính sách ưu đãi người có công, Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam 17/07/2019. Bài viết chỉ rõ để “thực hiện tốt hơn nữa công tác NCC với cách mạng; phấn đấu đến năm 2020, 100% gia đình NCC với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư nơi cư trú” theo Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 19/7/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII, về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác NCC với cách mạng, đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ hệ thống chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. * Tài liệu nghiên cứu dưới dạng Luận án tiến sỹ, Luận văn thạc sỹ: - Nguyễn Đình Liêu (1996), “Hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công ở Việt Nam- Lý luận thực tiễn”, Luận án Phó tiến sỹ Luật học. Luận án nêu lên những vấn đề cơ bản như: khái nhiệm Pháp luật ưu đãi người có công, lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật này, thực trạng của pháp luật này ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công. - Lê Anh (2017), “Thực thi chính sách an sinh xã hội ở thành phố Đà Nẵng hiện nay”, Luận án tiến sĩ Chính trị học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án phân tích lý luận về An sinh xã hội và hệ thống chính sách an sinh xã hội, thực trạng thực thi chính sách an sinh xã hội và các giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực thi chính sách an sinh xã hội ở Thành phố Đà Nẵng. 5
  12. - Mai Tấn Cường, “Thực hiện chính người có công với cách mạng từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam”, Luận văn Thạc sĩ Chính sách công, Học viện Khoa học Xã hội. Luận văn đã nghiên cứu các khái niệm, quan điểm dưới góc độ lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách NCC với cách mạng ở nước ta; đánh giá thực trạng thực hiện chính sách NCC với cách mạng tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, chỉ rõ ưu điểm, hạn chế, bất cập và nguyên nhân của các hạn chế, bất cập và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách NCC với cách mạng ở nước ta hiện nay. Các công trình trên đề cập ở nhiều khía cạnh khác nhau từ vấn đề quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, của Đảng đến chính sách, pháp luật của Nhà nước về vấn đề NCC với CM; từ vấn đề NCC với CM nghiên cứu ở phương diện lý luận đến phương diện thực tiễn thực hiện chính sách NCCVCM ở tầm địa phương, quốc gia. Tác giả luận văn đã kế thừa, tiếp biến các quan điểm, chủ trương, các công trình nghiên cứu khoa học nói trên để thực hiện đề tài: “Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với người có công đối với cách mạng ở huyện Đông Giang, Tỉnh Quảng Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách NCC với cách mạng. Thứ hai, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách NCCVCM ở huyện Đông Giang từ năm 2016 đến năm 2020. Thứ ba, đề xuất các giải pháp và kiến nghị các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với NCCVCM ở huyện Đông Giang, Tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6
  13. 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đó là lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách NCC với cách mạng ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam. - Thời gian: Nghiên cứu thực trạng trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến năm 2020 và đề xuất giải pháp trong thời gian tới. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện dựa trên các quan điểm, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về chính sách xã hội, an sinh xã hội nói chung và chính sách đối với NCC nói riêng Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu theo khung lý thuyết của chuyên ngành chính sách công. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Một số phương pháp định tính được sử dụng trong quá trình nghiên cứu khoa học như: - Phương pháp lịch sử: Sử dụng dữ liệu ghi chép sử học, phục vụ cho việc nghiên cứu lịch sử của quá trình chính sách công, chính sách đối với NCCVCM: giới thiệu về con người, sự kiện của Đông Giang qua các thời. Phương pháp này được sử dụng ở phần mở đầu, Chương 1, Chương 2 của luận văn. - Phương pháp định tính: Thu nhập dữ liệu mô tả và phân tích đặc điểm, thông tin toàn diện về các điều kiện kinh tế, xã hội của huyện Đông Giang phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng ở phần mở đầu, Chương 1, Chương 2 của luận văn. - Sử dụng một số các phương pháp khác như: Phương pháp thu thập thông tin; phương pháp thống kê; phương pháp chuyên gia; phương pháp khảo 7
  14. cứu tài liệu để tổng hợp, lượng hóa, đo lường các số liệu, thông tin một cách chính xác, khách quan nhằm phân tích, đánh giá phục vụ cho quá trình viết luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách NCC với cách mạng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn -Hiện thực hóa Chỉ thị 14- CT/TW ngày 19 tháng 7 năm 2017, Về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác NCC với CM; Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (Pháp lệnh số 02/VBHN – VPQH ngày 04 tháng 01 năm 2019). - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách ưu đãi NCC với CM ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và phần tài liệu tham khảo, cấu trúc nội dung của luận văn gồm có 03 chương sau đây: Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng. Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam. Chương 3. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam. 8
  15. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG 1.1. Các khái niệm cơ bản và chu trình thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng 1.1.1. Khái niệm người có công với cách mạng Đối với thuật ngữ “người có công”, dù rằng từ ban đầu chính sách ưu đãi NCC đã được thực hiện, nhưng cho tới nay chưa có một VBQPPL nào nêu cụ thể về khái niệm NCC. Mặc dù vậy, dựa vào sự quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn dành cho đối tượng là NCC, mà một số công trình đã nêu khái niệm NCC theo 2 nghĩa sau: Theo nghĩa rộng: “NCC là những người không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, tuổi tác, nam nữ, đã tự nguyện cống hiến tài năng, sức lực, trí tuệ, có người hy sinh cuộc đời mình để phục vụ cho sự nghiệp của dân tộc trong dựng nước, giữ nước và kiến thiết đất nước. Họ là người có các cống hiến xuất sắc hoặc các thành tích đóng góp phục vụ vì lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc được nhà nước công nhận theo luật định”. Ở đây có thể thấy rõ những tiêu chí cơ bản của NCC, đó là phải có đóng góp, cống hiến xuất sắc và vì lợi ích dân tộc. Những cống hiến/ đóng góp của họ trong các cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do cho Tổ quốc hoặc trong công cuộc kiến thiết đất nước [30, tr.11-12]. Theo nghĩa hẹp: “NCC là những người không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, tuổi tác, nam nữ có các cống hiến xuất sắc, các đóng góp ở thời kỳ trước cách mạng tháng 8/1945, ở cuộc kháng chiến để giải phóng dân tộc, để bảo vệ Tổ quốc, được các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền công nhận theo luật định”. Ở khái niệm này, NCC bao gồm người tham gia hoặc giúp đỡ cách mạng, họ đã hy sinh một phần thân thể hoặc cả cuộc đời mình; hay họ có thành tích đóng góp cho sự nghiệp cách mạng [30, tr.15]. Trong Dự thảo lần 2 đối với Pháp lệnh Ưu đãi NCCVCM Sửa đổi vào 9
  16. năm 2019 đã xác định: NCC với CM là người hy sinh, bị thương hoặc có đóng góp công lao, thành tích ở các thời kỳ CM từ năm 1925 tới 31 tháng 12 năm 1991 hoặc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc; họ xứng đáng được Đảng, Nhà nước ta và nhân dân tôn vinh và được cơ quan có thẩm quyền công nhận theo luật định. Kế thừa và chắc lọc những giá trị hợp lý từ các quan niệm nêu trên, theo tác giả: NCC với CM được hiểu là những người đã hy sinh, bị thương hoặc tự nguyện cống hiến xuất sắc, đóng góp công lao, thành tích vì lợi ích quốc gia dân tộc trong thời kỳ trước Cách mạng Tháng 8/1945, trong cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc hoặc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; xứng đáng được Đảng, Nhà nước ta và nhân dân tôn vinh và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận theo luật định. Từ khái niệm trên, rút ra các đặc điểm về NCC đối với CM như sau: Một là, NCC đối với CM bao gồm những người tham gia CM hoặc người giúp đỡ CM, họ đã hy sinh một phần thân thể hoặc cả cuộc đời mình, hay họ đã có thành tích đóng góp vào sự nghiệp CM. Hai là, NCC đối với CM là những người có cống hiến xuất sắc hoặc thành tích đóng góp vì lợi ích quốc gia dân tộc, những cống hiến/ đóng góp của họ trong công cuộc kiến thiết đất nước, hay trong sự nghiệp kháng chiến chống giặc ngoại xâm và bảo vệ Tổ quốc. Ba là, đối tượng NCC ở phạm vi hẹp, là những NCC ở thời kỳ CM dưới sự lãnh đạo của Đảng ta trong sự nghiệp kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ và xây dựng Tổ quốc. Chính sách NCC theo Pháp lệnh 26/2005/PL- UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 về ưu đãi NCC với CM xác định các đối tượng gồm có: - Người hoạt động CM trước ngày 01/01/năm 1945; - Người hoạt động CM kể từ ngày 01/01/năm 1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa CM Tháng 8/1945; 10
  17. - Liệt sĩ; - Bà mẹ Việt nam anh hùng; - Anh hùng lực lượng VTND và Anh hùng LĐ; - Thương binh và những người được hưởng CS như thương binh; - Bệnh binh; - Người tham gia hoạt động trong sự nghiệp kháng chiến bị nhiễm Dioxin/ chất độc hóa học; - Người tham gia hoạt động CM hoặc hoạt động trong sự nghiệp kháng chiến bị địch bắt tù, đày; - Người tham gia hoạt động trong sự nghiệp kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, làm công tác nghĩa vụ quốc tế; - NCC giúp đỡ CM. 1.1.2. Khái niệm chính sách đối với người có công với cách mạng Chính sách công được hiểu là tổng hợp các quyết định có tính chính trị, để vạch ra chương trình hành động thể hiện cách ứng xử của chủ thể quản lý trước những vấn đề sự việc hiện tượng diễn ra trong thực tiễn đời sống xã hội, để quản lý điều tiết sự phát triển nhằm đạt tới các mục tiêu đã được xác định. Như vậy, chính sách công là tổng hợp các quyết định chính trị do Nhà nước ban hành cùng với chương trình hành động được lựa chọn với các giải pháp, công cụ thực hiện để giải quyết những vấn đề của thực tiễn xã hội theo mục tiêu xác định của Đảng chính trị cầm quyền.[14, tr.22] Tuy nhiên, do đặc điểm của có tính đặc thù về cấu trúc, chức năng của hệ thống chính trị, nên hiện nay, ở nước ta cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau về chủ thể ban hành chính sách công. Từ thực tế đó, một số nhà nghiên cứu cho rằng: Chính sách công là tổng thể chương trình hành động của các chủ thể chính trị có thẩm quyền (Đảng cầm quyền, Nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội) về việc lựa chọn các mục tiêu và giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội theo phương thức nhất 11
  18. định để đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững, ổn định [33,trang 14,17,18] Chính sách người có công đối với cách mạng là tập hợp các quyết định chính trị - pháp lý có liên quan nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp và công cụ chính sách để giải quyết các vấn đề của người có công , như tôn vinh, ưu đãi, chăm sóc, nuôi dưỡng theo mục tiêu tổng thể của chính sách đã được xác định. Chính sách NCC là một bộ phận của hệ thống các chính sách XH, mà cụ thể đó là chính sách bảo đảm XH. Đối với nước ta, hệ thống các chính sách an sinh XH bao gồm cả chính sách ưu đãi XH cho những NCC với đất nước; bảo hiểm XH cho người LĐ trong các TPKT; cứu trợ XH cho những người yếu thế (không may bị hiểm nghèo hoặc bị rủi ro). Do đó, bảo đảm XH là sự giúp đỡ, bảo vệ của Nhà nước và cộng đồng XH cho các thành viên đáng phải làm, trong đó bao gồm cả NCC. Như vậy,, chính sách ưu đãi XH có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống chính sách bảo đảm XH nói chung. Chính sách NCC là phương tiện, công cụ quản lý có hiệu lực mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần trong lĩnh vực ưu đãi XH đối với NCC. Việc ban hành chính sách NCC thể hiện đạo lý “Đền ơn đáp nghĩa” và thực hiện công bằng XH, bởi lẽ sự hy sinh của NCC vì đại nghĩa mà không màng đến sự đánh đổi bằng tính mạng, xương máu và tài sản, nên không gì so sánh và đền bù được. “Đền ơn đáp nghĩa” là đạo lý nhân văn trong truyền thống dân tộc ta với lòng kính trọng, biết ơn mãi mãi của nhiều thế hệ không chỉ của hôm nay mà cả mai sau đối với NCC. 1.1.3. Quy trình thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng Quy trình chính sách được hiểu là một chuỗi các bước giai đoạn kế tiếp có quan hệ chặt chẽ với nhau từ việc hoạch định chính sách, đến tổ chức thực hiện chính sách và đánh giá, tổng kết quá trình thực hiện chính sách. Quy trình thực hiện chính sách đối với NCC với CM là một chuỗi các giai đoạn kế tiếp có quan hệ chặt chẽ với nhau gồm có: xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách NCC; tuyên truyền phổ biến chính sách NCC; Phân công và phối hợp thực hiện chính sách NCC; duy trì việc thực hiện chính sách NCC với 12
  19. CM; điều chỉnh và bổ sung chính sách NCC; theo dõi, giám sát, đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện chính sách NCC với CM; tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách NCC với CM. 1.1.3.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách đối với người có công Kế hoạch thực hiện chính sách được thiết kế trước khi đưa chính sách có hiệu lực trong thực tiễn cuộc sống. Kế hoạch thực hiện chính sách gồm có: Kế hoạch công tác tổ chức, điều hành; Kế hoạch dự kiến về các nguồn lực phục vụ; Kế hoạch về tiến độ thời gian thực hiện; và Kế hoạch theo dõi, giám sát, đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện chính sách. 1.1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách đối với người có công Tuyên truyền phổ biến tốt chính sách NCC sẽ giúp cho đối tượng thụ hưởng chính sách hiểu rõ, hiểu đúng về vai trò và mục đích, yêu cầu của chính sách NCC và giúp cho các cá nhân, tổ chức có trách nhiệm thực hiện nhận thức sâu sắc và toàn diện chính sách NCC để tổ chức thực hiện đạt hiệu quả đối với kế hoạch thực hiện chính sách NCC được giao. Tuyên truyền phổ biến chính sách NCC được thực hiện dướinhiều hình thức như thông qua truyền hình, truyền thanh, báo chí, báo mạng, tổ chức sự kiện, diễn đàn hội thảo, hội nghị và hình thức khác về lan truyền cộng đồng. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách NCC đóng vai trò không kém phần quan trọng đối với quá trình thực hiện chính sách này. 1.1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách đối với người có công Để việc thực hiện chính sách NCC thực sự đạt hiệu quả phải coi trọng hoạt động phân công và phối hợp giữa các cơ quan quản lý theo ngành, lĩnh vực với chính quyền các cấp địa phương, coi trọng những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp vào quá trình thực hiện chính sách và mục tiêu chính sách. Trong thực tế thường hay phân công cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực hiện chính sách đối với người có công. Nhiệm vụ phân công và phối hợp giữa các cơ quan quản lý và các cá nhân được giao cần thực hiện theo một lộ trình, có kế 13
  20. hoạch chủ động nhằm duy trì chính sách NCC ổn định và gia tăng hiệu lực và hiệu quả thực hiện chính sách NCC. 1.1.3.4. Duy trì việc thực hiện chính sách đối với người có công đối với cách mạng Đây là sự hoạt động để bảo đảm sự tồn tại chính sách luôn có mặt và phát huy được chức năng tác dụng của chính sách NCC trong môi trường thực tiễn. Đối với các cơ quan có thẩm quyền – tổ chức chủ động tổ chức thực thi chính sách - phải thường xuyên quan tâm tuyên truyền, vận động các đối tượng NCC và toàn XH tích cực tham gia thực thi chính sách NCC. Nếu việc thực thi chính sách đối với NCC gặp phải những khó khăn do môi trường thực tế (khách quan, chủ quan) biến động, thay đổi thì các cơ quan có thẩm quyền sử dụng hệ thống công cụ quản lý tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách NCC; đồng thời chủ động, linh hoạt điều chỉnh chính sách này cho phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện mới. Trong một chừng mực nào đó, để đảm bảo lợi ích XH, các cơ quan có thẩm quyền có thể kết hợp sử dụng biện pháp hành chính để duy trì chính sách NCC. Những hoạt động đồng bộ trên đây sẽ góp phần tích cực vào việc duy trì chính sách NCC trong đời sống XH. 1.1.3.5. Điều chỉnh, bổ sung chính sách đối với người có công Điều chỉnh chính sách NCC do hệ thống cơ quan nhà nước và các cấp chính quyền có thẩm quyền thực hiện nhằm giúp chính sách NCC đáp ứng yêu cầu công tác quản lý và phù hợp với thực tiễn tình hình địa phương. Thông thường, cơ quan ban hành chính sách sách NCC sẽ có trách nhiệm điều chỉnh bổ sung chính sách, nhưng trên thực tế việc điều chỉnh các biện pháp, cơ chế chính sách diễn ra rất năng động, linh hoạt. Vì vậy, các cơ quan nhà nước và các cấp chính quyền và các ngành cần chủ động trong việc điều chỉnh hợp lý về cơ chế các giải pháp chính sách nhằm thực thi chính sách đạt hiệu quả, chứ không phải điều chỉnh làm chệch hướng mục tiêu chính sách NCC. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2