intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thuyết trình: Những lý thuyết của các quá trình thay đổi và đổi mới tổ chức

Chia sẻ: Gjjfv Gjjfv | Ngày: | Loại File: PPTX | Số trang:34

110
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thuyết trình: Những lý thuyết của các quá trình thay đổi và đổi mới tổ chức nhằm trả lời cho câu hỏi bằng cách mở rộng mô hình trước đây về những lý thuyết thay đổi. Một số ưu điểm của lý thuyết quá trình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thuyết trình: Những lý thuyết của các quá trình thay đổi và đổi mới tổ chức

  1. Các lý thuyết của những quá trình thay Nhóm 13 đổi và đổi mới tổ chức Hứa Hoàng Oanh Trần Ngọc Minh Sơn Lê Bích Ngọc Lê Ngọc Thế Marshall Scott Poole & Andrew H. Van de Ven
  2. Mục tiêu của chương Trả lời cho câu hỏi bằng cách mở rộng mô hình trước đây về những lý thuyết thay đổi (Van de Ven và Poole, 1995; Poole và Van de Ven, 1989/2001) Bốn lý thuyết phân biệt quá trình: • thuyết vòng đời • thuyết mục đích luận • thuyết biện chứng • thuyết tiến hóa
  3. Một số ưu điểm của lý thuyết quá trình (1) cung cấp hiểu biết sâu sắc về sự thay đổi xảy đến như thế nào bằng sự mô tả cơ chế sinh ra điều khiển quá trình (2) giải thích cho sự phụ thuộc hướng và vai trò các sự kiện quan trọng trong sự thay đổi và đổi mới (3) kết hợp vai trò của lực lượng lao động trong thay đổi mà không làm giảm vai trò với các điều khoản thuộc quan hệ nhân quả
  4. Bốn loại lý thuyết lý tưởng theo Van de Ven và Poole (1995)
  5. Phân biệt các lý thuyết (1) bất kỳ tình trạng kết thúc nào của quá trình cũng có thể được dự đoán từ đầu (2) hướng đến sự phát triển được định trước hay không (3) quá trình là hội tụ hay phân kỳ (4) thời gian dựa trên các sự kiện hoặc các chu kỳ
  6. Lý thuyết Các đặc Vòng đời Mục đích luận Biện chứng VSR điểm Cơ chế sinh ra Điều chỉnh Theo kế hoạch Xung đột Cạnh tranh Quá trình thay đổi Đặt trình tự của các giai Tổ chức có vấn đề Tổ chức thay đổi thông Tổ chức thay đổi thông qua đoạn hoặc cơ hội qua sao chép hoặc nhờ các biến số ngẫu nhiên vào ảnh hưởng của hoặc có kế hoạch, sau đó Trình tự đầy đủ gồm Đặt mục tiêu, hành những xung đột căng được lựa chọn bởi các giai đoạn khởi động để đạt mục thẳng hoặc những mâu những áp lực của môi đầu, tăng trưởng, suy tiêu, giám sát kết thuẫn trường, những biến số tàn, kết thúc quả hiệu quả vẫn được giữ lại trong tổ chức Có phải tình trạng Phải, điểm kết thúc có Phải, kết thúc bởi Không, tình trạng kết thúc Không, tình trạng kết thúc cuối cùng của trong trình tự mục tiêu nổi lên từ quá trình nổi lên từ quá trình quá trình thay đổi đã được xác định từ đầu? Có phải đường dẫn Phải Không Không Không của sự phát triển được định trước? Quá trình thay đổi Hội tụ Phân kỳ Phân kỳ Hội tụ Khái niệm của thời Tuần hoàn Sự kiện Sự kiện Tuần hoàn gian Những biến số của Hợp lý, tự nhiên, thể Có ý định, tạo cảm Theo thuyết Hê-gen, Theo thuyết thuyết cơ bản chế xúc nghịch lý Darwin/Lamark/ Mendel/Gould
  7. Lý thuyết quá trình vòng đời (Sự thay đổi quy định)  Mô tả quá trình thay đổi trong một tổ chức qua một trình tự các giai đoạn hay các pha  Các nội dung được chỉ định và quy định bởi một thể chế, sự tự nhiên hay chương trình hợp lý tại điểm bắt đầu của chu kỳ  Thay đổi có xu hướng được phôi thai  Có tính tuần hoàn gồm những cột mốc lặp đi lặp lại  Hội tụ trong tổ chức phát triển: tổ chức như một tổng thể trải qua các thay đổi và kết quả cuối cùng của một vòng đời cũng là một tổ chức hoàn chỉnh
  8. Lý thuyết quá trình vòng đời (Sự thay đổi quy định) q 3 biến số: tự nhiên, hợp lý hay thể chế  vòng đời tự nhiên: các hiện tượng hữu hình trong không gian và thời gian: sự tăng trưởng của cơ sở hạ tầng  vòng đời hợp lý: các quá trình quản trị vô hình như sự phát triển các ý tưởng, các quyết định và các nền văn hóa,…  vòng đời thể chế: các luật lệ và quy tắc xây dựng xã hội như quá trình phê duyệt cho các loại thuốc mới của FDA
  9. Lý thuyết quá trình mục đích luận (Thay đổi có chủ ý) Xem sự phát triển là một chu kỳ xây dựng mục tiêu, thực hiện, lượng giá và sửa đổi các hành động hay các mục tiêu dựa trên những gì các tổ chức đã được học hoặc dự định o các quá trình mục đích luận là mục tiêu điều khiển phát triển tổ chức o các đường dẫn đến phát triển tổ chức là không được định trước o được tạo ra bởi các hoạt động cần thiết để đạt mục tiêu
  10. Lý thuyết quá trình biện chứng (Thay đổi xung đột) § Những xung đột va chạm tạo ra một sự tổng hợp, mà theo thời gian trở thành luận điểm cho chu kỳ tiếp theo của sự tiến triển biện chứng § Những lý thuyết biện chứng: - Lý thuyết của Marx (1954) về sự phát triển kinh tế và nhiều phiên bản - Lý thuyết của Smith và Berg (1987) về các nghịch lý trong cuộc sống nhóm - Lý thuyết của Sztompka (1993) về thay đổi xã hội
  11. Lý thuyết quá trình biện chứng (Thay đổi xung đột) q Hai phiên bản của lý thuyết thay đổi biện chứng: (1) luận đề, phản đề, và tổng hợp theo Hegel về xung đột (2) một quá trình theo Bakhtin về những biện chứng căng thẳng q Bảy phản ứng khả thi cho những căng thẳng và những mâu thuẫn (Werner và Baxter, 1994), bao gồm: (a) từ chối - bỏ qua sự căng thẳng; (b) xoắn ốc đảo ngược (c) phân khúc (d) cân bằng (e) hội nhập (f) hiệu chuẩn (g) tái khẳng định
  12. Lý thuyết quá trình tiến hóa (Thay đổi cạnh tranh)  Một mô hình tiến hóa gồm một chuỗi lặp đi lặp lại của các sự kiện biến thể, chọn lọc, và duy trì tạo ra bởi sự cạnh tranh các nguồn lực môi trường khan hiếm  Không thể dự đoán trước thời gian xuất hiện của các biến thể  Các quan điểm khác nhau của tiến hóa: - Theo Darwin: những đặc điểm được thừa hưởng thông qua các quá trình liên thế hệ, các biến thể hoặc các hình thức tổ chức mới không thay đổi trong suốt thời gian sống của một tổ chức
  13. Lý thuyết quá trình tiến hóa (Thay đổi cạnh tranh) - Theo Lamarck: những đặc điểm có thể đạt được trong vòng một thế hệ qua học tập và bắt chước, các tổ chức học tập và tiếp thu các biến thể mới tại các thời điểm khác nhau trong suốt vòng đời của chúng - Mendel chỉ ra rằng các hình thức mới của các tổ chức thường là những sản phẩm lai ghép của các hình thức sắp xếp tổ chức đa dạng của tổ tiên - Gould thêm vào một chiều hướng phân cấp cho thuyết tiến hóa bằng cách phân biệt việc phân loại từ sự hình thành loài
  14. Các ý nghĩa thực tiễn  Các quá trình biện chứng của thay đổi thường thất bại do các phương pháp giải quyết xung đột và đàm phán rối loạn  Các chương (của Hinings, Greenwood, Reay và Suddaby; Seo, Putnam, và Bartunek) thảo luận làm thế nào các thay đổi trong mô hình vòng đời thể chế thường bị kháng cự, dẫn đến thất bại hoặc chỉ phù hợp với các nhiệm vụ, thay vì chủ quan hóa chúng  Chương (của Baum và Rao) chỉ ra rằng các quá trình tiến hóa VSR chỉ hoạt động dưới các điều kiện cạnh tranh các nguồn lực khan hiếm, và thất bại khi các nguồn lực dồi dào và sự cạnh tranh thấp  Bốn lý thuyết của sự thay đổi cố gắng để trả lời câu hỏi như thế nào và tại sao thay đổi xảy ra
  15. Tính hữu dụng  Mô tả các lý thuyết quá trình tương đối đơn giản  Bốn lý thuyết cơ bản như là tiêu chuẩn để đánh giá hình thức, sự đầy đủ, và độ kín của các lý thuyết phát triển cụ thể  Viết ra các đặc tính của bốn động cơ và các điều kiện hoạt động  Mang đến những cái nhìn sâu vào các mối quan hệ giữa các giải thích đa dạng của sự thay đổi và phát triển tổ chức  Cho thấy một loạt các lý thuyết OD nâng cao được vay mượn từ nhiều ngành như sinh học và phát triển con người
  16. Xây dựng những lý thuyết phức hợp bằng cách kết hợp nhiều động lực q Một lý thuyết phức hợp chỉ ra các động lực khác nhau kết hợp lại; không gian, thời gian tại thời điểm chúng hoạt động và tính chất, mức độ ảnh hưởng lẫn nhau q Ba khía cạnh chính: 1. Các tổ chức là đa cấp và lý thuyết của sự thay đổi hoặc đổi mới của tổ chức là quá trình tương tác lẫn nhau ở nhiều cấp độ. Các mối quan hệ có thứ bậc: cấp cao hơn thâu tóm và thiết lập các giới hạn hoạt động của cấp thấp hơn 2. Các mối quan hệ chuẩn giữa các động lực ở nhiều thứ bậc có thể thấy được. Các mối quan hệ tích cực và tiêu cực tuyến tính là phổ biến nhất 3. Xem xét các quy mô thời gian khi các động lực khác nhau hoạt động và liên quan giữa các động lực có quy mô thời gian khác nhau
  17. Mối quan hệ giữa các động lực ở nhiều cấp độ Các động lực được lồng vào nhau, các chức năng phục tùng của động lực cấp thấp hơn kết nối trực tiếp với các hoạt động của động lực cấp cao hơn Các động lực đan xen nhau khi động lực cấp thấp và cấp cao ảnh hưởng lẫn nhau nhưng không liên kết chặt chẽ. Trường hợp này, các động lực hoạt động độc lập ở một vài cấp bậc Loại thứ ba là động lực tổng hợp đại diện cho một quy trình ở cấp độ cao hơn nổi bật lên hoặc được thành lập bởi sự kết hợp của các quá trình cấp thấp hơn phụ thuộc lẫn nhau
  18. Mối quan hệ giữa các động lực ở nhiều cấp độ Theo Coleman (1990), một hệ thống vi mô - vĩ mô bao gồm ba loại mệnh đề được nêu trong bảng 13.2: 1. Mức độ cao hơn ảnh hưởng đến mức độ thấp hơn, một biến độc lập - một xã hội và một biến phụ thuộc - cá nhân 2. Một đặc tính của cấp dưới ảnh hưởng đến một đặc tính khác ở cùng cấp, cả hai biến độc lập và phụ thuộc - cá nhân 3. Mức độ thấp hơn ảnh hưởng đến mức độ cao hơn, một biến độc lập - các cá nhân và một biến phụ thuộc - xã hội
  19. Bảng 13.2: Một chuỗi ba mệnh đề liên kết cấp độ vĩ mô ảnh hưởng đến kết quả từ sự điều chỉnh cấp độ vi mô Mệnh đề Ví dụ 1. Cấp độ vĩ mô gây Cải thiện điều kiện xã hội làm cho tầng lớp cá nhân ảnh hưởng đến cấp nghèo nhận ra rằng cuộc sống của họ có thể được tốt độ vi mô hơn và điều này làm tăng sự thất vọng của họ ở điều kiện sống hiện tại. 2. Cấp độ vi mô gây Sự thất vọng của tầng lớp cá nhân nghèo là nguyên ảnh hưởng đến cấp nhân làm cho họ đối xử theo hướng gây hấn đối với độ vĩ mô tầng lớp cá nhân thượng lưu 3. Cấp độ vi mô tác Hành động gây hấn của các cá nhân dẫn đến một cuộc động toàn diện dẫn cách mạng trong xã hội đển ảnh hưởng cấp độ vĩ mô
  20. Mối quan hệ giữa các động lực ở nhiều cấp độ Mỗi loại phụ thuộc lẫn nhau và kiểu liên kết tổ chức định dạng khác nhau cho sự kết hợp các lợi ích cá nhân với các hành động thành một hành động có chọn lọc và các kết qu ả có cấu trúc vĩ mô Các cá nhân là các động lực chủ yếu đằng sau bất kỳ hoạt động tổ chức. Trong một số trường hợp, mức độ vĩ mô được hình thành như là hành vi của một hệ thống các cá th ể hành động phụ thuộc lẫn nhau Tổng hợp các động lực cho phép giải quyết vấn đề làm thế nào để các hiện tượng ở mức vĩ mô (các tổ chức, các cộng đồng) được thành lập. Cả động lực lồng vào nhau và động lực cản trở nhau được xem là có sự tồn tại của hai cấp độ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2