intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỉ lệ kháng thuốc trên bệnh nhân lao phổi AFB(+) mới tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Đồng Nai

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

50
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát tỉ lệ kháng thuốc trên bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi (BVL&BP) Đồng Nai. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỉ lệ kháng thuốc trên bệnh nhân lao phổi AFB(+) mới tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Đồng Nai

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> TỈ LỆ KHÁNG THUỐC TRÊN BỆNH NHÂN LAO PHỔI AFB(+) MỚI<br /> TẠI BỆNH VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI ĐỒNG NAI<br /> Nguyễn Thị Phương Lan*, Ngô Thanh Bình**, Trần Minh Trúc Hằng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ kháng thuốc trên BN lao phổi AFB (+) mới tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi<br /> (BVL&BP) Đồng Nai<br /> Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang.<br /> Kết quả: Từ 4/2008 đến 12/2009, có 102 BN lao phổi AFB(+) mới (gồm 88 nam, 14 nữ). Tuổi trung bình là<br /> 40,52 (17 - 78). 90,2% có nguồn lây từ cộng đồng. 14,7% có bệnh lý nội khoa kèm theo, đặc biệt là đái tháo<br /> đường. Có 86,3% soi AFB đàm dương tính (+). 81,4% có mức độ tổn thương lao trên X-quang phổi từ trung<br /> bình trở lên. Chủ yếu gặp ở nửa trên phổi nhiều hơn nửa dưới phổi (58,82% so với 1,96%) và 39,22% tổn<br /> thương lao lan rộng cả phổi. 29,4% có hình ảnh tạo hang với đa số kích thước hang ≥ 2 cm. Có 64,71% có<br /> Mycobacterium tuberculosis (MT) còn nhạy cảm; 32,35% có MT kháng thuốc không phải đa kháng; và 2,94% có<br /> MT đa kháng thuốc. Tỉ lệ MT kháng với SM, INH, RIF, EMB và PZA lần lượt là 21,6%; 17,7%; 2,9%; 2,9%;<br /> và 2,9%; và với PAS, Ethionamide, Ofloxacin, Kanamycin, và Cycloserine lần lượt là 11,76 %; 2,94 %; 1,96 %;<br /> 0,98 % và 0,98 %. Tỉ lệ MT kháng với 1 loại, 2 loại, 3 loại, 4 loại và 5 loại thuốc kháng lao lần lượt là 47,22%;<br /> 30,56%; 13,89%; 2,78%; và 5,56%. Có 55,56% MT chỉ kháng với các thuốc hàng thứ nhất; 22,22% chỉ kháng<br /> với thuốc kháng lao hàng thứ thứ hai, và 22,22% kháng cùng lúc với cả hai. Không tìm thấy có mối liên quan<br /> giữa đặc điểm dân số học, nguồn lây, lâm sàng, mức độ AFB(+)/đàm, mức độ tổn thương lao và hình ảnh tạo<br /> hang trên X-quang phổi với MT kháng thuốc (p >0,05). Tuy nhiên, có mối liên quan giữa bệnh lý nội khoa đi<br /> kèm, vị trí tổn thương lao trên X-quang phổi với MT kháng thuốc (p < 0,05).<br /> Kết luận: Có tỉ lệ kháng thuốc lao cao xảy ra trên BN lao phổi AFB (+) mới tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi<br /> (BVL&BP) Đồng Nai.<br /> Từ khóa: Lao phổi, AFB, lao kháng thuốc, lao đa kháng thuốc.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE RATE OF DRUG RESISTANCE IN NEW TUBERCULOSIS PATIENTS WITH AFB (+) AT THE<br /> HOSPITAL OF TUBERCULOSIS AND LUNG DISEASE OF DONG NAI PROVINCE<br /> Nguyen Thi Phuong Lan, Ngo Thanh Binh, Tran Minh Truc Hang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 433 - 441<br /> Objective: to survey the rate of anti-tuberculous drug resistance in new tuberculosis (TB) patients with<br /> AFB (+) at the hospital of Tuberculosis and Lung disease of Dong Nai province.<br /> Method: cross-sectional study<br /> Results: from April 2008 to December 2009, there were 102 new TB patients with AFB(+) (88 male and 14<br /> female). The average age was 40.52 (17 - 78). 90.2% cases were infected TB disease from community. 14.7%<br /> cases had enclosed internal diseases, especial in diabetes. 86.3% cases had positive sputum AFB with level (+).<br /> 81.4% had TB lessions with level II and III on the chest X-ray. TB lessions were more in ½ upper lung than in ½<br /> lower lung (58.82% versus 1.96%) and 39.22% had TB lessions expanding total lung. 29.4% cases had cavity<br /> *Bệnh lao và phổi Bv Đồng Nai, ** Bộ mônLao và bệnh phổi Đại học Y Dược TP. Hồ chí minh<br /> Tác giả liên hệ: TS Ngô Thanh Bình.<br /> ĐT: 0908955945,<br /> Email: bsthanhbinh@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> 433<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> lessions. Most of them had size ≥ 2 cm. There were 64.71% cases having MT with drug sensitivity; 32.35%<br /> having Poly–resistant TB; and 2,94% having Multidrug–resistant TB. The rate of MT resisted to SM, INH,<br /> RIF, EMB and PZA in turn as 21.6%; 17.7%; 2.9%; 2.9%; and 2.9%; and to PAS, Ethionamide, Ofloxacin,<br /> Kanamycin, and Cycloserine in turn as 11.76 %; 2.94 %; 1.96 %; 0.98 % and 0.98 %. The rate of MT resisted to<br /> 1, 2, 3, 4 and 5 drugs of anti-tuberculous drugs in turn as 47.22%; 30.56%; 13.89%; 2.78%; and 5.56%. There<br /> were 55.56% MT resisting the first-line drugs; 22.22% MT resisting the second-line drugs, and 22.22%<br /> resisting both of them. There were no relations of epidemic features, resource of infection, clinical features, level of<br /> positive sputum AFB, level of TB lession and cavity on the chest X-ray to drug resistant MT (p >0,05). However,<br /> there were ralations of enclosed internal diseases, location of TB lession on the chest X-ray to drug resistant MT<br /> (p < 0,05).<br /> Conclusion: There was the high rate of anti-tuberculous drug resistance in new tuberculosis (TB) patients<br /> with AFB (+) at the hospital of Tuberculosis and Lung disease of Dong Nai province.<br /> Keywords: Tuberculosis, AFB, Drug resistant tuberculosis, MDR-TB.<br /> 0,5%, năm 2008 là khoảng 0,7% mà một trong<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> các nguyên nhân có thể là do tình trạng lao<br /> Hiện nay, lao kháng thuốc đang có khuynh<br /> kháng thuốc mới ngay từ ban đầu(2). Chính vì<br /> hướng gia tăng, đặc biệt lao đa kháng thuốc và<br /> vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu<br /> gần đây là sự xuất hiện của lao siêu kháng<br /> (NC) khảo sát tỉ lệ kháng thuốc trên BN lao phổi<br /> thuốc, trở thành vấn đề đáng lo ngại cho cộng<br /> AFB (+) mới tại BVL&BP Đồng Nai nhằm góp<br /> đồng và xã hội. Đồng thời, đây cũng là nguyên<br /> phần trong việc nâng cao chất lượng chẩn đoán,<br /> nhân gây nhiều khó khăn trong công tác quản<br /> điều trị và quản lý BN lao theo CTCL tại tỉnh<br /> lý và kiểm soát bệnh lao trong chương trình<br /> Đồng Nai cũng như hạn chế tối đa sự lây lan VK<br /> chống lao quốc gia (CTCLQG). Ở bệnh nhân<br /> lao kháng thuốc trong cộng đồng.<br /> (BN) lao kháng thuốc, ngoài việc khó điều trị,<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> hiệu quả điều trị thấp và rất tốn kém, nguy<br /> 1. Mô tả đặc điểm BN lao phổi AFB (+) mới<br /> hiểm hơn là có thể làm lây nhiễm những<br /> tại BVL&BP tỉnh Đồng Nai.<br /> chủng vi khuẩn (VK) lao kháng thuốc cho<br /> người khác. Do đó, xác định sớm tình trạng<br /> kháng thuốc là một trong những ưu tiên của<br /> công tác quản lý và kiểm soát bệnh lao nhằm<br /> giúp cho việc bắt đầu điều trị lao thích hợp và<br /> có hiệu quả cao nhất(1,4,5,10,12,14,16). Tổ chức Y tế<br /> Thế giới (WHO) khuyến khích các CTCLQG,<br /> trong đó có Dự án phòng chống lao Việt Nam<br /> tham gia nghiên cứu, xây dựng các phương<br /> pháp chẩn đoán, điều trị và quản lý BN lao<br /> kháng thuốc, đặc biệt ở các bệnh lao đa kháng<br /> thuốc và lao siêu kháng thuốc(14). Đây cũng là<br /> một trong các mục tiêu quan trọng hàng đầu<br /> trong giai đoạn 2006 - 2010.<br /> Tại Đồng Nai, theo báo cáo CTCLQG, BN<br /> lao phổi AFB (+) mới điều trị công thức<br /> 2SHRZ/6HE có tỉ lệ thất bại năm 2006 và 2007 là<br /> <br /> 434<br /> <br /> 2. Xác định tỉ lệ VK lao kháng thuốc chung,<br /> kháng với từng loại thuốc và các kiểu VK kháng<br /> thuốc trên BN lao phổi AFB (+) mới.<br /> 3. Xác định mối liên quan giữa một số yếu tố<br /> nguy cơ với tình trạng kháng thuốc trên BN lao<br /> phổi AFB (+) mới.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Loại hình nghiên cứu<br /> Nghiên cứu cắt ngang<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tất cả BN từ 16 tuổi trở lên đến khám và<br /> được chẩn đoán lao phổi AFB (+) mới tại phòng<br /> khám BVL&BP Đồng Nai từ tháng 4/2008 đến<br /> tháng 12/2009. Các BN này đều được cấy đàm<br /> tìm VK lao và làm KSĐ đa kháng.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> <br /> Xử lý thống kê<br /> <br /> - Được chẩn đoán xác định là lao phổi AFB<br /> (+) mới:<br /> <br /> Sử dụng phần mềm EXCEL 2007 để nhập và<br /> quản lý số liệu, dùng phần mềm STATA phiên<br /> bản 8.0 để phân tích thống kê. Sau đó, tiến hành<br /> xử lý các kết quả NC thu thập được thành hai<br /> phần: thống kê mô tả và thống kê phân tích.<br /> <br /> Có triệu chứng lâm sàng gợi ý đến lao; và<br /> Có bất thường trên X-quang phổi gợi ý đến<br /> nguyên nhân do lao; và<br /> Có ≥ 2 trong 3 hoặc ít nhất 1 trong 6 mẫu<br /> đàm (+) qua soi trực tiếp; và<br /> Chưa điều trị bằng thuốc kháng lao hoặc chỉ<br /> mới điều trị < 1 tháng.<br /> - Cấy đàm tìm VK lao (+), định danh là M.<br /> tuberculosis và làm KSĐ đa kháng thuốc.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> - BN đã điều trị lao phổi trước đây hoặc điều<br /> trị lao lần đầu nhưng thời gian điều trị ≥ 1 tháng.<br /> - BN soi đàm trực tiếp AFB (+) nhưng cấy (-).<br /> - Kết quả cấy đàm (+) nhưng định danh<br /> không phải là M. tuberculosis.<br /> <br /> Phương pháp tiến hành nghiên cứu<br /> Tất cả BN Lao phổi AFB (+) trong nhóm NC<br /> đều được khai thác và ghi nhận vào phiếu thu<br /> thập nghiên cứu về hành chánh, tiền căn, bệnh<br /> sử, thăm khám lâm sàng, kết quả xét nghiệm<br /> (đặc biệt kết quả KSĐ đa kháng) cũng như các<br /> điều trị, theo dõi trong suốt thời gian NC. Đánh<br /> giá mức độ tổn thương lao theo Hiệp hội lồng<br /> ngực Hoa kỳ (ATS) (1990). Phân loại mức độ<br /> AFB(+)/đàm thành 3 mức: (+), (++) và (+++). Sau<br /> khi nuôi cấy, phân lập được M. tuberculosis và có<br /> kết quả KSĐ, các BN sẽ được chia làm 3 nhóm<br /> để khảo sát:<br /> Nhóm 1 (nhạy cảm): nhóm BN có VK lao<br /> còn nhạy cảm với các thuốc kháng lao.<br /> Nhóm 2 (kháng thuốc không phải lao đa<br /> kháng): nhóm BN có VK lao đề kháng với bất kỳ<br /> thuốc kháng lao nhưng không kháng với cả<br /> Rifampicin (R) và Isoniazid (H).<br /> Nhóm 3 (lao đa kháng thuốc): nhóm BN có<br /> VK lao phân lập kháng tối thiểu với cả R và H.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Từ tháng 4/2008 đến tháng 12/2009, có 102<br /> BN lao phổi AFB(+) mới được thu dung,<br /> trong đó:<br /> Nhóm 1: 66 trường hợp (64,71%) có VK lao<br /> còn nhạy cảm.<br /> Nhóm 2: 33 trường hợp (32,35%) có VK lao<br /> kháng thuốc không phải đa kháng.<br /> Nhóm 3: 3 trường hợp (2,94%) có VK lao đa<br /> kháng thuốc.<br /> <br /> Đặc điểm BN của nhóm nghiên cứu<br /> Bảng 1: Đặc điểm dân số học<br /> Đặc Phân bố<br /> điểm<br /> Giới tính Nam<br /> <br /> N(%)<br /> <br /> 88<br /> (86,3%)<br /> Nữ<br /> 14<br /> (13,7%)<br /> Lứa tuổi 17-34<br /> 39<br /> (38,2%)<br /> 35-54<br /> 46<br /> (45,1%)<br /> ≥ 55<br /> 17<br /> (16,7%)<br /> Nơi cư Biên Hòa 51 (50%)<br /> trú<br /> 51 (50%)<br /> Các<br /> huyện<br /> khác<br /> Nghề Lao động<br /> 15<br /> nghiệp<br /> trí óc<br /> (14,7%)<br /> Lao động<br /> 44<br /> chân tay (43,1%)<br /> Nông dân,<br /> 43<br /> buôn bán (42,2%)<br /> Nguồn Gia đình<br /> 10<br /> lây<br /> (9,8%)<br /> Cộng<br /> 92<br /> đồng<br /> (90,2%)<br /> Bệnh lý Không có<br /> 87<br /> nội khoa<br /> (85,3%)<br /> kèm<br /> 8<br /> Đái tháo<br /> theo đường týp (7,84%)<br /> II<br /> Bệnh lý<br /> 7<br /> khác<br /> (6,86%)<br /> <br /> Nhóm Nhóm Nhóm p<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 58<br /> 28<br /> 2<br /> 0,56<br /> 8<br /> <br /> 5<br /> <br /> 1<br /> <br /> 25<br /> <br /> 13<br /> <br /> 1<br /> <br /> 33<br /> <br /> 12<br /> <br /> 1<br /> <br /> 8<br /> <br /> 8<br /> <br /> 1<br /> <br /> 36<br /> 30<br /> <br /> 13<br /> 20<br /> <br /> 2<br /> 1<br /> <br /> 0,31<br /> <br /> 10<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,42<br /> <br /> 32<br /> <br /> 11<br /> <br /> 1<br /> <br /> 24<br /> <br /> 18<br /> <br /> 1<br /> <br /> 7<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0<br /> <br /> 59<br /> <br /> 30<br /> <br /> 3<br /> <br /> 60<br /> <br /> 25<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 5<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,48<br /> <br /> 0,822<br /> <br /> 0,038<br /> <br /> 435<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tỉ lệ mắc bệnh nam: nữ là 6:1. Tuổi trung<br /> bình là 40,52 (17 - 78). Đa số ở lứa tuổi lao động<br /> (17-54) chiếm tỉ lệ 83,3%. 50% dân số NC cư trú<br /> tại Biên Hòa. Phần lớn là lao động chân tay,<br /> <br /> nông dân và buôn bán (85,3%). 10% số BN có<br /> nguồn lây trong gia đình. 14,7% BN có bệnh lý<br /> nội khoa kèm theo.<br /> <br /> Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng<br /> Đặc điểm<br /> Thời gian khởi bệnh<br /> <br /> Lý do nhập viện<br /> <br /> Triệu chứng lâm<br /> sàng<br /> <br /> Lao ngoài phổi phối<br /> hợp<br /> <br /> Phân bố<br /> < 3 tuần<br /> 3 - 8 tuần<br /> > 8 tuần<br /> Ho nhiều kéo dài<br /> Ho ra máu<br /> Sốt cao<br /> Khó thở<br /> Đau ngực nhiều<br /> Ho khạc đàm<br /> Ho ra máu<br /> Sốt<br /> Khó thở<br /> Đau ngực<br /> Sụt cân<br /> Không có<br /> Lao màng phổi<br /> Lao ngoài phổi khác<br /> <br /> N(%)<br /> 32 (31,37%)<br /> 54 (52,94%)<br /> 16 (15,69%)<br /> 33 (32,35%)<br /> 36 (35,29%)<br /> 26 (25,5%)<br /> 6 (5,88%)<br /> 1 (0,98%)<br /> 90 (88,24%)<br /> 37 (36,27%)<br /> 87 (85,29%)<br /> 9 (8,82%)<br /> 34 (33,33%)<br /> 29 (28,43%)<br /> 89 (87,25%)<br /> 8 (7,85%)<br /> 5 (4,9%)<br /> <br /> Đa số BN có thời gian khởi bệnh từ 3 - 8 tuần<br /> vì ho nhiều kéo dài, ho ra máu và sốt. Có 12,75%<br /> BN có tổn thương lao ngoài phổi phối hợp,<br /> trong đó, lao màng phổi phối hợp là thường gặp<br /> nhất, kế đến là các tổn thương lao ngoài phổi<br /> khác như lao hạch, lao hệ thống thần kinh trung<br /> ương, … .<br /> <br /> Nhóm 1<br /> 19<br /> 35<br /> 12<br /> 20<br /> 25<br /> 17<br /> 3<br /> 1<br /> 58<br /> 26<br /> 57<br /> 6<br /> 22<br /> 22<br /> 57<br /> 5<br /> 4<br /> <br /> Nhóm 2<br /> 12<br /> 17<br /> 4<br /> 12<br /> 11<br /> 9<br /> 1<br /> 0<br /> 29<br /> 11<br /> 28<br /> 1<br /> 10<br /> 6<br /> 30<br /> 2<br /> 1<br /> <br /> Nhóm 3<br /> 1<br /> 2<br /> 0<br /> 1<br /> 0<br /> 0<br /> 2<br /> 0<br /> 3<br /> 0<br /> 2<br /> 2<br /> 3<br /> 1<br /> 2<br /> 1<br /> 0<br /> <br /> p<br /> 0,822<br /> <br /> 0,004<br /> <br /> 0,138<br /> <br /> 0,495<br /> <br /> Bảng 3: Mức độ AFB (+) qua soi đàm trực tiếp<br /> Mức độ<br /> N(%)<br /> Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 p<br /> AFB (+)<br /> 0, 594<br /> (+)<br /> 88 (86,3%)<br /> 55<br /> 30<br /> 3<br /> (++)<br /> 9 (8,8%)<br /> 8<br /> 1<br /> 0<br /> (+++)<br /> 5 (4,9%)<br /> 3<br /> 2<br /> 0<br /> <br /> Mức độ AFB/đàm (+) chiếm tỉ lệ nhiều nhất.<br /> <br /> Bảng 4: Tổn thương lao trên X-quang phổi<br /> Tổn thương<br /> Mức độ tổn thương<br /> lao (ATS, 1990)<br /> Vị trí tổn thương lao<br /> <br /> Hình hang<br /> Kích thước hang<br /> <br /> Phân bố<br /> Nhẹ<br /> Trung bình<br /> Nặng<br /> ½ trên phổi<br /> ½ dưới phổi<br /> Cả phổi<br /> Có<br /> Không<br /> < 2 cm<br /> 2 - 4 cm<br /> > 4 cm<br /> <br /> N(%)<br /> 19 (18,6%)<br /> 42 (41,2%)<br /> 41 (40,2%)<br /> 60 (58,82%)<br /> 2 (1,96%)<br /> 40 (39,22%)<br /> 30 (29,4%)<br /> 72 (70,6%)<br /> 4 (13,3%)<br /> 15 (50%)<br /> 11 (36,7%)<br /> <br /> 59,8% BN có mức độ tổn thương lao vừa và<br /> nặng trên X-quang phổi; chủ yếu xảy ra ở ½ trên<br /> phổi và ở 1 bên phổi. Có 29,4% tổn thương lao<br /> <br /> 436<br /> <br /> Nhóm 1<br /> 15<br /> 31<br /> 20<br /> 46<br /> 2<br /> 18<br /> 18<br /> 48<br /> 2<br /> 12<br /> 4<br /> <br /> Nhóm 2<br /> 4<br /> 9<br /> 20<br /> 13<br /> 0<br /> 20<br /> 10<br /> 23<br /> 2<br /> 2<br /> 6<br /> <br /> Nhóm 3<br /> 0<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> 0<br /> 2<br /> 2<br /> 1<br /> 0<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> p<br /> 0,049<br /> <br /> 0,02<br /> <br /> 0,339<br /> 0,194<br /> <br /> tạo hang, trong đó có 86,7% hang có kích thước ≥<br /> 2 cm.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tỉ lệ VK lao kháng thuốc và các kiểu kháng thuốc lao trên BN lao phổi AFB (+) mới<br /> Bảng 5: Tỉ lệ VK lao kháng với từng loại thuốc lao<br /> Thuốc lao<br /> SM<br /> INH<br /> PZA<br /> RIF<br /> EMB<br /> <br /> Số chủng VK đề<br /> kháng<br /> 22<br /> 18<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> <br /> Tỉ lệ (%) so với chủng<br /> VK phân lập được<br /> 21,57 %<br /> 17,65 %<br /> 2,94 %<br /> 2,94 %<br /> 2,94 %<br /> <br /> Thuốc lao<br /> <br /> Số chủng VK đề<br /> kháng<br /> 3<br /> 1<br /> 2<br /> 1<br /> 12<br /> <br /> ETHIO<br /> KANA<br /> OFLO<br /> CYCLO<br /> PAS<br /> <br /> Kháng với SM và INH chiếm tỉ lệ cao, trong<br /> đó kháng với SM chiếm tỉ lệ cao nhất: 21,57% và<br /> <br /> Tỉ lệ (%) so với chủng VK<br /> phân lập được<br /> 2,94 %<br /> 0,98 %<br /> 1,96 %<br /> 0,98 %<br /> 11,76 %<br /> <br /> INH là 17,65%, kế đến là kháng PAS 11,76%.<br /> Kháng các thuốc còn lại chiếm tỉ lệ thấp.<br /> <br /> Bảng 6: Tỉ lệ các kiểu VK lao kháng thuốc lao (n=36)<br /> 1 loại thuốc<br /> 17 (47,22%)<br /> H<br /> 5 (13,89%)<br /> S<br /> Pas<br /> <br /> 6 (16,67%)<br /> 6 (16,67%)<br /> <br /> 2 loại thuốc<br /> 11 (30,56%)<br /> SH<br /> 5 (13,89%)<br /> SE<br /> S + Pas<br /> S + Kana<br /> Ethio + Pas<br /> <br /> 1 (2,78%)<br /> 2 (5,56%)<br /> 1 (2,78%)<br /> 2 (5,56%)<br /> <br /> 3 loại thuốc<br /> 4 loại thuốc<br /> 5 (13,89%)<br /> 1 (2,78%)<br /> SHR<br /> 1 (2,78%) SHRE 1 (2,78%)<br /> SHZ<br /> 1 (2,78%)<br /> SH + Pas 2 (5,56%)<br /> H + Pas + Oflo 1 (2,78%)<br /> <br /> 5 loại thuốc<br /> 2 (5,56%)<br /> SHRE + Oflo<br /> 1 (2,78%)<br /> SHZ + Ethi + Cyclo 1 (2,78%)<br /> <br /> - VK lao kháng với 1 loại thuốc kháng lao<br /> <br /> - Có 28 trường hợp VK lao kháng với thuốc<br /> <br /> (hàng thứ nhất và hàng thứ hai) chiếm 16,67%;<br /> <br /> kháng lao hàng thứ nhất (27,45%); kháng bất kỳ<br /> <br /> kháng 2 loại là 10,78%; và ≥ 3 loại thuốc là<br /> <br /> thuốc kháng lao hàng thứ nhất nhưng không<br /> <br /> 7,84%.<br /> <br /> phải đa kháng 25 trường hợp (24,51%).<br /> <br /> Mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ với tình trạng kháng thuốc trên BN lao phổi<br /> AFB (+) mới<br /> Bảng 7: Liên quan giữa dân số học với VK lao kháng thuốc<br /> Đặc điểm<br /> Giới tính<br /> Lứa tuổi<br /> Nơi cư trú<br /> Nghề nghiệp<br /> <br /> Phân bố<br /> Nam<br /> Nữ<br /> 17-54<br /> ≥ 55<br /> Biên Hòa<br /> Các huyện khác<br /> Lao động trí óc<br /> Lao động chân tay, nông dân, buôn bán<br /> <br /> Nhóm 1<br /> 58<br /> 8<br /> 58<br /> 8<br /> 36<br /> 30<br /> 10<br /> 56<br /> <br /> Nhóm 2,3<br /> 30<br /> 6<br /> 27<br /> 9<br /> 15<br /> 21<br /> 5<br /> 31<br /> <br /> RR (95%CI)<br /> 1,05 (0,89-1,25)<br /> <br /> p<br /> 0,361<br /> <br /> 1,17 (0,95-1,44)<br /> <br /> 0,084<br /> <br /> 1,31 (0,84-2,04)<br /> <br /> 0,15<br /> <br /> 1,1 (0,4-2,95)<br /> <br /> 0,556<br /> <br /> Gia đình<br /> <br /> 7<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1,27 (0,35-4,62)<br /> <br /> 0,503<br /> <br /> Cộng đồng<br /> <br /> 59<br /> <br /> 33<br /> <br /> Không<br /> <br /> 60<br /> <br /> 27<br /> <br /> 1,21 (0,99-1,49)<br /> <br /> 0,0325<br /> <br /> Có<br /> <br /> 6<br /> <br /> 9<br /> <br /> Nguồn lây<br /> Bệnh lý nội khoa kèm theo<br /> <br /> Không tìm thấy có mối liên quan giữa các<br /> <br /> (p>0,05). Tuy nhiên, giữa bệnh lý nội khoa đi<br /> <br /> đặc điểm như tuổi, giới, nơi cư trú, nghề nghiệp<br /> <br /> kèm với VK lao kháng thuốc có mối liên quan có<br /> <br /> và nguồn lây với tình trạng VK lao kháng thuốc<br /> <br /> ý nghĩa thống kê (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2