intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỉ lệ loãng xương và các yếu tố nguy cơ trên phụ nữ mãn kinh và nam giới ≥ 50 tuổi điều trị tại khoa lão Bệnh viện Nhân dân Gia định

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

67
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhóm nghiên cứu thực hiện đề tàu này để khảo sát tỉ lệ loãng xương và các yếu tố nguy cơ đi kèm cũng như tỉ lệ cần điều trị loãng xương trên các bệnh nhân điều trị tại khoa lão bệnh viện Nhân dân Gia định. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỉ lệ loãng xương và các yếu tố nguy cơ trên phụ nữ mãn kinh và nam giới ≥ 50 tuổi điều trị tại khoa lão Bệnh viện Nhân dân Gia định

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> TỈ LỆ LOÃNG XƯƠNG VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TRÊN PHỤ NỮ<br /> MÃN KINH VÀ NAM GIỚI ≥ 50 TUỔI ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA LÃO<br /> BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH<br /> Trần Thị Uyên Linh*, Nguyễn Minh Đức**, Cao Thanh Ngọc**, Nguyễn Văn Trí**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Loãng xương là một căn bệnh thầm lặng, có thể gây gánh nặng rất lớn về kinh tế và xã hội. Bệnh<br /> lý này phổ biến ở người cao tuổi nhưng chưa được quan tâm và điều trị đúng mức. Chúng tôi thực hiện nghiên<br /> cứu này để khảo sát tỉ lệ loãng xương và các yếu tố nguy cơ đi kèm cũng như tỉ lệ cần điều trị loãng xương trên<br /> các bệnh nhân điều trị tại khoa Lão bệnh viện Nhân Dân Gia Định.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu báo cáo hàng loạt ca, được thực hiện trên 151 bệnh nhân<br /> (gồm 93 phụ nữ mãn kinh và 58 nam giới bằng hoặc trên 50 tuổi). Tất cả được đo mật độ khoáng xương tại cổ<br /> xương đùi và cột sống thắt lưng bằng phương pháp đo độ hấp thụ tia X kép và đánh giá các yếu tố nguy cơ theo<br /> bảng câu hỏi.<br /> Kết quả: Tỉ lệ loãng xương chung là 70%. Tỉ lệ loãng xương cao hơn khi giới là nữ, tuổi cao, có sử dụng<br /> glucocorticoid, mãn kinh sớm, chỉ số khối cơ thể thấp. Tỉ lệ bệnh nhân cần điều trị loãng xương là 75,49%.<br /> Từ khóa: loãng xương, tỉ lệ, yếu tố nguy cơ.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> PREVALENCE AND RISK FACTORS OF OSTEOPOROSIS AMONG POSTMENO-PAUSAL WOMEN<br /> AND MEN AGED 50 OR ABOVE ADMITTED TO GERIATRIC DEPARTMENT OF NHAN DAN GIA<br /> DINH HOSPITAL<br /> Tran Thi Uyen Linh, Nguyen Minh Duc, Cao Thanh Ngoc, Nguyen Van Tri<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 271 - 277<br /> <br /> Background: Osteporosis, a silent disease, may put a great burden on our society and economy.<br /> Osteoporosis is prevalent among the elderly but still underdiagnosed and undertreated. We conducted this study<br /> to assess prevalence of osteoporosis and associated risk factors as well as the rate of patients needing an antiosteoporotic therapy at Geriatric department of Nhan Dan Gia Dinh hospital.<br /> Methods: This is a cases study performed on 151 patients including 93 postmenopausal women and 58 men<br /> aged 50 or above. Bone mineral density of lumbar spine and femoral neck were measured by DXA (Dual energy<br /> X-ray Absorptionmetry), risk factors were evaluated using a listed questionnaire.<br /> Results: The total prevalence of osteoporosis is 70%. Female gender, advanced age, glucocorticoid use, early<br /> menopause and low body mass index are associated with higher rates of osteoporosis. 75.49% of these patients<br /> needs an anti-osteoporotic therapy.<br /> Key words: osteoporosis, prevalence, risk factor.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Loãng xương là một trong các bệnh lý đặc<br /> <br /> trưng của người cao tuổi. Bệnh có khả năng gây<br /> tàn phá cao và giảm đáng kể chất lượng sống.<br /> <br /> * Khoa Lão, bệnh viện Nhân Dân Gia Định, TP. HCM<br /> ** Bộ môn Lão khoa, ĐHYD Tp. Hồ Chí Minh.<br /> Tác giả liên lạc: BS. Trần Thị Uyên Linh ĐT: 0988473600<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Email: uyenlinhtran96@yahoo.com.<br /> <br /> 271<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Tuy nhiên, vẫn còn thiếu sự quan tâm từ cả hai<br /> phía thầy thuốc và bệnh nhân. Cho đến nay,<br /> một số nghiên cứu về loãng xương bằng<br /> phương pháp DXA đã được tiến hành, chủ yếu<br /> ở cộng đồng. Các thông tin về loãng xương<br /> trong bệnh viện còn rất hạn chế.<br /> Chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên những<br /> phụ nữ mãn kinh và nam giới ≥ 50 tuổi đang<br /> nằm viện nhằm:<br /> Xác định tỉ lệ loãng xương.<br /> Xác định mối liên quan giữa tình trạng<br /> loãng xương và các yếu tố nguy cơ.<br /> Xác định tỉ lệ bệnh nhân cần điều trị loãng<br /> xương.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> 151 bệnh nhân nữ mãn kinh và nam ≥ 50 tuổi<br /> điều trị tại khoa Lão bệnh viện Nhân Dân Gia<br /> Định từ tháng 3/2011 đến tháng 5/2011.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Bệnh nhân từ chối tham gia hoặc bệnh nhân<br /> không thể di chuyển được, không thể điều<br /> chỉnh tư thế (bệnh nặng như suy hô hấp, choáng<br /> hoặc co cứng tay chân).<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Báo cáo hàng loạt ca.<br /> <br /> Phương pháp thu thập số liệu<br /> Thu thập dữ liệu về hành chánh.<br /> Dùng bảng câu hỏi để đánh giá các yếu tố<br /> nguy cơ.<br /> Tại phòng DXA, bệnh nhân được đo chiều<br /> cao và cân nặng.<br /> Đo mật độ khoáng xương tại cột sống thắt<br /> lưng (lấy giá trị trung bình của bốn đốt sống<br /> đầu tiên) và cổ xương đùi bởi một kỹ thuật viên<br /> đã được đào tạo và có kinh nghiệm. Kết quả trả<br /> lời bằng chỉ số T.<br /> <br /> Định nghĩa biến số<br /> Loãng xương: giá trị T của cổ xương đùi<br /> hoặc cột sống thắt lưng ≤ -2,5(8).<br /> <br /> 272<br /> <br /> Thiếu xương: -2,5 < giá trị T của cổ xương<br /> đùi hoặc cột sống thắt lưng < -1(8).<br /> Các phân nhóm tuổi là: 50-59; 60-69; 70-79;<br /> ≥80.<br /> Chỉ số khối cơ thể được tính bằng tỉ số giữa<br /> cân nặng và chiều cao bình phương.<br /> Mãn kinh sớm: tuổi mãn kinh < 45<br /> Sử dụng glucocorticoid: uống prednisolone<br /> ≥ 5 mg/ngày (hoặc liều tương đương) trong thời<br /> gian ≥ 3 tháng.<br /> Uống rượu: uống ≥ 3 đơn vị/ ngày, 285 ml<br /> bia, trong đó 30 ml rượu mạnh, 120 ml rượu<br /> vang, 60 ml rượu khai vị.<br /> Đang hút thuốc lá: đã hút ≥ 100 điếu trong<br /> đời và trong một năm nay có hút thuốc mỗi<br /> ngày hoặc thỉnh thoảng(3).<br /> Tiền sử gãy xương bản thân: gãy xương sau<br /> 50 tuổi với lực tác động nhỏ, không kể gãy<br /> xương sọ-mặt-bàn tay-bàn chân(9).<br /> Nguy cơ gãy xương trong 10 năm trên<br /> những người chưa điều trị loãng xương và tuổi<br /> 40-90: theo mô hình FRAX dành cho người Mỹ<br /> da trắng (dựa trên sự tương đồng về dịch tễ học<br /> loãng xương và gãy xương cột sống ở phụ nữ ≥<br /> 50 tuổi), tính bằng % sau khi nhập dữ liệu trực<br /> tuyến tại trang web www.shef.ac.uk/FRAX.<br /> Số bệnh nhân cần điều trị loãng xương = số<br /> BN gãy xương cột sống hoặc gãy xương hông +<br /> số BN loãng xương + số BN thiếu xương có<br /> nguy cơ gãy xương hông trong 10 năm ≥ 3%<br /> hoặc nguy cơ gãy các xương quan trọng khác<br /> trong 10 năm ≥ 20%(8).<br /> <br /> Xử lý và phân tích số liệu<br /> -Nhập và phân tích dữ liệu sử dụng phần<br /> mềm SPSS 16.0.<br /> -Các biến định lượng được trình bày dưới<br /> dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. Các biến định<br /> tính được trình bày dưới dạng %.<br /> -Dùng phép kiểm chi bình phương cho biến<br /> số phân loại, sử dụng xác suất chính xác Fisher<br /> nếu trong bảng 2 x 2 có ít nhất một ô có tần suất<br /> lý thuyết < 5; hồi qui tuyến tính cho mối tương<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> quan giữa các biến liên tục. Sự khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê khi p < 0,05.<br /> <br /> Tỉ lệ loãng xương tại cột sống thắt lưng và<br /> cổ xương đùi khác nhau có ý nghĩa thống kê.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> Tỉ lệ loãng xương chung<br /> Bảng 3: Tỉ lệ loãng xương chung<br /> <br /> Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu<br /> Trong 151 ca, có 1 bệnh nhân bị gãy cổ<br /> xương đùi một bên và gãy xương đùi bên còn<br /> lại (đã phẫu thuật), 1 bệnh nhân đã mổ và bắt<br /> nẹp cột sống.<br /> Bảng 1: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu<br /> Biến số<br /> Giới: Nam<br /> Nữ<br /> Nhóm tuổi: 50-59<br /> 60-69<br /> 70-79<br /> ≥80<br /> <br /> Số người<br /> 58<br /> 93<br /> 22<br /> 47<br /> 56<br /> 26<br /> <br /> BMI: <br /> 66%, trong khi đó cổ xương đùi được cấu tạo<br /> bởi 75% xương vỏ và 25% xương bè. Như vậy,<br /> càng lớn tuổi, cổ xương đùi bị ảnh hưởng nhiều<br /> hơn(2). Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi,<br /> phân bố nữ: nam trong nhóm tuổi 50-59 là 4:1,<br /> còn ở nhóm ≥ 80 tỉ lệ nữ : nam là 1:1.<br /> Mối liên quan của tình trạng loãng xương<br /> theo nhóm tuổi<br /> Các nghiên cứu về dịch tễ học loãng xương<br /> đều cho thấy tỉ lệ loãng xương tăng theo tuổi.<br /> Trong nghiên cứu này, tỉ lệ LX ở cả hai vị trí<br /> tăng dần theo nhóm tuổi. Sự khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê đối với CXĐ. Riêng tại CSTL, dù<br /> khuynh hướng tỉ lệ LX vẫn tăng theo tuổi<br /> nhưng không có ý nghĩa thống kê. Một người<br /> càng già càng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến<br /> kết quả đo mật độ khoáng xương tại cột sống:<br /> chồi xương, vôi hóa động mạch chủ, gãy xương<br /> trước đó… Trong những trường hợp này, mật<br /> độ khoáng xương tại CSTL có thể tăng giả tạo,<br /> vì thế, làm giảm tỉ lệ LX so với thực tế.<br /> <br /> 275<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2