intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiên lượng điều trị thành công thai ngoài tử cung chưa vỡ với Methotrexate đơn liều bằng sự giảm nồng độ β-hCG từ ngày 1 đến ngày 4 tại Bệnh viện Từ Dũ

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

38
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xác định độ nhạy, độ đặc hiệu khi tiên lượng điều trị thành công TNTC chưa vỡ với nồng độ βhCG ngày 4 giảm ≥20% so với ngày 1 sau khi tiêm MTX.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiên lượng điều trị thành công thai ngoài tử cung chưa vỡ với Methotrexate đơn liều bằng sự giảm nồng độ β-hCG từ ngày 1 đến ngày 4 tại Bệnh viện Từ Dũ

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> TIÊN LƯỢNG ĐIỀU TRỊ THÀNH CÔNG THAI NGOÀI TỬ CUNG CHƯA VỠ<br /> VỚI METHOTREXATE ĐƠN LIỀU BẰNG SỰ GIẢM NỒNG ĐỘ β-hCG<br /> TỪ NGÀY 1 ĐẾN NGÀY 4 TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ<br /> Nguyễn Bá Mỹ Nhi*, Phạm Ngọc Bảo Trân*, Bùi Chí Thương*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Tại bệnh viện Từ Dũ, trong năm 2014, số trường hợp thai ngoài tử cung (TNTC) được điều trị nội<br /> khoa bằng MTX là 1366/1547 trường hợp chiếm tỉ lệ 88,3%. Bệnh nhân vẫn phải nằm viện ít nhất 7 ngày nếu<br /> điều trị thành công với liều MTX duy nhất và cho đến thời điểm hiện nay tại Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu<br /> nào đánh giá sự thay đổi nồng độ β-hCG vào ngày 1 và ngày 4 để tiên lượng sớm cho việc điều trị TNTC chưa vỡ<br /> sau khi tiêm Methotrexate (MTX) đơn liều.<br /> Mục tiêu: Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu khi tiên lượng điều trị thành công TNTC chưa vỡ với nồng độ β-<br /> hCG ngày 4 giảm ≥20% so với ngày 1 sau khi tiêm MTX.<br /> Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm chẩn đoán, hồi cứu. Nghiên cứu được thực<br /> hiện trên 550 trường hợp được chẩn đoán TNTC chưa vỡ được chỉ định điều trị MTX đơn liều tại khoa Nội soi,<br /> bệnh viện Từ Dũ từ tháng 6/2014 đến tháng 12/2014.<br /> Kết quả: Giá trị tiên đoán dương điều trị thành công khi dựa vào nồng độ β-hCG ngày 7 giảm ≥15%<br /> so với ngày 4 là 90,6%. Giá trị tiên đoán dương điều trị thành công khi nồng độ β-hCG giảm vào ngày 4 là<br /> 86,5%. Giá trị tiên đoán dương điều trị thành công khi dựa vào nồng độ β-hCG ngày 4 giảm ≥20% so với<br /> ngày 1 là 93,4%. Hiệu quả điều trị TNTC chưa vỡ thành công hay thất bại khác biệt có ý nghĩa thống kê khi<br /> khảo sát cả 3 nhóm (p50 kg 245 44,5<br /> <br /> Cỡ mẫu và qui trình chọn mẫu Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là<br /> Cỡ mẫu được tính theo công thức: 29,7 ± 6,2 tuổi, đa số phụ nữ trong độ tuổi sinh<br /> sản từ 20-40 tuổi chiếm tỉ lệ 90,0%.<br /> Hơn 1/2 (58,9%) đối tượng nghiên cứu không<br /> ở thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Về nghề nghiệp, đa số phụ nữ trong nghiên<br /> Với TP: dương tính thật (true positive). FN: âm tính giả cứu là công nhân viên và nội trợ chiếm tỉ lệ lần<br /> (false negative). α: xác suất sai lầm loại 1, chọn α = 5%. lượt là 28,0% và 27,6%.<br /> = 1,96. Cân nặng trung bình của đối tượng nghiên<br /> (3)<br /> pse: độ nhạy, qua tham khảo y văn pse = 40% . cứu là 50,9 ± 6,7 kg. Đa số phụ nữ trong nghiên<br /> W: sai số chấp nhận cho ước lượng độ nhạy (chọn khoảng cứu có cân nặng ≤50 kg, chiếm tỉ lệ 55,5%.<br /> 5%). pdis: tỉ lệ BN TNTC điều trị MTX đơn liều thành công Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 79,3%<br /> trong số BN bị TNTC, qua tham khảo y văn pdis=70%(3). phụ nữ chưa đủ con. Có 58,4% phụ nữ trong<br /> Vậy cỡ mẫu của nghiên cứu là 527. nghiên cứu chưa từng sinh ngả âm đạo và đa<br /> Chúng tôi đánh giá 3 nhóm: số phụ nữ không có tiền căn mổ lấy thai chiếm<br /> tỉ lệ 79,8%.<br /> Nhóm có nồng độ β-hCG ngày 7 giảm ≥15%<br /> so với ngày 4.<br /> <br /> <br /> Sản Phụ Khoa 37<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> Bảng 2: Đặc điểm về tiền căn sản khoa TNTC bằng MTX và 8,9% BN có tiền căn phẫu<br /> Đặc điểm Tần số (n = 550) Tỉ lệ (%) thuật vì TNTC.<br /> 0 227 41,3<br /> Đa số phụ nữ trong nghiên cứu không có<br /> 1 209 38,0<br /> Số con tiền căn phẫu thuật phụ khoa, chiếm tỉ lệ 92,9%.<br /> 2 95 17,3<br /> ≥3 19 3,5 Chúng tôi ghi nhận có 4,2% phụ nữ bị TNTC có<br /> 0 321 58,4 tiền căn phẫu thuật vì vô sinh, chiếm tỉ lệ cao<br /> Số lần sinh ngả 1 140 25,5 nhất trong số các tiền căn phẫu thuật phụ khoa<br /> âm đạo 2 71 12,9<br /> trước đây.<br /> ≥3 18 3,3<br /> 0 439 79,8 Tại thời điểm nhập viện vì TNTC, chúng tôi<br /> Số lần mổ lấy thai 1 91 16,6 ghi nhận có 4,7% phụ nữ bị viêm âm đạo, viêm<br /> 2 20 3,6 cổ tử cung chiếm tỉ lệ cao nhất trong số các bệnh<br /> Đa số phụ nữ có chu kỳ kinh nguyệt đều lý phụ khoa.<br /> chiếm tỉ lệ 68,5%. Về vấn đề thụ thai lần này, chúng tôi ghi<br /> Chúng tôi ghi nhận có 13,8% BN đã từng bị nhận đa số BN có thai tự nhiên chiếm tỉ lệ 98,7%,<br /> TNTC trước đây, trong đó có 3,8% BN đã từng bị có 0,7% phụ nữ được bơm tinh trùng và 0,5%<br /> TNTC 2 lần, có 6,9% phụ nữ đã từng điều trị phụ nữ bị TNTC đã được chuyển phôi sau thụ<br /> tinh trong ống nghiệm.<br /> Bảng 3: Đặc điểm về tiền căn phụ khoa<br /> Đặc điểm Tần số (n = 550) Tỉ lệ (%)<br /> Đều 377 68,5<br /> Chu kỳ kinh nguyệt<br /> Không đều 173 31,5<br /> 0 474 86,2<br /> Tiền căn TNTC 1 55 10,0<br /> 2 21 3,8<br /> Tiền căn điều trị TNTC Không 512 93,1<br /> bằng MTX Có 38 6,9<br /> Tiền căn phẫu thuật vì Không 501 91,1<br /> TNTC Có 49 8,9<br /> Không 511 92,9<br /> Tiền căn phẫu thuật U buồng trứng 13 2,4<br /> phụ khoa khác U xơ tử cung 3 0,5<br /> Phẫu thuật vô sinh 23 4,2<br /> Không mắc bệnh 468 85,1<br /> Viêm âm đạo, viêm cổ tử cung 26 4,7<br /> U buồng trứng 26 4,7<br /> Bệnh lý phụ khoa đang<br /> U xơ tử cung 19 3,4<br /> mắc<br /> Lạc tuyến cơ tử cung 2 0,4<br /> Ứ dịch vòi trứng 7 1,3<br /> Polyp lòng tử cung 2 0,4<br /> Bơm tinh trùng 4 0,7<br /> Phương pháp thụ thai Thụ tinh ống nghiệm 3 0,5<br /> Tự nhiên 543 98,7<br /> Đa số phụ nữ bị TNTC trong nghiên cứu của (28,5%) BN bị TNTC thất bại với các BPTT, trong<br /> chúng tôi đã có gia đình chiếm tỉ lệ 90,4%, phụ đó giao hợp gián đoạn là BPTT có tỉ lệ cao nhất<br /> nữ độc thân có quan hệ trong nghiên cứu này trong các BPTT được BN áp dụng chiếm 7,3%.<br /> chiếm tỉ lệ nhỏ là 9,6%. Chúng tôi nhận thấy gần 1/2 (42,2%) số BN<br /> Về các BPTT, chúng tôi ghi nhận gần 1/4 trong nghiên cứu có tiền căn sẩy thai hay nạo<br /> <br /> <br /> 38 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> phá thai, 21,5% phụ nữ đã từng phá thai nội thường chiếm tỉ lệ 41,6%, có 37,3% phụ nữ đến<br /> khoa và 15,5% phụ nữ có tiền căn phá thai khám vì đau bụng và có 21,1% BN đến khám vì<br /> ngoại khoa. trễ kinh.<br /> Bảng 4: Đặc điểm về tiền căn kế hoạch hóa gia đình Hơn 1/2 (53,2%) BN nhập viện khi đã trễ<br /> Đặc điểm<br /> Tần số Tỉ lệ kinh 1 đến 2 tuần.<br /> (n = 550) (%)<br /> Tình trạng hôn nhân<br /> Có 67,1% BN có triệu chứng đau bụng và có<br /> Có gia đình 497 90,4 84,0% BN bị ra huyết âm đạo bất thường.<br /> Độc thân có quan hệ 53 9,6 Bảng 6: Đặc điểm siêu âm của đối tượng nghiên cứu<br /> Biện pháp tránh thai Đặc điểm Tần số (n = 550) Tỉ lệ (%)<br /> Dụng cụ tử cung 25 4,5<br /> ≤8 mm 373 67,8<br /> Thuốc tránh thai khẩn cấp 33 6,0 Bề dày nội<br /> >8 mm 177 32,2<br /> Thuốc nội tiết tránh thai dùng hàng ngày 8 1,5 mạc tử cung<br /> Trung bình 7,9 ± 3,5 mm<br /> Bao cao su 36 6,5<br /> Đường kính 21 ngày 84 15,3<br /> Không nhớ 43 7,8<br /> Trung bình 14,2 ± 8,5 ngày<br /> Có 369 67,1<br /> Đau bụng Không 181 32,9<br /> Trung bình 2,9 ± 2,4 ngày<br /> Ra huyết âm Có 462 84,0<br /> đạo bất Không 88 16,0<br /> thường Trung bình 7,8 ± 8,1 ngày<br /> Sơ đồ 1: Kết quả điều trị<br /> Đa số BN đến khám vì ra huyết âm đạo bất<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Sản Phụ Khoa 39<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Diễn tiến nồng độ β-hCG các trường hợp điều trị thất bại.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Diễn tiến nồng độ β-hCG các trường hợp điều trị thành công.<br /> Chúng tôi ghi nhận nồng độ β-hCG vào không được chỉ định tiêm MTX liều 2, BN này<br /> ngày 4 so với ngày 1 sau khi tiêm MTX thường sau đó được theo dõi và có nồng độ β-hCG về<br /> có xu hướng giảm trong các trường hợp điều trị âm tính mà không cần thêm bất cứ can thiệp<br /> thành công và tăng trong các trường hợp điều trị điều trị nào.<br /> thất bại. Bảng 7: Tiên lượng kết quả điều trị khi β-hcg ngày 5<br /> Tiên lượng kết quả điều trị giảm ≥15% so với ngày 4<br /> Hiệu quả MTX<br /> Hiệu quả điều trị TNTC chưa vỡ bằng MTX<br /> Thất bại Thành công<br /> đơn liều giữa nhóm có nồng độ β-hCG ngày 7 β-hCG Không giảm ≥15% (%) 132 (99,2) 1 (0,8)<br /> giảm ≥15% so với ngày 4 và nhóm còn lại khác ngày 7 Giảm ≥15% (%) 39 (9,4) 374 (90,6)<br /> biệt có ý nghĩa thống kê (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1