intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Các biện pháp giải quyết vấn đề thừa, thiếu lao động trong doanh nghiệp

Chia sẻ: Trang Vui Ve | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:28

529
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Các biện pháp giải quyết vấn đề thừa, thiếu lao động trong doanh nghiệp" gồm các nội dung chính được trình bày như sau: Một số khái niệm cơ bản, thực trạng thừa, thiếu nhân lực trong doanh nghiệp tại Việt Nam và các giải pháp,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Các biện pháp giải quyết vấn đề thừa, thiếu lao động trong doanh nghiệp

  1. Quản trị nguồn nhân  lực Mục lục
  2. Quản trị nguồn nhân  lực A. Lời mở đầu Hiện nay, trong cơ  chế  thị  trường có sự  quản lý của nhà nước, các doanh   nghiệp trong nước đã và đang có những chiến lược nâng cao chất lượng sản   phẩm, giảm chi phí kinh doanh nhằm giành được lợi thế trên thị trường. Để làm  được điều đó, các doanh nghiệp phải giải quyết tốt các yếu tố  cơ  bản của sản   xuất. Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất   của doanh nghiệp. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để  thực hiện các chiến lược sản xuất, lao động sẽ  là một trong những yếu tố  cần  giải quyết hàng đầu.  Hiện nay, vấn đề đang làm các nhà quản trị đau đầu, đó là vấn đề về nguồn   nhân lực. Với máy móc công nghệ hiện đại, cũng như yêu cầu về vị trí công việc  ngày càng cao nhiều lao động đã không có đủ  trình độ  đáp ứng, nên đã nảy sinh   vấn đề  thừa lao động thiếu trình độ  trong doanh nghiệp, đồng thời cũng xuất  hiện những chỗ  trống cần phải tìm kiếm nhân lực, tương  ứng là vấn đề  thiếu  lao động có trình độ để đáp ứng công việc đó. Có thể  nói rằng, khi tiến hành đổi mới, mở  rộng sản xuất, nâng cao công   nghệ   kỹ   thuật…v…v,   thì   tình   hình   lao   động   của   các   doanh   nghiệp   nước   ta   thường lâm vào tình trạng nói trên, nó đã gây  ảnh hưởng không nhỏ  tới hoạt   động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do đó, vấn đề  giải quyết tình trạng thừa, thiếu nhân lực đang là vấn đề  được quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Bài tiểu luận này, nhóm thực   hiện nhằm phân tích một số yếu tố cơ bản trong vấn đề “Thừa, thiếu nhân lực  trong doanh nghiệp và các biện pháp giải quyết.”
  3. Quản trị nguồn nhân  lực A. Nội dung I. Một số khái niệm cơ bản I.1 Quản trị nhân lực là gì? Quản trị  nguồn nhân lực là hệ  thống các triết lý, chính sách và hoạt động   chức năng về thu hút, đào tạo – phát triển và duy trì con người của một tổ chức   nhằm đạt được kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên. I.2 Vai trò của quản trị nhân lực. Quản trị nhân lực đóng vai trò trung tâm trong việc thành lập các tổ chức và  giúp cho các tổ  chức tồn tại và phát triển trên thị  trường. Tầm quan trọng của   quản trị nhân lực trong tổ chức xuất phát từ vai trò quan trọng của con người. Con người là yếu tố cấu thành nên tổ chức, vận hành tổ chức và quyết định   sự  thành bại của tổ chức. Nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực không  thể  thiếu được của tổ  chức nên quản trị  nhân lực chính là một lĩnh vực quan  trọng của quản lý trong mọi tổ chức. Mặt khác, quản lý các nguồn lực khác cũng sẽ không hiệu quả nếu tổ chức   không quản lý tốt nguồn nhân lực, vì suy đến cho cùng mọi hoạt đông quản lý   đều thực hiện bởi con người. I.3 Hoạch định  nguồn  nhân lực và vai trò của hoạch định nguồn  nhân lực. Định nghĩa: Hoạch định nguồn nhân lực là quá trình nghiên cứu, xác định nhu cầu nguồn   nhân lực, đưa ra các chính sách và thực hiện các chương trình, hoạt động bảo   đảm cho doanh nghiệp có đủ  nguồn nhân lực với các phẩm chất, kỹ  năng phù   hợp để thực hiện công việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao. Vai trò hoạch định nguồn nhân lực:
  4. Quản trị nguồn nhân  lực Hoạch định nguốn nhân lực giữ vai trò trung tâm trong quản trị nguồn nhân  lực, có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả công việc của doanh nghiệp. Vì vậy, hoạch  định nguồn nhân lực hiệu quả góp phần tạo nên sự thành công của doanh nghiệp. ­ Giữ vai trò trung tâm trong quản trị chiến lược nhân sự. ­ Ảnh hưởng trực tiếp đến thực hiện chiến lược kinh doanh  của doanh nghiệp. ­ Tạo cho doanh nghiệp luôn ở thế chủ động về nhân sự. ­ Đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có đủ số lượng nhân viên. ­ Tránh rủi ro trong sử dụng lao động. ­ Giúp nhà quản trị xác định rõ ràng phương hướng của doanh  nghiệp. ­ Đáp ứng yêu cầu pháp lí về sử dụng lao động. ­ Nhân viên thỏa mãn hơn và được phát triển tốt hơn. ­ Sử dụng hiệu quả và hữu hiệu yếu tố đầu vào. ­ Là cơ  sở  cho các hoạt động biên chế, đào tạo và phát triển  nhân sự. ­ Giúp thực hiện và điều hòa các hoạt động về nhân sự. II.  Thực trạng thừa, thiếu nhân lực trong doanh nghiệp tại Việt Nam và  các giải pháp II.1 Thừa nhân lực II.1.1 Thực trạng thừa nhân lực trong các doanh nghiệp tại Việt   Nam Theo  báo  cáo  về   thị   trường  cung  cầu  lao  động  trong  tháng  10/2014  của  Trung tâm Dự  báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị  trường lao động TPHCM  ̉ ̣ ̉ ̣ ập trung vao lao đ (Falmi), nhu câu tuyên dung cua doanh nghiêp t ̀ ̀ ộng có trình độ 
  5. Quản trị nguồn nhân  lực cao đẳng, trung cấp, lao động có nghề  và kinh nghiệm. Cu thê, nhu c ̣ ̉ ầu tuyển  dụng lao động có kinh nghiệm từ  1 năm trở  lên hoặc phù hợp kỹ  năng nghề  chiếm 60% trong tổng nhu cầu tuyển dụng cho các hoạt động sản xuất của   doanh nghiệp trong tháng 10/2014. ̣ ̣ ̣ ̣ ̉ ̣ Ngoai ra, nhu câu lao đông trinh đô đai hoc giam manh so v ̀ ̀ ̀ ơi thang tr ́ ́ ươc, ́  ̣ ̣ ̣ ̣ nhu câu lao đông trinh đô trên đai hoc co tăng nh ̀ ̀ ́ ưng chiêm ty lê rât nho trong c ́ ̉ ̣ ́ ̉ ơ  ̣ câu lao đông. ́ Ông Trân Anh Tuân, Phó giám đ ̀ ́ ốc trung tâm cho biêt: “Tình tr ́ ạng sinh viên   tốt nghiệp ra trường chưa tìm ngay được việc làm phù hợp hoặc phải làm việc  trái ngành nghề đào tạo vẫn tiếp tục phổ biến”. "Thang 10 cung la thang ma nhiêu sinh viên, h ́ ̃ ̀ ́ ̀ ̀ ọc viên các cơ sở đào tạo nghề  tốt nghiệp ra trường. Do đo, ngu ́ ồn cung lao động trong nhom nay tháng 10/2014 ́ ̀   tăng hơn 5% so với tháng 9/2013. Nhu cầu tìm việc tăng nhiêu  ̀ ở  các ngành Kế  toán – Kiểm toán, Hành chính – văn phòng, Kinh doanh – bán hàng, Công nghệ  thông tin,  Kiến trúc  – kỹ  thuật công trình xây dựng, Kinh tế  ­ quản trị  kinh   doanh…", báo cáo nhận xét. Tuy nhiên, theo đánh giá, nguồn cung lao động nhóm ngành Kế toán – kiểm  toán, Hành chính văn phòng chiếm tỷ trọng cao nhưng chưa đáp ứng nhu cầu của   doanh nghiệp về kỹ năng. Số người tìm việc làm có nghề chuyên môn Kế toán –   kiểm toán chiếm tỷ  lệ  21,4%, Hành chính văn phòng chiếm 11,96%, Nhân viên  kinh doanh – Bán hàng chiếm 6,76%, đây cũng là những ngành nghề luôn có tỉ lệ  lao động tìm việc nhiều so với những ngành nghề khác.  Do đo, du nhu câu nhân l ́ ̀ ̀ ực nhiêu nganh co dâu hiêu tăng nh ̀ ̀ ́ ́ ̣ ưng vân xay ra ̃ ̉   ̣ tinh trang cung v ̀ ượt câu, đăc biêt la  ̀ ̣ ̣ ̀ ở  cac nhom nganh nh ́ ́ ̀ ư: Kế  toán, Quản lý   điều hành, Nhân sự, Hành chính văn phòng, Kiến trúc ­ Kỹ  thuật công trình xây  dựng… Falmi dự  bao nhân l ́ ực cac nhom nganh nay se tiêp tuc xay ra tinh trang ́ ́ ̀ ̀ ̃ ́ ̣ ̉ ̀ ̣   cung vượt câu trong 2 thang cuôi năm. ̀ ́ ́
  6. Quản trị nguồn nhân  lực .1.2 Nguyên nhân gây thừa nhân lực trong doanh nghiệp tại Việt Nam Có thể liệt kê một số nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng thừa nhân lực   trong doanh nghiệp tại Việt Nam như sau: ­ Lao động không có khả  năng đáp  ứng những yêu cầu của môi trường  sản xuất hiện tại. ­ Nhiều doanh nghiệp đã và đang đổi mới môi trường sản xuất của mình  bằng cách áp dụng nhiều tiêu chuẩn công nghệ  mới cũng như  các quy trình sản  xuất tiên tiến đồng thời cũng tang áp lực công việc,… làm cho nhiều lao đông  không thể đáp ứng được yêu cầu đó dẫn đến tình trạng doanh nghiệp thừa nhân   lực. ­ Do tác động của quá trình tái cơ cấu của doanh nghiệp gây ra ­ Nhiều doanh nghiệp tiến hành tái cơ  cấu tổ  chức bằng cách thực hiện   tổ chức lại bộ máy quản lý doanh nghiệp cũng như công nhân viên làm việc cho  doanh nghiệp dẫn đến tình trạng nhiều bộ  phân trong doanh nghiệp thiếu nhân   lực và nhiều bộ phận khác có sự thừa nhân lực. ­ Do tốc độ tiêu thụ sản phẩm, quy mô ứ đọng sản phẩm hay tồn kho với   số lượng lớn,…cũng là một nguyên nhân dẫn đến thừa nhân lực ­ Nguồn lao động không đáp  ứng được những yêu cầu của công nghệ  mới cũng như việc chuyển giao công nghệ trong doanh nghiệp: các doanh nghiệp  hiện tại đã và đang tiến hành nâng cấp hệ  thống sản xuất quản lý của mình  thông qua việc áp dụng những công nghệ  mới vào quá trình sản xuất, quản lý  dẫn đến yêu cầu nhân lực để  vận hành những dây chuyền công nghệ  hiện đại   này cần phải có trình độ chuyên môn cao và nhân lực cần không nhiều nên sẽ có   tình trạng nhân lực trước đây không còn đủ  “chất” để  đáp  ứng dẫn đến thừa  nhân lực. ­ Mất cân đối giữa tuyển dụng và sa thải, việc tuyển dụng nhân sự không  khoa học: nhiều doanh nghiệp tuyển dụng nhân sự   ồ   ạt  không có tuyển chọn, 
  7. Quản trị nguồn nhân  lực không có các hệ thống tiêu chí tuyển dụng, đồng thời nhiều vị trí nhân sự  trong   doanh nghiệp không còn phù hợp với vai trò hiện tại nhưng vẫn giữ lại (những vị  trí này chủ yếu là COCC), điều này dẫn đến tình trạng thừa nhân lực. ­ Ngoài ra còn có một số  nguyên nhân khác cũng có tác động làm thừa  nhân lực trong doanh nghiệp: Thiếu hệ thống quản lý nguồn nhân lực hiện đại Thiếu nhất quán giữa công tác khuyến khích động viên lao động  và quy định trách nhiệm Do tình trạng sức khoẻ kém của lao đông trong doanh nghiệp .1.3 Hệ quả Nguồn nhân lực là một yếu nòng cốt cho sự phát triển doanh nghiệp. Hoạt   động quản trị  nguồn nhân lực để  đảm bảo cho doanh nghiệp tận dụng tối đa  nguồn lực hiện có đảm bảo cho sự  phát triển bến vững và lâu dài. Vì vậy, các  nhà quản trị cần có đủ  năng lực để xây dựng một đội ngũ nhân lực toàn vẹn có   khả năng làm việc tốt nhất. Một trong những vấn đề về nguồn nhân lực là thừa   hoặc thiếu nguồn nhân lực sẽ  dẫn tới nguồn lực khác như  chí phí, chính sách,  chương trình hay giảm hiệu suất cũng như  hiệu quả  của quá trình làm việc.   Những ảnh hưởng khi nguồn nhân lực bị dư thừa tới doanh nghiệp như: ­ Thêm một khoản chi phí trong việc quản lý, huấn luyện, đào tạo, trả  lương và các khoản khác  như bảo hiểm, phụ cấp, phúc lợi, thưởng... không cần   thiết cho những nhân viên thừa. ­ Mất nhiều thời gian cho công việc hoạch định và thực hiện các chính  sách, chương trình  phân bố nguồn nhân lực. ­ Khó khăn trong việc đầu tư  tập trung để  phát triển tối đa những khả  năng cá nhân, dẫn đến việc nhân viên thiếu sự tin tưởng và dễ mất đi sự gắn bó   của những nhân viên tốt, giàu kinh nghiệm đối với công ty.
  8. Quản trị nguồn nhân  lực ­ Hiệu quả  làm việc sẻ  không cao nếu quá nhiều người làm một công  việc mà không có sự quản lý chặt chẽ sẻ dễ tạo tâm lý ỷ lại, phụ thuộc lẫn nhau   và thiếu đi sự linh hoạt. .1.4 Biện pháp Tùy theo chính sách, mục tiêu, cơ cấu của mỗi doanh nghiệp mà quyết định  giảm biên chế  khi có tình trạng thừa lao động là khác nhau. Nhưng nhìn chung  vẫn dựa trên một số giải pháp sau: ­ Sa thải lao động hoặc trợ cấp cho thôi việc. Sa thải lao động trong trường hợp khi người lao động phạm tội   nặng hoặc tái phạm. Phẩm chất người lao động xấu, không tuân thủ các quy tắc   của công việc hay thường xuyên sao nhãng công việc.  Sa thải người lao động trong trường hợp doanh nghiệp thay đổi cơ  cấu hoặc đổi mới công nghệ. Trong trường hợp này, nếu người lao động đã làm  việc trong công ty một năm trở lên thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm đào tạo  lại họ, để tiếp tục sử dụng họ trong các bộ phận mới. Nếu cho thôi việc, doanh   nghiệp phải có trách nhiệm trợ  cấp lương mất việc cho người lao  động.  Ưu  điểm của giải pháp này là giảm chi phí, sa thải được những nhân viên không đạt  yêu cầu tuy nhiên lại dễ gây ra xung đột, chống đối và vấn đề  sa thải phải tuân  theo luật định. ­ Khuyến khích về hưu sớm. Giải pháp này áp dụng đối với những người lao động có tuổi nghề lao động  cao và đang gần bước vào thời kỳ về hưu bằng những chính sách khuyến khích,   trợ  cấp lao động phù hợp.  Ưu điểm của chính sách này là có thể  ít tốn chi phí  lương thâm niên cho nhân viên nhưng doanh nghiệp sẽ mất đi những đi nhân viên  giàu kinh nghiệm. ­ Cho các doanh nghiệp khác thuê lại nhân công.
  9. Quản trị nguồn nhân  lực Trong thời gian doanh nghiệp chưa phân bố  hợp lý nguồn nhân lực thừa,  doanh nghiệp có thể áp dụng giải pháp tạm thời cho doanh nghiệp khác thuê lại  nhân công của doanh nghiệp mình. Giải pháp này giúp doanh nghiệp giữ  được   nhân viên lành nghề cho tương lai, tiết kiệm được chi phí phụ cấp, bảo trợ. Tuy  nhiên, đối với giải pháp này, việc tìm nhân viên đạt yêu cầu để  cho thuê không   phải dễ cũng như dễ mất nhân viên lành nghề, giỏi. ­ Giảm bớt giờ làm hoặc làm chung việc. Giải pháp này giúp số lượng và thời gian công việc của nhân viên giảm bớt  đồng thời chia đều công việc cho tất cả mọi người giúp hiệu quả công việc tốt,   củng cố  niềm tin của nhân viên đối doanh nghiệp, giữ  được nguồn nhân viên  lành nghề, đảm bảo số lượng nhân viên cho tương lai. Tuy nhiên, giải pháp này   cũng có nhược điểm, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, chỉ được áp dụng  trong ngắn hạn và đối với những doanh nghiệp có khả năng về tài chính. ­ Cho nghỉ việc tạm thời. Giải pháp này chỉ  mang tính tạm thời, mùa vụ  và áp dụng đối với những   nhân viên không khó khăn về  tài chính.  Ưu điểm của nó là giảm chi phí, duy trì  nguồn lao động khi doanh nghiệp cần. ­ Không bổ sung nhân viên vào các chức vụ trống. Áp dụng đối với những công việc không cần thiết cho doanh nghiệp, giúp  tiết kiệm chi phí tuyển dụng và đào tạo, sử dụng hợp lý chi phí cho nhân lực. II.2 Thiếu nhân lực .2.1 Thực trạng thiếu nhân lực trong các doanh nghiệp tại Việt Nam Theo công bố  báo cáo nhân lực trực tuyến nửa đầu năm 2014, Ông Trần   Anh Tuấn Phó Giám đốc thường trực, Trung tâm dự báo nguồn nhân lực và thông   tin thị trường lao động Thành phố Hồ Chí Minh cho biết, dự kiến, nhu cầu nhân  lực mỗi năm có thêm khoảng 270.000 chỗ việc làm trống, trong đó, nhu cầu lao  động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên chiếm tới 31%.
  10. Quản trị nguồn nhân  lực ­ Theo ông Trần Anh Tuấn đánh giá, hiện nay, tình trạng thiếu hụt lao   động có trình độ cao vẫn tiếp tục diễn ra, trong đó thiếu hụt trầm trọng nhất là  trong lĩnh vực công nghiệp, bán hàng, kinh doanh, ngân hàng, xây dựng. ­ Tình trạng “khát” lao động trình độ cao không chỉ diễn ra  ở thành phố  Hồ Chí Minh. Theo những phân tích về tỷ lệ thất nghiệp và thời kỳ dân số vàng  hiện nay thì việc đào tạo lao động trình độ cao đang là yêu cầu tất yếu. ­ Theo Trung tâm Dự  báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị  trường lao  động Thành phố Hồ Chí Minh, trong năm 2015, thị trường lao động tiếp tục phát  triển theo xu hướng cần nhân lực chất lượng cao, nhu cầu tuyển dụng lao động   có trình độ  tay nghề và ngoại ngữ  trong tháng và những tháng tiếp theo sẽ tăng,   tuy nhiên không xảy ra tình trạng thiếu hụt nhiều lao động.  ­ Năm nay tình trạng các doanh nghiệp tuyển dụng lao động trước Tết  để  bù đắp cho sự  thiếu hụt lao động sau Tết  ở  các nhóm ngành thâm dụng lao  động như dệt may, chế biến lương thực thực phẩm không phổ biến do các doanh  nghiệp đã chủ động ổn định lực lượng lao động có tay nghề và kỹ năng, cùng với  những chính sách chăm lo khá tốt để giữ chân người lao động. ­ Thị  trường lao động tại thành phố  trong tháng một này vẫn tập trung   chủ  yếu về  nhu cầu tuyển dụng lao động thời vụ, lao động bán thời gian phục   vụ   cho  việc  sản xuất  kinh doanh,   đáp  ứng đơn  hàng  dịp Tết  của   các  doanh   nghiệp. Bên cạnh đó cũng có một số  nhóm ngành tuyển dụng lao động ở  các vị  trí công việc ổn định như công nghệ thông tin, cơ khí, điện­điện tử, quản lý điều  hành, vận tải­kho bãi­xuất nhập khẩu, dịch vụ du lịch­nhà hàng­khách sạn II.2.2 Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu nhân lực trong các   doanh nghiệp tại Việt Nam ­ Trình độ chuyên môn không phù hợp: nhân viên không có học vấn cần  thiết, sự đào tạo hoặc kinh nghiệm thực tế cho vị trí cần tuyển dụng
  11. Quản trị nguồn nhân  lực ­ Ưu đãi không phù hợp: Nhân viên có những phẩm chất, năng lực, khả  năng chuyên môn đầy đủ, tương xứng nhưng lại không muốn làm một công việc  cụ thể, vì tiền lương, tình trạng hoặc điều kiện làm việc không thỏa đáng ­ Khu vực không phù hợp: Nhân viên có khả năng và sẵn sàng làm việc,  nhưng họ  lại  ở  vùng xa xôi hoặc khó khăn để  làm việc và họ  không nghĩ đến  việc di chuyển ­ Sự  thiếu hụt về  thông tin: Nhân viên không lựa chọn công việc vì sự  thiếu hụt thông tin về  vị  trí tuyển dụng hoặc phương pháp tuyển dụng không  đầy đủ ­ Tuyển dụng không phù hợp: Không đủ  cơ  sở để chỉ ra số lượng thực  tế và các loại kỹ năng cần thiết cho việc tuyển dụng, sắp xếp lại nhân viên hoặc  đề bạt phát triển nhân viên  ­ Tỉ lệ luân chuyển lao động cao II.2.3 Hệ quả ­ Ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện công việc và bỏ  lỡ  nhiều cơ  hội   kinh doanh, khả năng cạnh tranh kinh tế trên thị trường hạn chế. ­ Hiệu quả sử dụng công suất máy móc, thiết bị thấp ­> Năng suất lao động  thấp. ­ Hiệu quả  sản xuất kinh doanh thấp, thu nhập của người lao động thấp,   ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống, nhiệt tình và hiệu quả làm việc của người lao  động. ­ Doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tim kiếm và đưa ra đường lối phát  triển theo các mục tiêu mong muốn. ­ Nhân viên phải đảm nhiệm mức độ  công việc lớn có thể  dẫn đến tình   trạng bất mãn, thiếu động lực làm việc.
  12. Quản trị nguồn nhân  lực .2.4 Biện pháp a. Thu hút nguồn nhân lực Thu hút nguồn nhân lực còn được gọi là tuyển mộ. Tuyển mộ là quá trình tìm kiếm và thu hút những người được coi là có đủ  năng lực để đăng ký dự tuyển vào làm việc. ST Nhược  Biện pháp Ưu điểm T điểm  Nguồn  Tạo   ra   không   khí   thi  Rất dễ  tạo  cung cấp ứng viên  đua giữa các viên chức đang  ra lối mòn quản  từ  bên trong công  làm việc; kích thích họ  làm  lý   do   sự   dập  ty   (nguồn   cung  việc hăng hái hơn, nhiệt tình  khuôn   theo  cấp nội bộ) hơn,   sáng   tạo   hơn   để   có  phong   cách   của  Có   thể   có  nhiều cơ hội thăng tiến hơn. lãnh   đạo   cấp  những   nhân   viên  Nhân viên của công ty  trên. có   sẵn   trong   nội  sẽ dễ dàng và thuận lợi hơn  Thực   hiện  bộ   doanh   nghiệp  trong   việc   thực   hiện   công  không tốt có thể  sẽ   đáp   ứng   được  việc, nhất là trong giai đoạn  dẫn   đến   tình  những   yêu   cầu  đầu  ở  cương vị  mới (vì họ  trạng   mất   đoàn  1 trong tương lai. Vì  đã có sẵn các mối quan hệ  kết   trong   nội  vậy,   việc   tuyển  trong công ty). bộ. dụng trực tiếp từ  Nhân viên của công ty  Đầu tư cho  ngay   bên   trong  đã   quen  và   hiểu   biết  được  nguồn   này   rất  công   ty   thường  các   mục   tiêu   của   công   ty  tốn kém. được   các   công   ty  nên   sẽ   dễ   dàng   hơn   trong  ưu tiên Đôi   khi   có  việc đạt được mục tiêu đó. những   người  Nhân viên của công ty  tuyển   dụng   từ  là những người đã được thử  nguồn   này   vẫn  thách   lòng   trung   thành   tính  không đạt được  tận   tụy,   tinh   thần   trách  như mong đợi. nhiệm với công ty. 2  Nguồn  Giải   quyết   nhanh  Đầu tư cho  cung cấp ứng viên  chóng   tình   trạng   thiếu   hụt  nguồn   này   rất  từ bên ngoài nhân sự tốn kém. Các   nhà  Đôi   khi   có  quản   trị   nguồn  những   người  nhân   lực   có   thể  tuyển   dụng   từ 
  13. Quản trị nguồn nhân  lực tuyển người  ở  thị  nguồn   này   vẫn  trường   bên   trong  không đạt được  tổ   chức   hoặc   thị  như mong đợi. trường   nhân   lực  bên ngoài. b. Trì hoãn việc về hưu  Ưu điểm: ­ Tiết kiệm chi phí chiêu mộ, đào tạo. ­ Cải thiện thái độ nhân viên  Nhược điểm: ­ Mang tính tạm thời (ngắn hạn) ­ Thiếu sự đổi mới, cải cách c. Giải pháp giờ phụ trội ( hay còn gọi là tăng giờ, tăng ca) Giải pháp này thường được áp dụng khi sản xuất hay dịch vụ vào mùa cao  điểm hay khi công ty ký kết được các hợp đồng ngắn hạn. Đặc điểm của giải pháp này là tiền lương trả  cho giờ phụ trội thường cao  hơn so với bình thường.  Ưu điểm: ­ Đối phó kịp thời với tình trạng khan hiếm về nhân lực ­ Tiết kiệm được chi phí chiêu mộ  Nhược điểm: ­ Khó có thể  áp dụng trong một thời gian dài (vì sức khỏe và   luật định không cho phép). ­ Nếu thực hiện trong một gian dài sẽ không hiệu quả. ­ Công nhân sẽ mệt mỏi và làm việc thiếu nhiệt tình khi quay  về với chế độ làm việc bình thường.
  14. Quản trị nguồn nhân  lực ­ Lạm dụng quá mức có thể dẫn đến tranh chấp xung đột giữa   người sử dụng lao động và người lao động. d. Giải pháp gia công Hợp đồng gia công là ký kết hợp đồng với các công ty khác nhằm sản xuất   sản phẩm cho mình. Giải pháp này sẽ  có lợi cho đôi bên nếu được thực hiện  trong một thời gian dài.  Ưu điểm: ­ Ứng phó thời gian cấp bách ­ Thông thường chỉ được áp dụng ở những công ty lớn, công ty   đa quốc gia  Nhược điểm: ­ Có thể làm cho công ty bị động. ­ Làm tăng thêm sức mạnh cạnh tranh cho đối thủ ­ Chất lượng và chi phí không ổn định 1.1. Cải cách tiến trình kinh doanh ST Biện pháp Ưu điểm Nhược  T điểm 1 Loại bỏ các bước và  ­ Tiết kiệm chi  ­ hoạt   động   không   cần  phí Yêu   cầu  thiết ­ Năng suất cao sự thích ứng ­ Khó   thực  hiện 2 Chuyển   địa   điểm  Nhân   công   đôi  Nhân   công  sản xuất dào hạn chế 1.2. Tạo sự khích lệ, gia tăng động lực làm việc của nhân viên
  15. Quản trị nguồn nhân  lực ST Biện pháp Ưu điểm Nhược  T điểm 1 Cải thiện điều kiện  Tăng   động   lực  Không giải  lao động làm   việc   của   nhân  quyết được tình  2 Phát triển hệ  thống  viên   ­>   nâng   cao  trạng   lượng  hiệu suất làm việc công   việc   quá  đào tạo, đề bạt tải 3 Điều   chỉnh   chính  sách   tiền   lương   mang  tính kích thích cao. Có nhiều giải pháp để  khắc phục tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực với  những ưu nhược điểm gắn liền với từng giải pháp. Vấn đề là công ty quyết định  giải pháp nào tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ  thể của công ty. Trong đó, biện pháp  thu hút nguồn nhân lực được coi là một trong những giải pháp tối ưu nhất: Thu hút nguồn nhân lực từ hai nguồn chính, bên trong và bên ngoài.  Nguồn cung cấp ứng viên từ bên trong công ty (nguồn cung cấp nội   bộ) Có thể  có những nhân viên có sẵn trong nội bộ  doanh nghiệp sẽ  đáp  ứng  được những yêu cầu trong tương lai. Vì vậy, việc tuyển dụng trực tiếp từ ngay   bên trong công ty thường được các công ty  ưu tiên. Việc bổ  nhiệm một chức  danh mới được thực hiện khi: • Một chức danh sẵn có bị bỏ trống. • Một chức mới được tạo ra. • Hoặc có khi tuyển dụng cho một chức danh trong tương lai. Trong thực tế việc bổ nhiệm có thể thực hiện theo trình tự  nâng dần (theo  kiểu xếp hàng), nhưng cũng có thể  được thực hiện theo kiểu bổ  nhiệm thăng  tiến vượt cấp.
  16. Quản trị nguồn nhân  lực Theo trình tự nâng dần sẽ tạo cho nhân viên mang theo những kinh nghiệm   của mình trong thực hiện công việc. Họ  không quá khó khăn khi tiếp cận công  việc mới, nhưng ít có khả năng tạo ra những đột biến trong giải quyết công việc. Thăng tiến vượt cấp sẽ chứa đựng những ưu nhược điểm ngược lại với bổ  nhiệm nâng dần. Tất nhiên bổ  nhiệm kiểu nào thì nhân viên cũng có thể  sau đó  sẽ được thăng tiến dần dần. Khi tuyển dụng từ bên trong công ty nên thực hiện các biện pháp sau đây: • Giới thiệu công khai rộng rãi chức danh cần tuyển cho mọi  nhân viên trong công ty. Cách thức này được gọi là tuyển người “công khai” trong  nội bộ. • Thông qua sự giới thiệu của các nhân viên trong công ty. • Thông qua các hồ  sơ  cá nhân tìm ra các  ứng viên có đủ  kỹ  năng và nguyện vọng thăng tiến. Phương pháp này được coi là phương pháp  tuyển “nội bộ kín”. Nếu số lượng các  ứng viên quan tâm đến các chức danh bổ  nhiệm ít, điều   đó cho thấy uy tín của công ty chưa cao, rõ ràng cần phải có sự thay đổi. Các yếu tố giúp thăng tiến của cá nhân bao gồm: • Năng lực và phẩm chất của cá nhân. • Những kinh nghiệm mà họ tích lũy được. • Những thành tích mà họ đã đạt được. Tất nhiên việc tuyển dụng ngay từ  bên trong khác với tuyển dụng từ  bên  ngoài, không thể tiến hành theo quy trình như  đối với tuyển dụng từ  bên ngoài.  Mỗi công ty có chính sách riêng trong công tác đề  bạt cán bộ. Chính vì vậy, khi  nói đến tuyển dụng người ta thường chú ý đến tuyển dụng từ nguồn bên ngoài.  Nguồn cung cấp ứng viên từ bên ngoài
  17. Quản trị nguồn nhân  lực Các nhà quản trị nguồn nhân lực có thể tuyển người ở thị trường bên trong   tổ  chức hoặc thị  trường nhân lực bên ngoài. Quyết định tìm kiếm  ở  thị  trường   nào phụ thuộc vào các yếu tố sau: • Chính sách cán bộ của tổ chức • Nhu cầu và khả năng tuyển chọn từ nguồn bên trong • Hạn chế về thời gian • Hạn chế về chi phí Có nhiều yếu tố   ảnh hưởng đến khả  năng thu hút  ứng viên từ  nguồn bên  ngoài: • Các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài: o Các điều kiện của thị  trường nhân công ( tình hình cung cầu nhân  công ) o Các điều kiện của thị  trường nhân công cho một công việc cụ  thể  có thể  được đánh giá bởi tỷ  lệ  thất nghiệp của những người làm nghề  đó. Khi   mà tỷ lệ thất nghiệp cao (nghĩa là cung lớn hơn cầu), thị trường nhân công được  coi là “thừa” và như vậy việc tuyển dụng sẽ tương đối dễ. Ngược lại, khi tỷ lệ  thất nghiệp thấp (nghĩa là cầu lớn hơn cung), thị  trường nhân công được coi là  “thiếu” và việc tuyển dụng sẽ khó khăn hơn . o Luật lao động của nhà nước o Luật của các tổ chức công đoàn o Hoạt động của các đối thủ cạnh tranh • Các yếu tố ảnh hưởng thuộc về môi trường bên trong tổ chức: o Bản sắc và giá trị của tổ chức o Quan điểm của các nhà quản lý về  nhân sự  sẽ   ảnh hưởng tới khả  năng thu hút nguồn nhân sự.
  18. Quản trị nguồn nhân  lực o Nếu các nhà quản lý coi nhân công như một “chi phí”, họ sẽ thường  tìm kiếm nhân công  ở  thị  trường bên ngoài. Nếu các nhà quản lý coi nhân viên   như “tài sản” thì việc đào tạo và phát triển có thể sẽ được thực hiện. Và vì vậy  các nhà quản lý có khả năng tìm người cả ở thị trường bên trong lẫn bên ngoài. o Các giá trị  tổ  chức có thể   ảnh hưởng đến khả  năng thu hút nguồn  thừ bên ngoài, như: hình ảnh, tên tuổi của công ty … o Các chính sách nhân lực của tổ chức có liên quan tới : Chính sách tiền lương, tiền thưởng Điều kiện lao động Cơ hội thăng tiến và đào tạo , phát triển nghề nghiệp Tính chất  ổn định của công việc , nghành nghề  , tính hấp   dẫn của lĩnh vực sản xuất ­ kinh doanh Địa điểm làm việc Môi trường làm việc Sự hấp dẫn của công việc ( thị trường nhân lực ưa thích ) V…v… Nguồn tuyển dụng từ bên ngoài rất đa dạng. Sau đây ta nghiên cứu một số  nguồn ứng viên từ bên ngoài:  Nguồn từ bạn bè, người thân của nhân viên: Một thực tế là văn hóa Việt nam và văn hóa Trung hoa thường ưu tiên cho   việc tuyển dụng những người thân trong gia đình (đặc biệt  ở  các doanh nghiệp  vừa và nhỏ, doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhân), mở rộng hơn là những   người quen biết hay đồng hương. Đánh giá nguồn này các nhà tuyển dụng cho rằng: nguồn này thường có  chất lượng cao và nhân viên dễ hòa mình vào tập thể nên thực hiện công việc sẽ  có hiệu quả hơn. Tuyển dụng nguồn này hiệu qua, không đắt tiền và khá nhanh . 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2