intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Chiến lược Marketing Gà Rán của KFC ở Việt Nam

Chia sẻ: Quoc Nhan Pham | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:21

2.015
lượt xem
72
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận "Chiến lược Marketing Gà Rán của KFC ở Việt Nam" Với chiến lược kinh doanh phù hợp, sự tiên đoán chính xác, sản phẩm uy tín, chất lượng đang làm nên thương hiệu gà rán KFC ở thị trường Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Chiến lược Marketing Gà Rán của KFC ở Việt Nam

  1. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................3 1.Lý do chọn đề tài:................................................................................................3 2.Mục tiêu nghiên cứu: ..........................................................................................3 3.Tổng quan tài liệu nghiên cứu:............................................................................3 4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ....................................................................3 4.1Đối tượng nghiên cứu:............................................................................3 4.2Phạm vi nghiên cứu: ..............................................................................3 5.Phương pháp nghiên cứu: ...................................................................................3 KẾT CẤU ĐỀ TÀI..................................................................................................3 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING............................................4 1.1Khái niệm Marketing: .......................................................................................4 1.2Vai trò: ............................................................................................................... 4 1.3Phân loại:...........................................................................................................4 CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG, HOẠT ĐỘNG................................5  2.1Giới thiệu Tổng quan về Doanh nghiệp: .........................................................5 2.1.1Lịch sử hình thành và phát triển của tổng công ty :.............................5  2.1.2Chức năng, nhiệm vụ:..........................................................................7 2.1.3Kết quả kinh doanh:.............................................................................7 2.2Phân tích môi trường Marketing:.......................................................................7 2.3Đánh giá chung:.................................................................................................10  2.3.1Kết quả đạt được:...............................................................................10 2.3.2Hạn chế: .............................................................................................10 2.3.3Nguyên nhân tồn tại:...........................................................................10 CHƯƠNG III: KẾ HOẠCH MARKETING .........................................................11 3.1Quan điểm và mục tiêu phát triển: ...................................................................11 1
  2. 3.2Kế hoạch Marketing sản phẩm:.......................................................................11 3.2.1Đặc tính sản phẩm:.............................................................................11 3.2.2Giá cả:..................................................................................................13 3.2.3Phân phối: ...........................................................................................14 3.2.4Xúc tiến: .............................................................................................15 3.3Giải pháp triển khai kế hoạch:.........................................................................16 3.4Kiến nghị :.........................................................................................................16 PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................18 Tài liệu nghiên cứu.................................................................................................19 2
  3. PHẦN MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, marketing là một hoạt động rất quan trọng  có  tính  chất quyết định tới việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, nó đảm bảo lợi  nhuận có thể  có của doanh nghiệp khi tham  gia vào quá trình  kinh doanh trên thị  trường, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, tạo ra những cơ hội tốt  nhất để tiêu   thụ được tốt nhất sản phẩm của doanh nghiệp. Trước môi trường kinh doanh luôn  biến đổi, cạnh tranh  ngày càng gay gắt  như hiện nay, mỗi doanh nghiệp cần tìm cho mình một hướng đi đúng đắn để theo  kịp trào lưu mới, đa dang hoa san phâm, chu đông hôi nhâp trong c ̣ ́ ̉ ̉ ̉ ̣ ̣ ̣ ơ  chê canh tranh ́ ̣   không ngừng nâng cao được vị thế  của  doanh nghiệp trên thương trường.  1.Lý do chọn đề tài: Hiện nay, thức ăn nhanh đang trở  nên hợp thời với nhịp sống hiện đại, khi  tiền bạc, công việc đều có thể  gia tăng. Hàng loạt các cửa hàng thức ăn nhanh ra  đời khiến cho thị  trường thức ăn nhanh trở  nên phong phú. Có thể  kể  đến những  thương   hiệu   khá  nổitiếngtronglĩnhvựcnàynhưKFC,Lotteria,Jollibee,PizzaHut,BurgerKing,Starbucks,M c Donald’s. Trên thị trường thức ăn nhanh Việt Nam, KFC chiếm thị phần đáng kể  với hệ thống phân phối rộng khắp. KFC là cụm từ viết tắt củaThịt gà rán Kentucky,  sản phẩm của Tập đoàn Yum Restaurant Internation (Hoa Kỳ). Đây là món ăn nhanh  và đang trở nên thông dụng với người dân nhiều nước trên thế giới.Với chiến lược   kinh doanh phù hợp, sự tiên đoán chính xác, sản phẩm uy tín, chất lượng đang làm   nên thương hiệu gà rán KFC ở thị trường Việt Nam.  Một thương hiệu nổi tiếng thế  giới, một xu hướng mới, một phong cách sống mới hứa hẹn mang  đến cho thị  trường Việt Nam đầy tiềm năng là những lí do chọn KFC cho bài nghiên cứu của   mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu sự  cần thiết xây dựng  Chiến lược  Marketing  của KFC  ở  Việt  Nam 3.Tổng quan tài liệu nghiên cứu:  Tham   khảo   các   tài   liệu   như:   Tài   liệu   bài   giảng   của   PGS.TS.NGƯT   VÕ   PHƯỚC TẤN, các trang internet về thức ăn nhanh, Gà rán 3
  4. 4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Chiến lược  Marketing  Gà Rán của KFC ở Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Chiến lược  Marketing Gà Rán của KFC ở Việt Nam 5. Phương pháp nghiên cứu: Dùng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phân tích, so sánh… CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1 Khái niệm Marketing: Khái niệm Marketting của Hiệp hội Marketing Mỹ(AMA):”Marketing là thực  hiện các hoạt động kinh doanh nhằm hướng vào dòng chuyển vận hàng hóa và dịch   vụ từ người sản xuất tới người tiêu dùng hoặc người sử dụng “ Theo Ray Corey:” Marketing bao gồm mọi hoạt động mà công ty sử dụng để  thích nghi với môi trường của mình một cách sang tạo và có lời” Định nghĩa tổng quát của Philip Kotler cho rằng :”Marketing là một dạng  hoạt động của con người, nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn thông qua  trao đổi”. Để giải thích thêm về định nghĩa này ta xem xét một số khái niệm sau : “Nhu cầu“:  là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó, mà con người cảm nhận   được. “Mong muốn”: là một nhu cầu có dạng đặc thù, tương ứng với trình độ văn hóa và  nhân cách của cá thể.“Yêu cầu”: là những mong muốn được kèm thêm điều kiện có  khả năng thanh toán.“Trao đổi”:là hành vi nhận từ một người nào đó, thứ mà mình   muốn và đưa lại cho người đó một thứ  gì đó .Trao đổi là một trong bốn phương  thức thông qua đó từng người có thể nhận  được cái mà mình muốn. Khái niệm về  Marketing trong sản xuất kinh doanh: Marketing là quá trình  bao gồm việc kế  hoạch, tổ chức, thực hiện và kiểm tra các nỗ  lực về  sản phẩm,   định giá, phân phối và truyền thông nhằm thỏa mãn các khách hàng mục tiêu và đạt  được các mục tiêu của tổ chức. 1.2 Vai trò: Marketing là một bộ môn khoa học nghiên cứu về các hoạt động kinh doanh  có liên quan  trực  tiếp  đến  dòng  chuyển  vận  của  hàng  hoá ­ dịch vụ từ  nơi sản   xuất  tới người tiêu dùng, nhằm tìm ra các biện pháp hữu hiệu để bảo vệ, duy trì và  4
  5. phát triển thị   trường. Marketing còn áp dụng trong  nhiều lĩnh  vực xã hội. Philip  Kotler   đã viết:“ Trong thế  giới phức tạp ngày nay, tất cả  chúng ta đều phải am   hiểu marketing”. “Marketing đụng chạm đến lợi ích của mỗi người chúng ta trong  suốt cả  cuộc đời”. Marketing áp đặt rất mạnh mẽ  đối với lòng tin và kiểu cách  sống của  người tiêu dùng.  Vì thế, những người kinh doanh tìm cách để  làm  thoả  mãn nhu  cầu  mong muốn của người tiêu dùng, tạo ra những sản phẩm và dịch vụ  với mức giá cả mà người tiêu dùng có thể thanh toán được. Phạm vi sử  dụng marketing rất rộng   rãi,   marketing liên quan   đến   nhiều   lĩnh  vực như: hình thành giá cả, dự trữ, bao bì đóng gói, xây dựng nhãn hiệu, hoạt   động và quản lý bán hàng, tín dụng, vận chuyển, trách  nhiệm xã hội, lựa chọn nơi   bán lẻ, phân tích người tiêu dùng, hoạt động bán sỉ, bán lẻ, đánh giá và lựa chọn  người   mua   hàng     công     nghiệp,   quảng   cáo,   mối   quan   hệ   xã   hội,   nghiên   cứu  marketing, hoạch định và bảo hành sản phẩm. 1.3 Phân loại:  Tùy   theo   phạm   vi   hoạt   động,   đối   tượng   tác   động,  mà   những   loại   hình  Marketing mang một số đặc trưng riêng như Marketing nội địa, Marketing toàn cầu,  Marketing dịch vụ, Marketing công nghiệp,… Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động: ►Marketing trong kinh doanh ( Business Marketing): Marketing được ứng dụng  trong nhữnglĩnhvực sản xuất kinh doanh như:           + Marketing công nghiệp ( Business to Business Marketing)           + Marketing thương mại ( Trade Marketing)           + Marketing du lịch ( Tourism Marketing)           + Marketing dịch vụ ( Service Marketing) ►Marketing phi kinh doanh ( Non Business Marketing) hay còn gọi là Marketing xã  hội ( Social Marketing). Hình thức Marketing này được ứng dụng trong những lĩnh  vực chính trị, văn hóa, y tế, giáo dục, xã hội,.. Căn cứ vào qui mô, tầm vóc hoạt động: +Marketing vi mô ( Micro marketing): do các doanh nghiệp thực hiện. +Marketing quốc tế ( International Marketing): được vận dụng khi các doanh  nghiệp mở rộng hoạt động tại nhiều quốc gia. +Marketing toàn cầu ( Global Marketing): do các tổ chức đa quốc gia thực  hiện trên phạm vi toàn cầu. Căn cứ vào khách hàng: 5
  6. +Marketing cho các tổ chức ( Business to Business Marketing): đối tượng tác  động của Marketing là các nhà sử dụng công nghiệp, trung gian, các tổ chức chính  phủ,. +Marketing cho người tiêu dùng ( Consumer Marketing): các cá nhân, hộ gia  đình là đối tượng phục vụ của Marketing. Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo sản phẩm: +Marketing sản phầm hữu hình: Marketing được sử  dụng trong những tổ  chức cung cấp các loại sản phẩm cụ thể như thực phẩm, hàng kim khí điện máy,… +Marketing sản phẩm vô hình: còn gọi là Marketing dịch vụ. Marketing được   ứng dụng trong các tổ chức cung cấp dịch vụ vận chuyển, bảo hiểm, du lịch, thông   tin,… CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG, HOẠT ĐỘNG  2.1Giới thiệu Tổng quan về Doanh nghiệp:  2.1.1Lịch sử hình thành và phát triển của tổng công ty: Gà rán Kentucky (KFC), nhãn hiệu được tiên phong bởi ông Harland Sanders,  đã phát triển và trở thành một trong những hệ thống phục vụ thức ăn nhanh lớn  nhất trên thế giới, với hơn 1 tỉ bữa ăn tối KFC được phục vụ hàng năm trên hơn 80  quốc gia khác nhau. Nhưng để có được thành công như vậy thì không phải dễ dàng. KFC là cụm từ viết tắt của Kentucky Fried Chicken ­ Gà Rán Kentucky, một  trong các thương hiệu thuộc Tập đoàn Yum Brands Inc (Hoa Kỳ). KFC chuyên về  các sản phẩm gà rán và nướng, với các món ăn kèm theo và các loại sandwiches chế  biến từ thịt gà tươi. Hiện nay đang có hơn 20.000 nhà hàng KFC tại 109 quốc gia và  vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.KFC nổi tiếng thế giới với công thức chế biến gà  rán truyền thống Original Recipe, được tạo bởi cùng một công thức pha trộn bí mật  11 loại thảo mộc và gia vị khác nhau do Đại tá Harland Sanders hoàn thiện hơn nửa  thế kỷ trước. Ngoài thực đơn gà rán, KFC còn đa dạng hóa sản phẩm tạo nên thực  đơn vô cùng phong phú dành cho người tiêu dùng trên toàn thế giới có thể thưởng  thức hơn 300 món ăn khác nhau từ món gà nướng tại thị trường Việt Nam cho tới  sandwich cá hồi tại Nhật Bản. Hương vị độc đáo, phong cách phục vụ thân thiện, hết lòng vì khách hàng và  bầu không khí nồng nhiệt, ấm cúng tại các nhà hàng là ba chìa khóa chính mở cánh  cửa thành công của KFC tại Việt Nam cũng như trên thế giới. KFC Việt Nam đã  tạo nên một nét văn hóa ẩm thực mới và đóng góp to lớn vào sự phát triển của  ngành công nghiệp thức ăn nhanh tại Việt Nam. 6
  7. Bên cạnh những món ăn truyền thống như gà rán và Bơ­gơ, đến với thị  trường Việt Nam, KFC đã chế biến thêm một số món để phục vụ những thức ăn  hợp khẩu vị người Việt như: Gà Big‘n Juicy, Gà Giòn Không Xương, Cơm Gà  KFC, Bắp Cải Trộn … Một số món mới cũng đã được phát triển và giới thiệu tại  thị trường Việt Nam, góp phần làm tăng thêm sự đa dạng trong danh mục thực đơn,  như: Bơ­gơ Tôm, Lipton, Bánh Egg Tart. Năm 1997, KFC đã khai trương nhà hàng đầu tiên tại Thành phố Hồ Chí  Minh. Đến nay, hệ thống các nhà hàng của KFC đã phát triển tới hơn 140 nhà hàng,  có mặt tại hơn 19 tỉnh/thành phố lớn trên cả nước, sử dụng hơn 3.000 lao động  đồng thời cũng tạo thêm nhiều việc làm trong ngành công nghiệp bổ trợ tại Việt  Nam. CÁC CỘT MỐC PHÁT TRIỂN NHÀ HÀNG ĐẦU TIÊN TẠI CÁC TỈNH  THÀNH Tháng 12/1997 ­ TP.HCM Tháng 12/1998 – Đồng Nai Tháng 06/2006 – Hà Nội Tháng 08/2006 – Hải Phòng & Cần Thơ Tháng 01/2008 – Vũng Tàu Tháng 05/2008 ­ Huế Tháng 12/2008 – Buôn Ma Thuột Tháng 11/2009 – Đà Nẵng Tháng 04/2010 – Bình Dương Tháng 11/2010 ­ TP. Vinh Tháng 05/2011 ­ TP. Nha Trang Tháng 06/2011 ­ Long Xuyên Tháng 08/2011 ­ Quy Nhơn & Rạch Giá Tháng 09/2011 ­ Phan Thiết Tháng 12/2011 – Hải Dương Tháng 02/2013 ­ Hạ Long 2.1.2Chức năng, nhiệm vụ: Giải quyết vấn đề ăn uống cho những người bận rộn và tạo thu nhập xã hội. Luôn mang lại chất lượng cao và giá trị trong các sản phẩm và dịch vụ. 2.1.3Kết quả kinh doanh: Từ ngày đầu đến Việt Nam vào năm 1997 với nhà hàng đầu tiên tại Sài Gòn  Superbowl với chỉ 70 nhân viên. Đến nay, KFC Việt Nam đã là một trong những  thương hiệu thức ăn nhanh hàng đầu với chuỗi cửa hàng có mặt khắp trên 20  tỉnh ,thành phố   chiếm 60% thị trường thức ăn nhanh.. Sự thành công của KFC  Việt Nam hôm nay được xây dựng và phát triển từ thương hiệu toàn cầu, chất  lượng sản phẩm tuyệt vời, và quan trọng nhất là thái độ phục vụ tận tâm, chuyên  7
  8. nghiệp của đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động. Chính lòng nhiệt huyết, tinh  thần đoàn kết của một tập thể hơn 4000 nhân viên đã chắt lọc, định hình và phát  triển nét văn hóa “How We Win Together” – “Đồng lòng để thành công; Đồng tâm  để vươn tầm” 2.2Phân tích môi trường Marketing: Môi trường marketing của công ty là tập hợp những chủ  thể  tích cực và  những lực lượng hoạt động ở bên ngoài công ty và có ảnh hưởng đến khả năng chỉ  đạo bộ  phận marketing, thiết lập và duy trì mối quan hệ  hợp tác tốt đẹp với các   khách hàng mục tiêu. Do tính chất luôn biến động, khống chế  và hoàn toàn bất  định, môi trường marketing động chạm sâu sắc đến đời sống công ty. Những biến   đổi diễn ra trong môi trường này không thể  gọi là chậm và có thể  dự  đoán trước   được. Nó có thể gây ra những điều bất ngờ lớn và những hậu quả nặng nề. Vì thế  công ty cần phải chú ý theo dõi tất cả những diễn biến của môi trường bằng cách  sử  dụng vào mục đích này việc nghiên cứu marketing và những khả  năng thu thập   thông tin marketing thường ngày bên ngoài công ty hiện có.  Phân tích ma trận SWOT của KFC 2.2.1Điểm mạnh: Danh  tiếng:  KFC  thuộc  tập  đoàn  Yum  nổi  tiếng  trên thế  giới,  cũng như  thương hiệu KFC đã và đang chiếm lòng tin của người tiêu dùng Việt, đây là một   điểm mạnh giúp KFC dễ dàng mở rộng mạng lưới kênh phân phối của mình. Hệ  thống kênh phân phối:  Hệ  thống kênh phân phối của KFC thuộc kiểu   giao hàng tận nơi, nhanh chóng thuận tiện cho khách hàng, đây là một kiểu phân  phối hoàn hảo và thuận tiện cho khách hàng Phong cách phục vụ: Phong cách phục vụ  lịch sự, chuyên nghiệp phù hợp với  phong cách thức ăn nhanh. Đặc biệt, phụ  vụ  bình đẳng, như  nhau với mọi khách  hàng. Nguồn lực tài chính:  Là một nhãn hiệu thuộc một trong bốn công ty của tập   đoàn Yum! một tập đoàn công nghệ bán lẻ lớn mạnh nhất thế giới. Chính vì sự hậu   thuẩn lớn mạnh này tạo thành một thế  mạnh cạnh tranh cho KFC  ở  bất cứ  thị  trường nào. Vị trí kinh doanh: Các cửa hàng của KFC luôn được đặt ở những vị trí đẹp cũng  như  thuận tiện nhất cho khách hàng, nằm ngay mặt tiền đường lớn, thông thoáng.   Ngoài ra, KFC còn chọn các địa điểm như tại siêu thị, trung tâm thương mại nơi có   lượng người mua sắm rất đông. 8
  9. Sản phẩm: Các sản phẩm của KFC luôn được cơ quan chức năng đảm bảo tiêu   chuẩn an toàn, kiểm dịch đầy đủ. Các dịch vụ phụ:  Các cửa hàng của KFC luôn có bãi giữ xe miễn phí giúp thuận  tiện cho khách hàng khi đến của hàng của KFC, ngoài ra chương trình giao hàng tận   nơi của KFC cũng không hề tính phí vận chuyển. 2.2.2Điểm yếu  Giá cả: Thực chất một thực đơn của KFC có giá thấp nhất là 50.000VNĐ (tính   cả  nước uống), do đó cũng còn khá cao so với mức thu nhập thấp của người dân  Việt. Nguồn nhân lực: Do nhiều lý do mà nguồn nhân lực có nhiều thay đổi điều này   khiến đội ngũ nhân viên tuy có phong cách phục vụ chuyên nghiệp nhưng lại không   có bề dày kinh nghiệm, hạn chế trong việc xử lý tình huống. Đồng thời tốn nhiều   chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên. Hệ  thống Marketing: Hệ  thống Marketing của KFC chưa thực sự  vững mạnh,   tuy là thương hiệu nổi tiếng nhưng thương hiệu KFC chỉ được biết đến ở  những  thành phố lớn mà chưa có độ bao phủ cao. 2.2.3Cơ hội: Thu nhập người tiêu dùng tăng: Hiện nay với các gói kích cầu của chính phủ,  cuộc khủng hoảng tài chính đang dần được khắc phục, đồng thời Việt Nam được  đánh giá nằm trong danh sách những nước có nền kinh tế phục hồi nhanh sau khủng  hoảng. Do đó thu nhập người tiêu dùng đang dần tăng trở lại.  Sự  bùng nổ  về  nhu cầu: Thời gian vừa qua sự  bùng nổ  về  nhu cầu đã tạo nên  một làn sóng phát triển mạnh mẽ ở các lĩnh vực dịch vụ. Đặc biệt là ở  mảng thức   ăn nhanh, người tiêu dùng ngày càng tìm đến những nhãn hiệu toàn cầu quen thuộc   hơn là đến những quán ăn thông thường khác.  Sự  đòi hỏi khắt khe về  an toàn:  Khi thu nhập người tiêu dùng càng tăng thì  người ta lại có những nhu cầu khắt khe hơn về  uy tín của người cung cấp sản  phẩm, để đảm bảo tốt hơn cho sức khỏe của họ. Với uy tín và nguồn nguyên liệu   đầu vào luôn được chứng nhận an toàn, kiểm dịch đầy đủ  thì đây là cơ  hội cho   khách hàng chọn sản phẩm của KFC hơn. 9
  10. Cúm gia cầm:  Với những đợt cúm gia cầm kéo dài, làm cho người tiêu dùng  càng thận trọng hơn trong việc lựa chọn thức ăn cho mình đảm bảo an toàn, vì vậy,   thị  hiếu người tiêu dùng đang chuyển dần từ  các quán ăn vỉa hè sang các cửa hàng  lớn có uy tín hơn. Chính sách làm sạch vỉa hè: Với chính sách làm sạch vỉa hè của chính phủ, góp  phần làm giảm đi một lượng đáng kể  đối thủ  cạnh tranh trên thị  trường thức ăn   nhanh ở Việt Nam. 2.2.4Thách thức: Cạnh tranh: hiện nay ngoài KFC còn Lotteria và Jollibee là 3 thương hiệu của  nước ngoài đang kinh doanh fastfood khá thành công tại Việt Nam với các món   chính là gà chiên, bánh mì kẹp thịt, khoai tây chiên và nước ngọt có gas. Các cửa  hàng này bình quân thu hút khoảng 200­300 khách/ngày và cao điểm có từ  400 đến  trên 1.000 khách/ngày. Bên cạnh đó là sự  hiện diện của McDonald’s và Starbucks,  hai thương hiệu hàng đầu của Mỹ  đang tạo nên cuộc chạy đua quyết liệt trong  ngành thức ăn nhanh. Sản phẩm thay thế: Ngoài các đối thủ  cạnh tranh trực tiếp, KFC còn phải đối  mặt với một đối thủ  nội địa nhưng không kém phần gai gốc đó là Phở  24 – Trung   Nguyên một thương hiệu thức ăn nhanh của Việt Nam đang tiến mạnh trên thị  trường thế giới cũng như  không hề  bỏ ngõ thị  trường trong nước. Ngoài ra, tại tại   tỉnh thành lớn hiện nay KFC còn phải đối đầu với quán ăn gia đình đã khá quen  thuộc trong nếp sống của người dân Việt Nam như: phở, hủ  tiếu, cơm tấm, bánh  mì… Sức khỏe người tiêu dùng: Các mặt hàng thức ăn nhanh hiện nay được đánh giá   là có hại cho sức khỏe người tiêu dùng với hàm lượng đạm và chất béo cao nhưng   chất xơ và vitamin thì ít. Dịch bệnh: hiện nay trên thế giới và Việt Nam đang xảy ra một số dịch bệnh lạ  gây nguy hiểm cho con người như: H5N1, H1N1, lỡ mồm lông móng trên gia súc… khiến người tiêu dùng cũng hạn chế sử dụng các sản phẩm đã được chế biến sẵn. 2.3Đánh giá chung:   2.3.1Kết quả đạt được: 10
  11. Năm 1997, KFC đã khai trương nhà hàng đầu tiên tại Thành phố Hồ Chí  Minh. Đến nay, hệ thống các nhà hàng của KFC đã phát triển tới hơn 140 nhà hàng,  có mặt tại hơn 19 tỉnh/thành phố lớn trên cả nước, sử dụng hơn 3.000 lao động  đồng thời cũng tạo thêm nhiều việc làm trong ngành công nghiệp bổ trợ tại Việt  Nam. 2.3.2Hạn chế:  Hiện nay các hãng thức ăn nhanh (fast food) cũng đang xâm nhập vào thị  trường Việt Nam với qui mô càng lớn.và đang tiếp tục thâm nhập sâu vào thị  trường tiềm năng này với việc mở nhiều cửa hàng không những ở tp.Hồ Chí Minh  mà còn phân bố hầu hết các tỉnh, thành phố lớn.Điều này đồng nghĩa với KFC càng  ngày càng có nhiều đối thủ hơn.  Việt Nam là một nước nông nghiệp và lại có một nền văn hóa ẩm thực rất  phong phú và đa dạng nguy cơ về một số sản phẩm có khả năng thay thế không  phải là nhỏ đối với các hãng thức ăn nhanh có thể kể đến nhiều như cơm, phở,  cháo... con người Việt Nam lại vốn ưa chuộng ẩm thực cho nên ẩm thực Việt Nam  phát triển với nhiều món ăn ngon, hấp dẫn và bắt mắt….. Khách hàng chủ yếu của KFC: khách hàng lẻ... và đây cũng là đối tượng chủ  yếu gây nên áp lực cho nhanh, mỗi gia đình người Việt sẵn sàng chi trả cao hơn  cho những món ăn ngon miệng và chất lượng tốt và an toàn cho sức khỏe. Ngoài các yếu tố trên áp lực về nhà cung cấp cũng khá quan trọng. Khi áp lực  quá lớn thì KFC việt nam sẽ không thể chủ động thực hiện chiến lước giá theo ý  mình.sẽ phụ thuộc rất nhiều vào các nhà cung cấp.còn ngược lại khi giảm được áp  lực từ nhóm này xuống thấp các nhà thì KFC sẽ chủ động trong việc thực hiện  chiến lược của mình. 2.3.3Nguyên nhân tồn tại: KFC đã dành nhiều thời gian để xây dựng thị trường và tạo dựng lòng tin  nơi  khách hàng, về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm đảm bảo cho hoạt  động  lâu dài của mình Phong cách làm việc chuyên nghiệp, đội ngũ nhân viên nhiệt  tình. Chất lượng sản phẩm là tốt nhất. Lường trước rủi ro để giảm thiệt hại. Chủ  động xây dựng mối quan hệ mật thiết thân thiết với các nhà cung cấp uy tín, chất  lượng sản phẩm tôt đảm bảo chất lượng trên thị trường (CP Việt Nam.) Tất cả các  ngyên liệu đều hải có sự kiểm định của các cơ quan chức năng Với việc thực hiện  các chiến lược này KFC đã cùng lúc thực hiện hai mục tiêu : Đảm bảo cung cấp các  sản phẩm chất lượng ra thị trường. Giảm được nguy cơ từ các nhà cung cấp. Và  11
  12. chiến lược đó đã có hiệu quả khi dịch cúm gia cầm được phát hiện ở Việt  Nam. Trong khi các sản phẩm chế biến từ gia cầm lao đao thì KFC lại thẳng tiến  với bước đột phá quan trọng. Thành quả đó có được chính nhờ sự nỗ lực và tầm  nhìn chiến lược của KFC.  CHƯƠNG III: KẾ HOẠCH MARKETING  3.1Quan điểm và mục tiêu phát triển:  Chiến lược Marketing của KFC được thực hiện qua nhiều dạng khác nhau  như  là: Chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phối, chiến lược   xúc tiến v..v...Và mỗi chiến lược có những ưu khuyết điểm riêng của nó. Việc KFC   đã vận dụng như  thế  nào và họ  đã thành công ra sao luôn là một câu hỏi lớn cho  mỗi chúng ta. 3.2Kế hoạch Marketing sản phẩm: 3.2.1Đặc tính sản phẩm: Sản   phẩm   chủ   yếu   của   KFC   là   Buckets,   Burgers   và   Twisters   và   thịt   gà  Colonel Crispy Strips với những món ăn thêm mang phong cách quê hương. Nhưng  vào năm 2001 KFC đã tiến hành lập kế hoạch phát triển sản phẩm mới cho mình và  “Soul Food” chính là sản phẩm mới trong chiến lược đó. Vì vậy khi vào Việt Nam,  KFC đã thay đổi khẩu vị, kích thước, mẫu mã cho phù hợp với ẩm thực của người   tiêu dùng Việt Nam.  Điều quan trọng trong chiến lược phát triển sản phẩm là tạo sự  khác biệt   hóa so với các sản phẩm khác.Từ đó người tiêu mới cảm nhận được sản phẩm nào  của nhãn hiệu KFC hay Lotteria, hay một cửa hàng thức ăn nhanh khác. Bản thân  sản phẩm KFC đã có sự khác biệt về sự pha trộn giữa mười một loại gia vị. Chính  điều này đã tạo nên hương vị đặc biệt cho món gà rán. KFC không những tạo ra sự  khác biệt mà còn đa dạng hóa sản phẩm tạo nên thực đơn vô cùng phong phú. Bên   cạnh những món ăn truyền thống như  gà rán và hambeger, khi xâm nhập vào Việt  Nam, KFC đã chế  biến thêm một số  món để  phục vụ  những thức ăn hợp khẩu vị  người Việt Nam như: gà giòn không xương, bánh mì mềm, cơm gà gravy, bắp cải   trộn Jumbo…Kích thước của Hambeger cũng thay đổi, trở  nên nhỏ  hơn thích hợp   với vóc dáng nhỏ  nhắn của người Việt Nam. Danh mục sản phẩm được sắp xếp  12
  13. theo nhiều loại giúp cho người tiêu dùng dễ  chọn lựa thức ăn  ưa thích. Danh mục  này bao gồm: Gà rán truyền thống, tiện lợi mỗi ngày, phần ăn cho trẻ em, nước giải  khát, thức ăn nhẹ, thức ăn phụ, kinh tế  mỗi ngày, salad, tráng miệng,… Bên cạnh  đó, một số món mới đã dược tung ra thị  trường Việt Nam góp phần làm tăng thêm  sự  đa dạng trong danh mục thực đơn, như: burger phi lê, burger tôm, lipton ice tea,   nước Evian…Với việc mở rộng sang các nguyên liệu tôm cá, một số nước giải khát   thay thế sản phẩm nước ngọt Pepsi, KFC tạo sự thích thú và tò mò cho giới thanh   niên, từ đó có thể giảm sự nhàm chán ở nơi khách hàng khi chỉ độc quyền phục vụ  chỉ mỗi món gà. Đặc biệt đối với giới thanh niên hiện nay luôn thích đi tìm cái mới,  cái lạ. KFC không những chỉ  chú trọng đến việc phát triển thêm dòng sản phẩm  mới, thay đổi sản phẩm để  bắt kịp thị  hiếu người tiêu dùng mà còn đặc biệt quan  tâm đến sức khoẻ của kháck hàng. Theo tin NewYork, ngày 30/10/2006, sau 2 năm  bí mật thử nghiệm một loại dầu chiên Gà ít chất béo, KFC đã chính thức tuyên bố  sẽ thay đổi loại dầu mới này vào tháng 4/2007 ngoại trừ loại bánh mì biscuits. 5500  tiệm KFC sẽ thay đổi dầu chiên loại đậu nành thay vì dầu rau mà công ty cho rằng  ảnh hưởng đến bệnh đau tim, thực ra hai năm qua KFC đã bí mật dùng loại dầu đậu  nành để  bán cho thực khách và chờ  đợi phản  ứng của họ  về khẩu vị  thay đổi của   mỗi người khác nhau ra sao. Đậu nành có hàm lượng linolenic thấp có chứa hàm  lượng axit linolenic dưới 3% trong khi hàm lượng này ở  dầu nành thông thường là  8%. Kết quả là dầu nành ổn định hơn cần ít hydro hoá hơn và do vậy tạo ra ít axit  béo no hơn. Do đó người tiêu dùng có thể  yên tâm hơn khi sử  dụng các sản phẩm   KFC, đặc biệt trong giới thanh thiếu niên hiện nay, khi mà tình trạng béo phì đang   ngày càng có sự gia tăng rõ rệt. Việc thay đổi nguyên liệu dầu chiên này sẽ thu hút  nhiều người đến với KFC hơn. Các bạn nữ  sẽ  thoải mái ăn KFC hơn mà không bị  ám  ảnh tình trạng thừa cân và béo phì. Đây là bước tiến quan trọng để  KFC tấn   công vào thị trường. Đặc biệt trong thời gian gần đây, nạn dịch cúm gia cầm đang bùng nổ,  ảnh   hưởng rất lớn đến việc kinh doanh thức ăn nhanh của KFC nói riêng và các nhà   hàng phục vụ thức ăn nhanh nói chung. Nhưng vấn đề này KFC đã khắc phục được.  13
  14. Với những nguồn cung cấp thịt gà sạch và uy tín của KFC trên thị trường đã tạo cho  người tiêu dùng sự an tâm khi dùng sản phẩm gà rán. Với việc phát triển thêm các dòng sản phẩm mới, cải thiện dòng sản phẩm   cũ, nhất là thay đổi loại dầu rán cùng với những nguyên liệu ga sạch đã giúp cho  KFC nâng cao uy tín của mình trên thị  trường, tăng thêm vị  thế  cạnh tranh trong   thương trường quốc tế. ►Ưu điểm chiến lược sản phẩm: Chiến lược sản phẩm của KFC tạo được sự khác biệt với các loại sản phẩm  khác khi KFC khi sản phẩm của KFC là kết quả của sự pha trộn của 11 loại nguyên  liệu. Sản phẩm của KFC rất đa dạng: vì bênh cạnh những món ăn truyền thống   thì KFC còn tung ra những sản phẩm phù hợp với người dân Việt Nam như: gà giòn   không xương, bánh mì mềm, cơm gà gravy, bắp cải trộn Jumbo... Hay phong cách sản phẩm cũng được KFC chú trọng khi: Kích thước của   Hambeger cũng thay đổi, trở  nên nhỏ  hơn thích hợp với vóc dáng nhỏ  nhắn của  người Việt Nam. Điều đặc biệt là KFC rất quan tâm đến sức khỏe người tiêu dùng khi quyết  định thay đổi loại dầu chiên mà KFC cho rằng nó có ảnh hưởng đến sức khỏe của   người tiêu dùng.... ► Nhược điểm chiến lược sản phẩm: Sản phẩm của KFC chủ yếu vẫn là các sản phẩm liên quan đến “gà” ( đây là  một sự  khác biệt ), nhưng cũng chính sự  khác biệt này cũng  ảnh hưởng lớn đến  doanh số của KFC nếu đại dịch cúm bùng phát khiến người tiêu dùng e ngại khi sử  dụng thịt gia cầm, mặc dù KFC đã chủ  động được nguồn nguyên liệu sạch. Tuy   nhiên trong một thị trường mà tâm lý e ngại của người dân là khá cao thì việc doanh   số giảm sút là vấn đề đáng bàn cải. Sản phẩm của KFC chủ  yếu là dạng thức ăn nhanh, chưa phải là loại thực  phẩm chính trong thực đơn hàng ngày của người dân Việt Nam. Và nó cũng chưa  thực sự  chinh phục được người dân Việt Nam khi mà chỉ  thu hút được giới trẻ   ở  các thành phố  lớn. Việc sản phẩm của KFC đến được với đa số  công chúng Việt  Nam là chuyện còn rất dài. 14
  15. 3.2.2Giá cả: Trong nhưng b ̃ ươc đâu tiên thâm nhâp thi tr ́ ̀ ̣ ̣ ương Viêt Nam khi ma ng ̀ ̣ ̀ ươi dân ̀   ̀ ́ ̣ ơi th con qua xa la v ́ ưc ăn nhanh cung mui vi cua no, KFC s ́ ̀ ̀ ̣ ̉ ́ ử dụng chiến thuật định   giá thâm nhập thị trường, sử dụng giá thấp để thu hút thị phần lớn trước khi các đối  thủ đuổi kịp. Khi đã có đủ số khách hàng trung thành sẽ tiến hành tăng giá. Và rõ ràng chiến lược này có hiệu quả khi năm 2006 KFC bắt đầu có lời sau   suốt 7 năm thua lỗ và số lượng khách hàng và khách hàng trung thành tăng vọt. Đi cùng với sự cạnh tranh hiện nay trên thị trường của các hãng Lotteria hay   Jolie Bee, KFC có những ý tưởng cạnh tranh mới lạ, ví dụ như kết hợp các phần ăn  2 người với giá khá mềm (trung bình là 69.000đ/phần) cùng những hoạt động đóng   góp cho quỹ từ thiện hoặc các sự kiện lễ hội, Tết mang nhiều ý nghĩa. ►Ưu điểm chiến lược giá: KFC chấp nhận mức giá thấp để  cạnh tranh cùng đối thủ  và lôi kéo khách   hàng. KFC trung thành với chiến lược giá của mình cho dù thị trường Việt Nam là   thị trường khá khó tính về giá. KFC có chiến lược giá kết hợp để tạo sự khác biệt cho sản phẩm của mình. ► Nhược điểm chiến lược giá: Tuy có chiến lược giá khá rõ ràng nhưng không phải KFC không có những   hạn chế trong chiến lược giá của mình: cụ thể việc KFC định giá thấp hơn đối thủ  trong suốt 7 năm là chưa khả  quan lắm. Có thể  định giá bằng đối thủ  và nhờ  vào   sản phẩm khác biệt để lôi cuốn khách hàng. Một hạn chế nhất định là chính sách giá của sản phẩm mà KFC cung cấp chưa thật   sự phù hợp với thu nhập của người dân Việt Nam (cụ thể vẫn còn khá cao). Chính sách giá của KFC chưa có sự chọn lựa theo đối tượng khách hàng. 3.2.3Phân phối:  Có thể  nói ngày nay với nhịp sống đô thị  hoá cao, con người ngày càng trở  nên hối hả, bận rộn hơn với cuộc sông thì fastfood như  là một giải pháp hữu hiệu  để  tiết kiệm thời gian. Đồng thời đánh vào tâm lý chuộng phong cách tây, chuyên  nghiệp của thanh niên. KFC đã mở  rộng mạng lưới của mình ra khắp cả  nước,   15
  16. trong đó chủ yếu là các thành phố lớn nơi thuận tiện đi lại và có số người trẻ tuổi   cao như: siêu thị, khu công nghiệp. Hệ thống phân phối của KFC chủ yếu được mở  rộng thông qua  nhượng quyền. Tuy nhiên thời gian  đầu để  được  KFC  nhượng   quyền thường phải trả phí cao, theo thời gian phí này có xu hướng giảm xuống đã   tạo cho KFC được mở rộng hơn 140 cửa hàng KFC trên khắp cả nước, chủ yếu tập  trung tại các thành phố  lớn như  TP. Hồ  Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng,  Cần Thơ… ►Ưu điểm chiến lược phân phối: Có hệ thống phân phối rộng khắp cả nước. Gần những nơi thuận tiện đi lại như: Siêu thị, nhà hàng, khu công nghiệp... Tập trung nơi đông dân cư và khách hàng năng động. ► Nhược điểm chiến lược phân phối: Dựa trên chiến lược nhượng quyền với chi phí cao. Chỉ có ở những TP lớn, chưa thực sự thâm nhập các thị trường tỉnh lẻ. Mạng lưới phân phối chưa đáp ứng đủ nhu cầu người tiêu dùng.  3.2.4 Xúc tiến:  a. Khuyến mãi:  Với Slogan  “It’s Finger licking Good”  (Vị  ngon trên từng ngón tay), nó đã  truyền đạt hết sự hấp dẫn của món ăn mà còn khả năng kích thích người tiêu dùng  khám phá.  Nắm được thị  hiếu của thanh niên Việt Nam nói riêng cũng như  người   Việt Nam nói chung, KFC thường xuyên tung ra các chương trình khuyến mãi không  chỉ trong ngày lễ mà còn trong ngày thường, cụ thể như: Mua hàng vào ngay thời  điểm chuông cửa hàng reo, khách hàng sẽ  được  tặng: 01 miếng gà, 01 phiếu đổi miễn phí 02 ly Pepsi lớn khi mua 02 ly Pepsi nhỏ  cho lần mua hàng sau. Mỗi ngày có 24 lần rung chuông. Với mỗi lần mua 01 ly Pepsi lớn, khách hàng sẽ nhận được 01 mã số để tham  gia chương trình rút thăm tự động bằng cách nhắn tin đến tổng đài (8113) hoặc vào  Website:  www.pepsiworld.com.vn.Áp dụng nhiều chương trình khuyến mãi ,KFC  cam kết giao hàng trong vòng 30 phút cho những khách hàng gọi đến dịch vụ  Giao  16
  17. hàng tận nơi qua số  điện thoại 3848.999 ( áp dụng tại khu vực TP.HCM và Hà   Nội).  b. Quan hệ công chúng (PR): Để  quảng bá cho thương hiệu của mình , KFC cũng thành lập đội tình nguyện  KFC Team tham gia các hoạt động từ thiện, giúp các trẻ  em mồ côi, tàn tật ,….Tài  trợ các giải thi đấu thể thao trong nước . c. Quảng cáo: Chiến lược quảng cáo của KFC là tập trung xây dựng hình ảnh thương hiệu,   tạo sự quen thuộc cho người tiêu dùng về một cách ăn mới lạ nhưng nổi tiếng trên  thế giới đó là: fastfood.  KFC không chỉ quảng cáo  trên các phương tiện in ấn như  báo chí, tạp chí mà còn được quảng cáo trên các phương tiện điện tử  như  truyền   hình, internet. Bên cạnh đó KFC còn tổ  chức quảng cáo ngoài trời như: panô, áp­ phích, bảng hiệu, phát leaflet… ►Ưu điểm chiến lược xúc tiến: Chiến lược xúc tiến của KFC khá đa dạng: Khuyến mãi, PR, quảng cáo... Mục tiêu của các chiến lược là khá rõ ràng: khi KFC đưa ra chiến lược tặng   phẩm cho mùa giáng sinh hay chiến lược kết hợp với các lĩnh vực khác ngành như  mực in Vmax, tạo ra sự khác biệt trong chiến lược khuyến mãi.Chiến lược xúc tiến  thể hiện được sự quan tâm đến cộng đồng và hoạt động xã hội. ► Nhược điểm chiến lược xúc tiến: Chiến lược xúc tiến còn khá yếu khi số lượng khách hàng biết đến KFC tại   Việt Nam còn khá khiêm tốn.Hoạt động cộng đồng tuy có nhưng còn ít và số  tiền   cho hoạt động này vẫn còn khá ít. Quảng cáo chưa được đầu tư  đúng mức khi mà  KFC chưa có một mẫu quảng cáo nào là của riêng mình để thực sự khi nhắc đến nó   là người ta nghĩ đến KFC. 3.3Giải pháp triển khai kế hoạch: Công ty cần tiếp tục đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra các sản  phẩm có hương vị ngon và chất lượng tốt, bởi vì đây là yếu tố rất quan trọng giúp  công ty cạnh tranh được với các đối thủ khác và đứng vững trên thị trường.  Giá cả đồ ăn nhanh ở các nhà hàng KFC còn cao so với thu nhập bình quân  của người dân. Nên đa số người dân chỉ dùng KFC ở mức độ thỉnh thoảng. Khách  hàng Việt Nam đa số thưởng thức đồ ăn của KFC khi đi với bạn bè hay vào những  17
  18. dịp đặc biệt, ngày cuối tuần, ngày lễ. Để đồ ăn nhanh KFC trở thành lựa chọn  thường xuyên của khách hàng cần có sự điều chỉnh nhất định về giá.  Nên đặt thêm một số những cửa hàng tại các địa phương để phục vụ nhu  cầu của khách hàng ở các địa phương nhỏ.Các nhân viên phục vụ tại các nhà hàng  KFC cần được đào tạo chuyên nghiệp hơn và luôn giữ thái độ phục vụ tốt ngay cả  khi gặp sự cố với khách hàng. 3.4Kiến nghị : Như chúng ta đã thấy, sản phẩm của KFC được người tiêu dùng đánh gía cao  về chất lượng. Vì vậy, KFC nên tiếp tục phát huy thế mạnh này để nâng cao chất   lượng hơn nữa để nâng cao uy tín và tăng vị thế cạnh tranh trên thị trường.   Mẫu mã sản phẩm vẫn chưa phong phú và đa dạng. KFC nên sáng tạo ra  những mẫu sản phẩm mới lạ  như: có thể  thiết kế  thêm bánh mì hamburger theo  hình trái tim dành cho những đôi tình nhân, hoặc bánh mì vuông, bánh mì hình tam  giác hay những hình dạng khác.... Điều này sẽ  gây thích thú và sự  tò mò cho mọi   người, đặc biệt là giới thanh thiếu niên hiện nay. Đối với loại khoai tây chiên,  chúng ta cũng có thể  tạo ra nhiều kiểu dáng như  có thể  cắt khoanh tròn, tỉa hoa…   tạo cho món ăn được bắt mắt hơn.Trong mỗi khẩu phần ăn KFC nên tăng thêm  lượng rau quả để không bị  ngán và nhàm chán khi ăn. Bên cạnh đó có thể sử dụng   nước chanh, cam hay tắc thay vì dùng nước ngọt có gas để  giải khát. Vì các loại   nước này sẽ  giúp tiêu hóa tốt, không bị  đầy hơi và quan trọng là tốt cho sức khoẻ  hơn các nước có gas.  Mở  rộng các thực đơn pha trộn giữa phong cách Việt Nam và phong cách  phưong tây. Như  thêm nguyên liệu bún, phở, mì… nhưng có thể  chế  biến theo  phong cách phương tây. Hiện tại chiến lược giá của KFC là khá cao, theo số liệu thì đa số giới thanh   niên chấp nhận mức giá 30.000  50.000 đồng.  Đầu tư cửa hàng sang trọng, chọn địa điểm thuận tiện nằm ở con đường lớn,  đông dân cư , mở rộng thêm hệ thống phân phối các tỉnh lân cận . Tiếp tục mở  rộng hệ  thống nhượng quyền ( nhưng với chi phí thấp hơn   trước) trên khắp cả nước, chủ yếu định vị tại các thành phố, thị xã có tốc độ đo thị  hóa cao. Ví dụ như: Bình Dương, Đồng Nai, Vũng Tàu... 18
  19. Quản lý chặt chẽ  hệ  thống phân phối của mình từ  việc tuyển chọn nhân  viên, cơ  sở  vật chất, vị  trí, mua hàng, lưu kho, bán hàng....cần đồng nhất về  chất  lượng ở các cửa hàng trên khắp cả nước. Phát triển hệ thống giao hàng tận nơi, cải thiện chất lượng đội ngũ cũng như  quy trình giao hàng để đảm bảo thời gian giao hàng. Kết hợp các hệ thống phân phối khác như: Siêu thị, Pepsico..... Hiện tại 3 chữ “KFC “đã trở nên khá quen thuộc vời người tiêu dùng. KFC,  theo số  liệu nghiên cứu được ta thấy rằng yếu tố  quảng cáo, khuyến mãi  ảnh   hưởng không nhỏ đến quyết định chọn KFC của thanh niên , chính vì vậy KFC nên   tiếp tục duy trì quảng cáo và khuyến mãi . Cách phục vụ còn chờ quá lâu, có 67% người đồng ý điều này cho thấy mặc   dù yếu tố tự phục vụ, gọi phần và tự tìm đến vị trí ngồi yêu thích là rất hay nhưng   các cửa hàng KFC cần xem lại thời gian phục vụ của mình , tránh tình trạng khách  chờ quá lâu. PHẦN KẾT LUẬN  Thực tế  rằng KFC đã thực sự  thu hút được giới thanh niên không chỉ  vì sự  thuận tiện, sang trọng mà KFC đã tạo nên một trào lưu mới trong giới trẻ, đến KFC  không chỉ  để  thưởng thức món ăn , mà còn thưởng thức một phong cách hiện đại  đang phổ  biến trên thế  giới. Với kinh nghiêm và thành công gặt hái được ở  nhiều   nước trên thế giới, khi đến Việt Nam thì KFC cũng đã thành công không kém, việc   chấp nhận chịu lỗ 7 năm và đến năm 06 mới bắt đầu thu được lợi nhuận đã khẳng  định vị  trí thức ăn nhanh số  1 của KFC  ở Việt Nam. KFC được nhiều người biết   đến và có thể nói là đạt được thành công rực rỡ ở Việt Nam. Vậy với sự thành công  đó, em đã lập kế hoạch marketing như trên nhằm đa dạng hóa sản phẩm của KFC   nhằm phục vụ  tốt hơn nữa người tiêu dùng Việt Nam nói riêng và tất cả  khách  hàng của KFC nói chung. 19
  20. Tài liệu nghiên cứu Tiếng Việt 1.  Phạm Lan  Anh (2000),  Quản  lý  chiến  lược, NXB  Khoa  học   kỹ  thuật,   TP.HCM. 2.  Trương Đình Chiến (2010),  Quản trị  Marketing, NXB Đại học Kinh tế  Quốc Dân, Hà Nội.  3. Nguyễn Thị Liên Diệp (1995), Chiến lược và chính sách kinh doanh, NXB  Thống Kê, TP.HCM. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2