Tiểu luận: Chính sách thương mại của Trung Quốc
lượt xem 25
download
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và quốc tế hóa nền kinh tế hiện nay, hội nhập và tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế đã trở thành một xu thế không thể nào đảo ngược đối với mỗi quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế của mình, và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế này. Tham gia vào tổ chức thương mại quốc tế(WTO)
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Chính sách thương mại của Trung Quốc
- Tiểu luận Chính sách thương mại của Trung Quốc 1
- Trong bối cảnh toàn cầu hóa và quốc tế hóa nền kinh tế hiện nay, hội nhập và tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế đã trở thành một xu thế không thể nào đảo ngược đối với mỗi quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế của mình, và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế này. Tham gia vào tổ chức thương mại quốc tế(WTO)- tổ chức thương mại toàn cầu lớn nhất và quan trọng nhất sẽ mang lại cho quốc gia thành viên nhiều cơ hội mới, lớn lao về mở rộng thị trường xuất- nhập khẩu, tiếp nhận những hàng hóa, dịch vụ, công nghệ kỹ thuật và quản lý, được đối xử công bằng trên thị trường thế giới, cải thiện các điều kiện cần thiết cho phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân trong nước. Mỗi nước khi tham gia WTO đều có một chinh sách thương mại riêng nhưng dựa trên các nguyên tắc và khuôn khổ của tổ chức. Trong những năm gần đây, với tốc độ tăng trưởng cao và ổn định của nền kinh tế, Trung Quốc đã vượt qua 3 trụ cột kinh tế chính đang phục hồi chậm chạp đó là Mỹ, Nhật Bản và Tây Âu về tốc độ tăng trưởng kinh tế. Vai trò của Trung Quốc trên trường quốc tế ngày càng tăng nhanh, nhất là trên lĩnh vực thương mại. Sự thành công đó một phần là nhờ vào việc hoạch định và điều hành các chính sách của chính phủ Trung Quốc khá sát với tình hình đất nước và trên thế giới. Với chính sách thương mại hiện nay của mình, Trung Quốc đang dần trở thành nguồn cung cấp hàng hoá cho toàn thế giới. Điều này đã khiến cho các nền kinh tế lớn lo ngại và trở thành đề tài chính trong các cuộc thương thảo về thương mại hiện nay. Do vậy, chúng em đã chọn vấn đề: “ Chính sách thương mại của Trung Quốc” làm đề tài tiểu luận. 2
- I.CÁC CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI VÀ CAM KẾT CỦA TRUNG QUỐC TRONG QUÁ TRÌNH GIA NHẬP WTO Theo lịch trình cụ thể, Trung Quốc cam kết sẽ xóa bỏ sự phân biệt đối với hàng hóa nhập khẩu tại thị trường Trung Quốc, xóa bỏ hệ thống hai giá, loại bỏ các hạn chế về buôn bán, đưa vào những chính sách hành chính thống nhất, giảm thuế hoặc xóa bỏ hạn ngạch với hàng dệt may, xóa bỏ các hàng rào phi thuế quan, mở cửa đối với các lĩnh vực dịch vụ như ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, viễn thông, bưu điện, luật pháp, kế toán, dịch vụ liên quan đến máy tính, xóa bỏ kiểm soát giá, cải cách các doanh nghiệp thương mại nhà nước và cho phép các công ty nước ngoài tăng tỷ lệ sở hữu cũng như phân phối hàng hóa tại Trung Quốc. Ngoài ra, Trung Quốc cũng đồng ý tham gia nhiều hiệp định liên quan tới cải cách luật pháp, cấp phép nhập khẩu, và trợ giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ, thực hiện nghĩa vụ với hơn 20 hiệp định WTO đa phương như GATT, Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ(GATS), hàng rào kỹ thuật đối với thương mại(TBT), các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại(TRIMS), lĩnh vực sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại(TRIPS). -Mô hình: Thúc đẩy xuất khẩu kết hợp với bảo hộ một cách có chọn lọc các ngành CN có lợi thế quốc gia Chính sách thúc đẩy xuất khẩu a)Chính sách mặt hàng:Chia làm 3 giai đoạn: +giai đoạn 1: Từng bước chuyển từ XK các sản phẩm thô,sơ chế trong đó chủ yếu là nông sản và khoáng sản sang XK các sản phẩm công nghiệp nhẹ,chế biến sử dụng nhiều lao động. Điển hình là lĩnh vực dệt may. +giai đoạn 2: Chuyển từ giai đoạn xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp nhẹ nhiều lao động sang xuất khẩu sản phẩm công nghiệp nặng chế tạo&hóa chất Điển hình là ngành ô tô, lĩnh vực năng lượng- dầu mỏ. +giai đoạn 3: Chuyển từ XK sản phẩm công nghiệp nặng,hóa chất sang XK các sản phẩm công nghệ cao.Trong đó các mặt hàng sản xuất sử dụng nhiều lao động,mặt hàng mang tính đặc trưng dân tộc ưu tiên để XK sang thị trường 3
- các nước phát triển.Còn đối với những mặt hàng sử dụng nhiều vốn&công nghệ cao dc tập trung sx để xuất khẩu sang các nước có trình độ thấp hơn. Đặc biệt trong các lĩnh vực thương mại dịch vụ. Đối với nhập khẩu: TQ ưu tiên NK sản phẩm công nghệ như máy móc thiết bị và các nguyên liệu phục vụ cho sản xuất hàng XK b)Chính sách thị trường: TQ áp dụng các biện pháp ưu tiên khuyến khích trong việc thâm nhập thị trường mới và thị truờng hiện có bằng cách XK những sản phẩm mới có khả năng cạnh tranh nhằm đạt dc mục tiêu đa dạng hóa thị trường trong quan hệ TMQT nói chung và XK nói riêng Mục tiêu đa dạng hóa được thực hiện khá thành công nhờ có sự đóng góp đáng kể của hệ thống các cơ quan thương vụ của TQ ở nc ngoài. Định hướng về thị trường được xác định theo 2 nhóm : + Nhóm thị trường các nước phát triển : các mặt hàng truyền thống, tuyệt đối + Nhóm mặt hàng các nước có trình độ phát triển thấp hơn: Châu Á đề xuất khẩu mặt hàng công nghiệp cao c) Các biện pháp hỗ trợ đối với doanh nghiệp tham gia vào XK: 1 Nhóm các biện pháp xúc tiến thương mại hỗ trợ cho DN trong hoạt động Marketing XK được thực hiện ở mạng lưới các cơ quan thương vụ của TQ ở NN và hệ thống các văn phòng thúc đẩy xuất khẩu trong nước. +Văn phòng thúc đâỷ XK(EPO)thực hiện: .tư vấn và hỗ trợ cho các DN trong việc đánh giá phân tích và xử lý thị trường .tư vấn và hỗ trợ các DN trong việc lựa chọn sử dụng công nghệ SX và nguyên liệu đầu vào .tư vấn và hỗ trợ các DN trong việc thiết kế mẫu mã,kiểu dáng sản phẩm và lựa chọn quy mô sản xuất phù hợp .giải đáp thắc mắc cho các doanh nghiệp về môi trừơng luật pháp,chính sách +Chính sách thương vụ: Có mặt ở trên 220 quốc gia trên thế giới .Hỗ trợ cho chính phủ trong việc tham gia vào kí kết các hiệp định thương mại,đàm phán để ra nhập các tỏ chức thương mại khu vực và thế giới .Hỗ trợ chính phủ và các doanh nghiệp trong việc giải quyết các tranh chấp thương mại nhằm bảo vệ lợi ích tối đa cho các doanh nghiệp .Cung cấp thông tin về thị trường nước ngoài cho các doanh nghiệp trong nước 4
- .Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm các khách hàng,kí kết hợp đồng và tạo lập kênh phân phối .Hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước trong việc giới thiệu quảng bá sản phẩm ra thị trường nước ngoài -Hỗ trợ nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu 2 Xây dựng các hệ thống văn bản pháp luật và các cơ quan chức năng thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và giám định chất lượng hàng XK trước khi đưa ra nước ngoài theo các tiêu chuẩn quốc gia,các tiêu chuẩn được cam kết với nước bạn hàng và các tiêu chuẩn quốc tế. 3. Áp dụng thưởng XK đối với 100 SPXK đạt chất lượng cao nhất dc bình chọn hàng năm kết hợp với thành tích thâm nhập thị trường mới +Hỗ trợ tài chính chủ yếu thông qua chính sách tín dụng ưu đãi cho các doanh nghiệp cải tiến công nghệ và áp dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng hàng XK 4. Các biện pháp khác: +cung cấp tín dụng ưu đãi cho DN sản xuất hàng XK +Áp dụng và duy trì tỷ giá thấp đối với đồng nhân dân tệ để khuyến khích XK đồng thời tạo đk cho các doanh nghiệp thực hiện các giao dịch ngoại hối để đảm bảo cho việc nhập khẩu nguyên liệu đầu vào và máy móc +Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đăc biệt là CSHT giao thông,xây dựng khu chế xuất,đặc khu kinh tế mở tạo môi trng thuận lợi cho họat động sản xuất kinh doanh xuất khẩu. + Thực hiện miễn giảm thuế thu nhập DN dựa trên đại bàn hoạt động và tỷ trọng giá trị hàng hóa XK trong đó các DN hoạt động trong đặc khu kinh tế vàcó tỷ trọng giá trị XJ từ 70% trở lên trong tổng doanh thu sẽ được hưởng mức ưu đãi thuế thu nhập DN cao nhất. Đồng thời Chính phủ thực hiện chính sách hoàn thuế cho các DN tham gia vào XK + Chính Phủ thực hiện 1 cách có hiệu quả chính sách thu hút FDI để hỗ trợ cho việc thực hiện mục tiêu XK .Thông qua thu hút vốn, CN kinh nghiệm quản lý hiện đại và hiệu quả của đối tác nước ngoài đồng thời kết hợp giữa thương hiệu trong nước với thương hiệu hàng hóa nước ngoài để phát triển khả năng thâm nhập thị trường XK “ lấy thị trường đổi CN” Trung Quốc đã đồng ý mở cửa các lĩnh vực dầu thô và dầu chế biến cho các thương gia tư nhân qua việc tự do hóa dần và giảm sự độc quyền mậu dịch bằng việc cho lĩnh vực tư nhân nhập khẩu 4 triệu tấn các sản phẩm dầu và 10% dầu thô nhập khẩu. Trung Quốc cũng sẽ mở cửa lĩnh vực phân phối bán lẻ mặt hàng này sau 3 năm gia nhập WTO, và cho phép các công ty nước ngoài có ít nhất 30% ở mỗi trạm xăng dầu. Trung Quốc sẽ mở cửa thị trường bán buôn sau 5 năm gia nhập WTO. 5
- Trong lĩnh vực viễn thông, các nhà kinh doanh nước ngoài được phép nắm tới 25% cổ phần ở các công ty viễn thông di động, tăng lên 35% một năm sau đó, và lên 49% trong 3 năm tiếp theo. Trong các dịch vụ Internet, truyền thông và các dịch vụ giá trị gia tăng khác, các công ty nước ngaoif có thể nắm giữ ngay 30% ở các công ty Trung Quốc thuộc các tỉnh Bắc Kinh, Thượng Hải và Quảng Châu, tỷ lệ này sẽ tăng lên 50% sau 2 năm khi mọi han chế về khu vực địa lý được xóa bỏ. Các hãng nước ngoài được quyền sở hữu và xâm nhập thị trường dịch vụ viễn thông và nâng cao sự bảo vệ bản quyền thông qua việc Trung Quốc thực thi Hiệp định về các lĩnh vực liên quan đến thương mại bản quyền(TRIPS). Trong ngành chứng khoán, một số liên doanh nước ngoài được phép tham gia vào quản lý quỹ theo cùng phương thức quản lý của các công ty Trung Quốc. Ba năm sau khi gia nhập WTO, các công ty nước ngoài sẽ được nắm giữ 49% ở các liên doanh. Các ngân hàng nước ngoài sẽ được phép kinh doanh đồng NDT với các công ty của Trung Quốc sau 2 năm khi Trung Quốc gia nhập WTO, và với các cá nhân Trung Quốc sau 5 năm. Sau khi Trung Quốc gia nhập, các ngân hàng nước ngoài có thể nắm giữ 15% thị trường tiền gửi là ngoại hối, 10% tiền gửi là NDT, 20-30% tiền cho vay là ngoại hối và 15% tiền cho vay là NDT. Trung Quốc sẽ cho phép “ kiểm soát việc quản lý một cách có hiệu quả” trong các liên doanh bảo hiểm nhân thọ, mặc dù cổ phần nước ngoài chỉ được hạn chế ở 50%. Tung Quốc sẽ cho phép các nhà bảo hiểm nước ngoài tham gia vào các lĩnh vực bảo hiểm y tế, hưu trí,… trong vòng 5 năm và cho phép các chi nhánh của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ hoạt động từ 2 năm sau khi gia nhập WTO. Chính sách quản lý NK 1. Áp dụng biện pháp thuế quan NK. Đây là công cụ được sử dụng phổ biến nhất và với mục đích bảo hộ các ngành CN non trẻ. Trong quá trình đàm phán gia nhập WTO mức thuế quan NK được điều chỉnh giảm dần từ 42,5% năm 95 xuống 15,2% năm 2001. Cụ thể Trung Quốc sẽ giảm thuế nhập khẩu ô tô còn 25% vào giữa năm 2006 so với mức 80%-100% và xóa bỏ mọi hạn chế đối với loại xe hơi sản xuất từ các nước liên doanh Trung Quốc- EU trong vòng 2 năm. Ngành ô tô nước này là một trong những ngành bị ảnh hưởng nặng nhất khi Trung Quốc gia nhập WTO do phải cạnh tranh mạnh mẽ trong điều kiện nhập khẩu ô tô và phụ tùng ô tô tăng mạnh sau khi giảm thuế. Thuế đối với các linh kiện ô tô sẽ giảm từ mức trung bình 23,4% xuống còn trung bình 10%. Ngoài ra, các hãng nước ngoài được phép hoạt động mua bán và mạng lưới dịch vụ riêng trong vòng 3 sau khi Trung Quốc vào WTO. 6
- Thuế đối với sản phẩm nông nghiệp giảm từ 22% xuống còn 17%. Trung Quốc sẽ cắt giảm thuế thu nhập các sản phẩm như dầu hạt cải, bơ quýt, và rượu vang còn khoảng 9% đến 18% so với trước đó là 25-85%. Các nhà sản xuất Trung Quốc sẽ thiệt hại lớn do cắt giảm thuế, tự do nhập khẩu hơn sẽ làm cho ngũ cốc Trung Quốc như ngô và đậu tương phải cạnh tranh với các sản phẩm nhập khẩu có chất lượng cao hơn Trung Quốc đồng ý tham gia Hiệp định Công nghệ thông tin(ITA) và cam kết xóa bỏ thuế đối với các sản phẩm thuộc danh sách ITA bao gồm: các sản phẩm bán dẫn, máy tính, phụ kiện và thiết bị viễn thông. Thuế đối với các thiết bị viễn thông sẽ được giảm dần và xóa bỏ vào năm 2005. 2.Áp dụng hạn ngạch NK : được áp dụng đối với các loại sp cần được kiểm soát 1 cách chặt ché để bảo hộ cho nền sản xuất trong nước : thép, hóa chất, dệt may Dệt may là một trong số rất ít lĩnh vực sẽ có lợi nhờ gia nhập WTO khi xóa bỏ hạn ngạch nhập khẩu. Tuy nhiên việc này sẽ cho phép các nước nhập khẩu hàng dệt may Trung Quốc hạn chế nhập khẩu hàng Trung Quốc phá vỡ thị trường của họ. 3. Đưa ra các biện pháp chống bán phá giá II.GIAI ĐOẠN TỪ 2002 ĐẾN NAY Mô hình chính sách : Thúc đẩy xuất khẩu tiếp tục đc duy trì đồng thời thực hiện tự do hóa thương mại theo quy định của WTO và các cam kết trong hiệp định thương mại song phương và đa phương Biện pháp : Các biên pháp thúc đẩy XK +Tiếp tục thực hiện các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu ở thời kỳ trc đồng thời tăng cường áp dụng các biện pháp mới thông qua việc chú trọng hoàn thiện hệ thống pháp luật Cụ thể từ 1/1/2002 chính phủ TQ ban hành luật thuế đối kháng và chống bán phá giá nhằm đảm baỏ môi trường cạnh tranh bình đẳng cho hàng TQ và hàng hóa nước ngoài. Cùng với các biện pháp về chống bán phá giá, đối kháng và tự vệ, Luật Ngoại thương cho phép chính phủ thực hiện các biện pháp thương mại khác dựa trên kết quả điều tra thương mại. Các điều tra thương mại bao gồm các hàng rào thương mại ở các nước khác, hạn chế phân biệt đối xử trong thương mại của các nước khác chống lại Trung Quốc, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của thể nhân Trung Quốc ở các nước, các hoạt động cạnh tranh không bình đẳng gây thiệt hại cho trật tự ngoại 7
- thương, và các hoạt động thương mại khác ảnh hưởng tới lợi ích an ninh quốc gia. +xây dựng CSHT Nhằm mục đích nâng cao dân trí, hiện đại hóa nền kinh tế, tạo điều kiện tốt nhất cho đời sống của người dân và đặc biệt là tạo ra môi trường làm việc hiện đại, tạo hiệu quả cao và năng suất lao động tốt nhất =>phát triển nền kinh tế, đẩy mạng xuất khẩu hàng hóa Xét về cơ sở hạ tầng, Trung Quốc đã xây dựng được 353 triệu kw trong lĩnh vực năng lượng; tổng chiều dài đường cao tốc là 1,76 triệu km trong đó 25.200 km là đường siêu tốc, đưa Trung Quốc từ hàng thứ 39 lên hàng thứ 2 trên thế giới; lắp đặt 470.000km đường cáp quang, tăng chiều dài đường sắt lên 71.500km. . + Tăng cường thực hiện các bp xúc tiến TM để thực hiện sự hỗ trợ tích cực hơn của CP cho các DN tham gia vào XK thay thế cho các bp hỗ trợ trực tiếp, -Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển thông qua quỹ phát triển (khuyến khích các doanh nghiệp lớn đầu tư ra nước ngoài, tạo điều kiện giải quyết vấn đề liên quan tới các vụ kiện chống bán phá giá, khuyến khích giao dịch điện tử, hỗ trợ đăng ký thương hiệu, phát triển kết cấu hạ tầng…);Hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tàu (trong mắt xích phát triển), tạo điều kiện thúc đẩy liên kết, hợp tác kinh doanh; - Đưa quyền sản xuất và xuất khẩu cho các xí nghiệp sản xuất cỡ vừa và nhỏ, từng bước mở rộng quyền kinh doanh ngoại thương cho tổng công ty xuất nhập khẩu. - Ưu tiên cho hai tỉnh Quảng Đông, Phúc Kiến mở rộng quyền hạn kinh doanh xuất nhập khẩu. - Cho phép các địa phương có thể thành lập các công ty ngoại thương địa phương. Các thành phố trực thuộc Trung ương và tỉnh cũng được phép thành lập tổng công ty ngoại thương riêng. Cho phép 19 Bộ, ngành của Trung ương được thành lập tổng công ty xuất nhập khẩu để phân tán một số hàng hoá xuất nhập khẩu thuộc bộ ngoại thương trước đây kinh doanh sang các công ty xuất nhập khẩu thuộc Bộ, ngành hữu quan, tạo điều kiện kênh buôn bán và tăng cường kết hợp giữa sản xuất và tiêu thụ. 8
- +CP TQ thực hiện tăng cường dự trữ ngoại tệ nhằm bình ổn tỷ giá hối đoái tạo đk thuận lợi cho các DN tham gia vào XK và thu hút ĐTNN. Dự trữ ngoại tệ là 286.4 tỷ USD sau một năm gia nhập WTO, điều này cho thấy Trung Quốc đang thực hiện chính sách này một cách nghiêm túc và đây cũng là một trong những chính sách khôn ngoan của Trung Quốc để có thể làm chủ đồng Nhân dân tệ, và không bị ảnh hưởng bởi những đồng tiền mạnh trên thế giới. + Tăng cường hoạt động hỗ trợ thanh thoán từ NHTW TQ thông qua việc ký kết HĐịnh hợp tác với NHTW NN trong việc cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế và mở đại diện NHTM của NN tại TQ và đại diện NHTM TQ ở NN : chuyển đổi tiền tệ và mở thư tín dụng Trung Quốc muốn tạo điều kiện thanh toán tốt nhất cho những DN XNK, nhằm đảm bảo quyền lợi cho các DN và thúc đẩy XK +Tăng cường áp dụng các biện pháp kiểm tra và giám định hàng xuất khẩu và tiến tới áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế đối với hàng xuất khẩu chất lượng cao vào các nước phát triển Nhằm nâng cao tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của nước mình để có thể xuất sang các thị trường đòi hỏi những yêu cầu khắt khe về chất lượng sản phẩm, tránh để xảy ra tình trạng hàng hóa bị trả lại do không vượt qua được những kiểm tra của thị trường như EU Mỹ, gây tốn thất lớn cho DN XNK , ảnh hưởng đến nền kinh tế chung. +Công tác đào tạo nguồn nhân lực:Chính phủ TQ chú trọng phát triển mạng lưới các trung tâm dạy nghề,nâng cao chất lượng đà tạo đại học,cao đẳng trong nc kết hợp với các chương trình hợp tác đào tạo quốc tế . Nhằm mục đích nâng cao tay nghề của công nhân để tạo ra những sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo mặt hàng xuất khẩu có thể vượt qua đc những thử thách khắt khe của thị trường những nước lớn như Mỹ hay EU +Chính phủ Trung Quốc khuyến khích đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực và dự án: cải cách nông nghiệp truyền thống; phát triển sản phẩm điện tử liên quan đến công nghệ thông tin; kỹ thuật sinh học; nguyên liệu mới; ngành công nghiệp hàng không, không gian và các ngành công nghiệp kỹ thuật cao khác; xây dựng nhiều trung tâm nghiên cứu và phát triển; phát triển ngành hoá học và hoá dầu; xây dựng các ngành công nghiệp cơ sở khác; áp dụng công nghệ cao và thiết bị để thay đổi các ngành công nghiệp truyền thống như 9
- cơ khí, đèn, dệt may, v.v. ở miền Tây tập trung vào năng lượng, giao thông, bất động sản, cơ sở hạ tầng và đầu tư; hướng vốn đầu tư nước ngoài vào thành lập các doanh nghiệp cho tương hợp, doanh nghiệp hướng xuất khẩu cũng như mở cửa hơn nữa lĩnh vực dịch vụ. Biện pháp quản lý NK + Chuyển sang áp dụng các bp mang tính kỹ thuật dựa theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế trong đó đặc biệt chú ý đến tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm và tiêu chuẩn về môi trường Các hàng rào phi thuế quan mà Trung Quốc thường xuyên sử dụng là các tiêu chuẩn kỹ thuật và sức khoẻ đối với hàng hoá xuất nhập khẩu. Tiêu chuẩn kỹ thuật được tạo ra nhằm mục đích đảm bảo chất lượng và độ an toàn của sản phẩm hoặc bảo vệ con người, động thực vật hoặc môi trường. Tuy nhiên các tiêu chuẩn kỹ thuật này lại tạo ra hàng rào thương mại nhằm hạn chế việc nhập khẩu hoặc xuất khẩu do chúng được áp dụng tuỳ tiện và phân biệt đối xử. Vì lý do này mà WTO yêu cầu các quy định về kỹ thuật và sức khỏe trong nước không được tạo ra những hạn chế thương mại, nhằm đảm bảo mục tiêu chính đáng và không được áp dụng với cách thức có thể dẫn đến sự tuỳ tiện và phân biệt đối xử giữa các nước. Các thành viên WTO có nghĩa vụ sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế hiện có và liên quan làm cơ sở cho các tiêu chuẩn của quốc gia mình. Các quy định về tiêu chuẩn cụ thể được quy định tại Hiệp định của WTO về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) và việc áp dụng các biện pháp vệ sinh dịch tễ (SPS). Sau khi gia nhập, Trung Quốc đã sửa đổi một số luật và quy định liên quan nhằm đảm bảo sự phù hợp với WTO và cơ cấu lại các cơ quan trung ương chịu trách nhiệm quản lý và thực thi các quy định về kỹ thuật và sức khỏe. Hoạt động thiết lập và áp dụng tiêu chuẩn cũng ngày càng được các đối tác thương mại của Trung Quốc quan tâm. Hiện nay, phần lớn các tiêu chuẩn của Trung Quốc không dựa vào các tiêu chuẩn quốc tế. Có rất nhiều lời phàn nàn về thủ tục rườm rà, tốn kém, phiền toái cho việc đăng ký sản phẩm, cấp phép và chứng nhận sản phẩm nhằm hạn chế việc xuất khẩu và nhập khẩu. Hơn thế nữa, trong những năm gần đây Trung Quốc đã xây dựng 10
- .+Từng bước áp dụng c/s chống bán phá giá nhằm tạo ra mt cạnh tranh bình đẳng và bảo vệ lợi ích cho các DN trong nước dựa trên luật chống bán phá giá được ban hành năm 2002 Trung Quốc trong thời gian vừa qua sử dụng khá nhiều các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ để bảo vệ các ngành công nghiệp trong nước khỏi sự cạnh tranh nước ngoài. Chống bán phá giá (ví dụ bán sản phẩm ra nước ngoài với giá thấp hơn so với giá trung bình) và việc trợ cấp của chính phủ được cho là những hoạt động thương mại không công bằng. WTO cho phép các thành viên áp dụng thuế chống bán phá giá và chống trợ cấp đối với sản phẩm phá giá và trợ cấp nếu phát hiện ra là chúng tạo ra hoặc đe doạ thiệt hại vật chất cho ngành công nghiệp trong nước. Hơn thế nữa, WTO cho phép các nước thành viên tiến hành các biện pháp bảo hộ (thuế quan và hạn ngạch) chống lại việc nhập khẩu khi có sự đột biến trong nhập khẩu mà có thể đe doạ hoặc gây thiệt hại cho nhà sản xuất trong nước và thậm chí khi không có hoạt động thương mại công bằng liên quan. Quy định của WTO đối với các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và bảo hộ rất phức tạp và đã có rất nhiều các tranh chấp WTO liên quan tới các biện pháp thương mại đã xảy ra. Trung Quốc đã ban hành quy định về chống bán phá giá và chống trợ cấp đầu tiên vào năm 1997, sau đó đã được huỷ bỏ bởi hai quy định riêng rẽ về các biện pháp chống bán phá giá và đối kháng và quy định về bảo hộ đầu tiên vào năm 2001. Những quy định này nhìn chung đã tuân thủ các tiêu chuẩn của WTO nhưng các điều khoản ít chi tiết hơn so với các Hiệp định liên quan của WTO. Theo những quy định này, Bộ Thương mại được giao là cơ quan đầu mối chịu trách Kể từ khi tiến hành điều tra chống bán phá giá đầu tiên vào năm 1997, Trung Quốc đã trở thành nước đứng đầu trong việc sử dụng các biện pháp chống bán phá giá trên thế giới. Trong suốt 4 năm đầu tiên kể từ khi gia nhập, Trung quốc đã thực hiện 103 cuộc điều tra chống bán phá giá và thực hiện các biện pháp thương mại trong 68 vụ. Trung Quốc trở thành nước sử dụng các biện pháp chống bán phá lớn thứ ba sau Ấn Độ và Hoa Kỳ. Khuynh hướng bảo hộ bằng các biện pháp thương mại trong luật và thực tiễn ở Trung Quốc là điều hiển nhiên. Khi hàng rào thuế quan và phi thuế quan bị giảm đi một cách đáng kể thì các ngành công nghiệp trong nước sẽ phải tìm kiếm các hình thức bảo hộ thông qua việc sử dụng những biện pháp thương mại mang tính hiếu chiến. Bên cạnh đó, bản thân Trung Quốc cũng là nạn nhân của các biện pháp thương mại này. Trong nhiều năm nay, Trung Quốc trở thành mục tiêu của các vụ kiện về chống bán phá giá. Mỹ, Châu âu 11
- + Tăng cường áp dụng hạn chế XK tự nguyện đối với sp NK từ Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc,.. đồng thời áp dụng các biện pháp tự vệ + Thuế quan NK được đchỉnh theo hướng tự do hóa TM theo q định của WTO xuống còn 10% năm 2005. Đồng thời hàng hóa NK được quản lý = giấy phép và hạn ngạch cũng giảm dần (44 mặt hàng năm 2001) xuống còn 14 mặt hàng năm 2005 Áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với một số ngành dễ bị tổn thương hoặc dễ có tác động xấu đến đời sống của người nông dân, chính sách bảo hộ nền kinh tế trong nước III.CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA TRUNG QUỐC ĐỐI VỚI VIỆT NAM Việt Nam là nước luôn chiếm vị trí quan trọng trong chiến lược của Trung Quốc ở Đông Nam Á. Mục tiêu nhất quán của Trung Quốc là gắn quan hệ với Việt Nam trong việc phục vụ những yêu cầu chiến lược của Trung Quốc ở trong nưóc, Ðông Nam Á và trên thế giới. Trung Quốc bình thường hoá với Việt Nam bởi: + Một mặt nhằm phục vụ yêu cầu lớn là góp phần tạo môi trường xung quanh ổn định để tập trung cho phát triển kinh tế, phục vụ cho yêu cầu mở cửa ven biên giới Trung Quốc. + Mặt khác Trung Quốc không muốn Việt Nam mạnh thoát ra ngoài sự chi phối của Trung Quốc, càng không muốn Việt Nam đi với những đối thủ của họ trong việc tranh giành vai trò kiểm soát khu vực Thái Bình Dương. Từ đó, Trung Quốc luôn thực hiện chính sách 2 mặt trong quan hệ với Việt Nam, tuỳ theo lợi ích khác nhau mà điều chỉnh lúc tranh thủ, lúc kiềm chế. - Chính sách thương mại chủ yếu mà TQ áp dụng với VN là chính sách buôn bán biên mậu và tiểu ngạch. Phân biệt các khái niệm: tiểu ngạch, chính ngạch và buôn bán qua biên giới: -Buôn bán tiểu ngạch, còn gọi cách khác là mậu dịch tiểu ngạch hoặc thương mại tiểu ngạch, là một hình thức thương mại quốc tế hợp pháp được tiến hành giữa nhân dân hai nước sinh sống ở các địa phương hai bên biên 12
- giới mà kim ngạch của mỗi giao dịch hàng hóa hữu hình có giá trị nhỏ theo quy định của pháp luật. - Buôn bán biên mậu: thường được hiểu là áp dụng cho những cá nhân, doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh, mã số thuế và phải làm thủ tục xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu trước khi đưa hàng hóa qua biên giới nước có chung đường biên. - Buôn bán chính ngạch là những hợp đồng kinh tế giữa các đối tác theo Hiệp định đã được ký kết (hoặc cam kết) giữa các quốc gia với nhau, hoặc giữa quốc gia với các Khu vực, Tổ chức, Hiệp hội kinh tế trên thế giới theo thông lệ quốc tế. Với mỗi nước, TQ đều có chính sách riêng để quy định các DN được quyền kinh doanh biên mậu khác nhau. Đối với khu vực biên giới với VN (tỉnh Vân Nam và Khu tự trị dân tộc Choang, Quảng Tây), những DN được quyền kinhdoanh biên mậu, gồm: + Thứ nhất, các DN có quyền XNK, có thể trực tiếp kinh doanh XNK biên giới. + Thứ hai, các DN có quyền kinh doanh ủy thác XNK biên giới, những DN này phải được sự phê chuẩn của cơ quan chủ quản cho phép làm thủ tục đại lý ủy thác dài hạn, được quyền kinh doanh XNK và phải trả một khoản phí đại lý nhất định. + Thứ ba, các DN không có quyền kinh doanh XNK, chỉ có quyền ủy thác. Loại DN này phải ký hợp đồng đại lý biên mậu ủy thác cho 2 loại DN trên và phải trả một khoản phí đại lý nhất định. Đặc điểm của chính sách biên mậu với Việt Nam. Phân cấp mạnh Thu thuế là đòn bẩy điều tiết biên mậu, là công cụ chủ yếu thực hiện chính sách biên mậu của TQ. Vì vậy, ngoài thu thuế XNK, TQ còn thu nhiều loại thuế khác. 13
- Căn cứ vào các chính sách ưu tiên cho các thành phố, huyện, thị biên giới mở cửa mà TP. Nam Ninh, Côn Minh, thị xã Bằng Tường, Đông Hưng, huyện Hà Khẩu (tỉnh Vân Nam) và Khu tự trị dân tộc Choang, Quảng Tây (TQ) được phân cấp, quản lý thu thuế biên mậu. Toàn bộ số tiền thu được để lại cho địa phương đầu tư hạ tầng cơ sở. TQ giao quyền cho chính quyền địa phương tự định ra các mức thuế suất phải thu, theo nguyên tắc: - Mức thuế mặt hàng cùng chủng loại cấp tỉnh quy định phải thấp hơn mức thuế của Trung ương => mức thuế cấp huyện, thị quy định phải thấp hơn mức thuế của cấp tỉnh và chỉ được thu ở các cửa khẩu địa phương => còn các cửa khẩu quốc tế do Hải quan thu và nộp về ngân sách trung ương. - TQ cho phép các địa phương biên giới được quyền phê chuẩn các dự án hợp tác, gia công biên mậu trong phạm vi địa giới hành chính của mình. Đối với các dự án thương mại, cấp huyện được phép phê duyệt các mức đầu tư tương đương 2 triệu USD. Với các dự án đầu tư vào ngoại thương, hai năm đầu được miễn thuế, từ năm thứ 3, 4 và 5 giảm 50%. Đối với DN được phép hoạt động biên mậu Trung-Việt, chỉ nộp thuế nhập khẩu bằng 50% thuế nhập khẩu thông thường và 50% thuế VAT ở khâu hải quan. Do đó, mức chênh lệch khá cao so với mức thuế nhập khẩu trung bình của TQ là 12% và VAT là 17%. Quản lý chặt hàng hóa TQ chia hàng hóa XNK biên mậu ra làm 3 loại: - Một là, các mặt hàng liên quan đến quốc kế dân sinh, như tài nguyên và một số hàng hóa XNK đặc thù, gồm: Than đá, lương thực, dầu thô. - Hai là, các mặt hàng có dung lượng thị trường hạn chế, có lượng cung ứng hạn chế và cạnh tranh quyết liệt, giá cả tương đối thấp. - Ba là, các mặt hàng được XNK trong hoạt động thương mại quốc tế không thuộc trong các loại trên, gồm: Một số mặt hàng máy móc, điện khí, công cụ, may mặc, điện gia dụng. Một số DN thương mại địa phương biên giới nếu kinh doanh các mặt hàng kể trên, phải đến cơ quan quản lý hành chính liên quan xin giấy chứng nhận XNK hàng hóa biên mậu. Cơ quan hành chính cấp huyện/thị sẽ cấp giấy phép XNK biên mậu cho các DN trên địa bàn của mình. 14
- TQ còn cho phép thanh toán bằng đồng NDT qua biên giới được hưởng chính sách miễn giảm thuế đối với hàng hóa xuất khẩu. Đặc biệt, từ tháng 9/2003, TQ cho phép buôn bán khu vực biên giới sử dụng tiền mặt, ngoại hối và đồng tiền của nước láng giềng để thanh toán, khuyến khích các ngân hàng thương mại khu vực biên giới triển khai nghiệp vụ thanh toán tiền hàng cá nhân, niêm yết tỷ giá quy đổi đồng NDT sang đồng tiền của nước láng giềng, thành lập điểm thu đổi ngoại tệ, triển khai nghiệp vụ đổi tiền NDT sang đồng tiền có thể quy đổi và đồng tiền của nước láng giềng. Trên thực tế: Rủi ro lớn từ con đường biên mậu và tiểu ngạch. Khi xuất khẩu sang Trung Quốc, đa số các doanh nghiệp Việt Nam đều lựa chọn hình thức xuất khẩu biên mậu. Và chính sự lựa chọn này đã tiềm ẩn không ít rủi ro. Phổ biến nhất là các chính sách như, Trung Quốc chỉ cho phép một số mặt hàng nhất định được đi qua một số cửa khẩu nhất định, ví dụ như hoa quả chỉ được đi qua cửa khẩu Lào Cai, hoặc Tân Thanh, Lạng Sơn, cao su chỉ được nhập từ cửa khẩu Móng Cái, hoặc Lục Lầm, thủy hải sản cũng chỉ được đi vào Trung Quốc từ cửa khẩu Móng Cái, Quảng Ninh, hàng máy móc, thiết bị chỉ được qua cửa khẩu Hữu Nghị. Thậm chí, có những lúc, nước này thay đổi chính sách biên mậu, nhưng lại không thông báo cho các doanh nghiệp Việt Nam biết, như việc mặt hàng tinh bột sắn vốn vẫn được đi qua cửa khẩu Chi Ma, bỗng dưng lại chuyển sang chỉ cho qua ở cửa khẩu Bảo Lâm. Sự thay đổi thất thường này khiến nhiều doanh nghiệp Việt Nam không nắm kịp thông tin, phải chịu tổn thất lớn. Qua con đường tiểu ngạch này, Trung Quốc có thể tăng giảm mức phí biên mậu ở từng thời điểm, mùa vụ mà doanh nghiệp Việt Nam không thể biết trước được. Điều này dẫn tới sự ảnh hưởng lớn tới giá mua vào của các tiểu thương Trung Quốc. Hoặc một kiểu khác là, Trung Quốc có thể tăng cường kiểm soát gắt gao vệ sinh an toàn hàng xuất khẩu Việt Nam nếu muốn siết chặt lượng hàng nhập vào, hoặc nới lỏng kiểm tra, giám sát nếu muốn tăng lượng hàng nhập vào từ Việt Nam. Với công cụ chính sách quá khôn khéo như vậy, có thể thấy, phía Trung Quốc hoàn toàn có thể chủ động mua hàng từ Việt Nam vào khi giá thấp. Khi cần, nước này có thể hạn chế lượng mặt hàng nhập khẩu vốn là thế mạnh của Việt Nam, điều chỉnh được giá bán của chính doanh nghiệp Việt Nam và từ đó, có lợi thế ép giá hàng xuất khẩu của ta. Đặc biệt, vì Trung Quốc chỉ áp dụng các chính sách này với hàng nhập khẩu tiểu ngạch của Việt Nam nên không vi phạm các qui định về WTO. 15
- Tiềm ẩn nhiều rủi ro như vậy, nhưng vì sao, các doanh nghiệp Việt Nam lại vẫn chọn con đường tiểu ngạch? Theo hình thức này, hàng hóa xuất khẩu vào Trung Quốc sẽ không đòi hỏi có chất lượng cao, thủ tục đơn giản, không nhất thiết phải ký hợp đồng. Đồng thời, các doanh nghiệp chỉ phải nộp phí biên mậu, thấp hơn nhièu so với việc đóng thuế qua con đường xuất khẩu chính ngạch. Có thể thấy điều này ở bài học kinh nghiệm của bánh đậu xanh Gia Bảo, Hải Dương. Sau 10 năm sang Trung Quốc, loại đặc sản này của Việt Nam đã chiếm tới 70% thị phần bánh đậu xanh tại Trung Quốc. Năm 2010, công ty này đã xuất khẩu bánh đậu xanh đạt kim ngạch 10 triệu Nhân dân tệ, tăng 130% so với năm 2009 Bài học cho VN Tỉnh táo hơn với thị trường Trung Quốc Cho tới nay, chuyện doanh nghiệp Việt Nam lội ngược dòng chiếm lĩnh thị trường Trung Quốc vẫn còn rất hiếm hoi. Những bài học thành công ít ỏi đó đều có chung một mẫu số: cam kết về uy tín, chất lượng, có cách đi bài bản, chuyên nghiệp, và hơn hết, các doanh nghiệp sẽ phải theo đuổi con đường xuất khẩu chính ngạch. Có thể thấy điều này ở bài học kinh nghiệm của bánh đậu xanh Gia Bảo, Hải Dương. Sau 10 năm sang Trung Quốc, loại đặc sản này của Việt Nam đã chiếm tới 70% thị phần bánh đậu xanh tại Trung Quốc. Năm 2010, công ty này đã xuất khẩu bánh đậu xanh đạt kim ngạch 10 triệu Nhân dân tệ, tăng 130% so với năm 2009. Giờ đây, trên hầu khắp các siêu thị lớn nhỏ ở Trung Quốc, người ta có thể dễ dàng mua được bánh đậu xanh Gia Bảo của Việt Nam. Bài học của cty bánh đại xanh Gia Bảo là khi có ý định đặt chân sang Trung Quốc phải có hoạch định chiến lược lâu dài, bài bản”. Nếu không đăng ký thương hiệu, chắc chắn sản phẩm Việt Nam sẽ đụng ngay vấn nạn hàng nhái, hàng giả, vốn rất nhức nhối ở nước này. Và khi đã gây dựng thương hiệu rồi, doanh nghiệp phải cam kết trung thành, giữ vững uy tín cho thương hiệu đó thì mới phát triển bền vững được. Vậy lối đi nào cho các DN VN trong việc xuất khẩu sang TQ Cần thúc đẩy xuất khẩu chính ngạch Về lâu dài không thể xuất khẩu mãi bằng con đường buôn bán biên mậu. Trung Quốc là thị trường tiềm năng của VIệt Nam, song, mấu chốt mà các doanh nghiệp phải giải quyết được là tiến tới xuất khẩu chính ngạch, nâng cao hàm lượng chế biến trong sản phẩm, hạn chế tình trạng xuất nguyên liệu thô như hiện nay. Vì chỉ khi đó, giá trị hàng xuất khẩu mới có thể nâng cao, tránh được mọi rủi ro phát sinh 16
- về thanh toán. Muốn thế, các doanh nghiệp buộc phải có một chiến lược bài bản, căn cơ, làm ăn lâu dài, ổn định tại Trung Quốc 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp “Các biện pháp thuế quan và phi thuế quan trong chính sách Ngoại thương của Nhật Bản”
77 p | 1679 | 562
-
Tiểu luận:Chính sách tài khóa của nhà nước
17 p | 382 | 112
-
Tiểu luận: Chính sách tỷ giá và tác động của tỷ giá hối đoái tới cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn 1986 đến 2013
37 p | 427 | 92
-
Tiểu luận môn Quan hệ kinh tế quốc tế: Những công cụ của chính sách thương mại thuế quan và phi thuế quan
31 p | 204 | 43
-
Tiểu luận Chính sách kinh tế đối ngoại: Các quốc gia thực hiện tự do hóa thương mại thông qua việc dỡ bỏ tất cả các rào cản trong chính sách TMQT
22 p | 153 | 38
-
Tiểu luận:Chính sách thương mại của Hoa Kỳ
34 p | 235 | 21
-
Tiểu luận: Chính sách ngoại thương Trung Quốc
33 p | 124 | 18
-
Tiểu luận Chính sách thương mại Quốc tế: Các biện pháp hạn chế nhập khẩu thuốc lá tại Việt Nam
19 p | 53 | 16
-
Tiểu luận: Chính sách tỷ giá của Trung Quốc và những ảnh hưởng đến thương mại châu Á
45 p | 145 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chính sách thương mại nhằm phát triển xuất khẩu bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam
27 p | 114 | 14
-
Tiểu luận: Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc và thương mại khu vực Đông Nam Á
25 p | 88 | 10
-
Tiểu luận: Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc và mậu dịch châu Á
24 p | 116 | 10
-
Tiểu luận: Chính sách tỷ giá của Trung Quốc và thương mại châu Á
22 p | 113 | 8
-
Tiểu luận:Chính sách thương mại của Hoa Kỳ đối với từng đối tác EU
23 p | 105 | 7
-
Tiểu luận: Lựa chọn chính sách thương mại trong ngành độc quyền nhóm hỗn hợp
7 p | 77 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Chính sách thương mại biên giới của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế
27 p | 4 | 2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Chính sách thương mại biên giới của Việt Nam quá trình hội nhập quốc tế
27 p | 3 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn