intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Chính sách thương mại biên giới của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công "Chính sách thương mại biên giới của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế" được nghiên cứu với mục tiêu: Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và đánh giá thực trạng chính sách thương mại biên giới của Việt Nam, có tham khảo bài học kinh nghiệm của một số quốc gia để đề xuất giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện chính sách thương mại biên giới của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Chính sách thương mại biên giới của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI BÁ NGHIÊM CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI BIÊN GIỚI CỦA VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ Ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2024
  2. CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Lê Quốc Lý 2. PGS. TS. Trần Thị Cúc Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Thị Hồng Hải Phản biện 2: GS. TSKH. Nguyễn Quang Thái Phản biện 3: TS. Phạm Nguyên Minh Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá Luận án cấp Học viện Địa điểm: Phòng bảo vệ Luận án Tiến sỹ, Phòng họp….. Nhà ……, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 Đường Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi …… giờ ….. ngày … tháng …. năm 2024 Có thể tìm hiểu Luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc Thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Sự hình thành và phát triển thương mại biên giới (TMBG) là hiện tượng tự nhiên của lịch sử khách quan cùng với sự phát triển của nhu cầu trao đổi hàng hóa và sự hình thành các thể chế chính trị Nhà nước. TMBG có ý nghĩa quan trọng trong việc xóa đói, giảm nghèo, cải thiện, nâng cao đời sống kinh tế - văn hóa - xã hội và trình độ dân trí của cư dân vùng biên giới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các tỉnh biên giới cũng như góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế của cả nước. Đây cũng là vấn đề mấu chốt của quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, TMBG không chỉ đóng vai trò quan trọng là cầu nối trung chuyển hàng hóa, dịch vụ với các nước láng giềng để tiếp cận thị trường khu vực và toàn cầu mà còn đóng vai trò đặc biệt quan trọng do cơ chế biên mậu là một cơ chế đặc biệt của một quốc gia đơn phương thực thi không bị ràng buộc theo các quy định của WTO. Ở khía cạnh nghiên cứu khoa học quản lý công, tác giả nhận thấy sự cần thiết nghiên cứu đề tài “Chính sách TMBG của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế” như sau: Một là, chính sách TMBG của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế đã góp phần quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa - hiện đại hóa các tỉnh biên giới nói riêng và cho nền kinh tế quốc dân nói chung; đồng thời cũng góp phần tăng cường mối quan hệ hữu nghị truyền thống và hợp tác toàn diện giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên giới. Hai là, chính sách TMBG của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế những năm vừa qua đã đem lại được nhiều kết quả cơ bản, tuy nhiên vẫn tồn tại những hạn chế nhất định. Ba là, việc nghiên cứu Luận án góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận về chính sách TMBG của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế. Với những lý do trên, việc tác giả lựa chọn đề tài “Chính sách TMBG của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế” để triển khai Luận án Tiến sỹ chuyên ngành Quản lý công, nhằm nghiên cứu tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách quản lý và phát triển TMBG là hết sức cấp thiết, đáp ứng được yêu cầu cả về lý luận và thực tiễn đang đặt ra. 2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 2.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và đánh giá thực trạng chính sách thương mại biên giới của Việt Nam, có tham khảo bài học kinh nghiệm của một số quốc gia để đề xuất giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện chính sách thương mại biên giới của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Một là, tổng quan những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án để xác định nội dung những “khoảng trống” cần tiếp tục nghiên cứu. Hai là, hệ thống hóa, làm rõ hệ thống lý luận về chính sách thương mại biên giới và nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn chính sách quản lý và phát triển thương mại biên giới của một số quốc gia trên thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Ba là, đánh giá thực trạng chính sách thương mại biên giới của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế; làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân hạn chế, tồn tại ở chính sách thương mại biên giới của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế. 1
  4. Bốn là, dự báo triển vọng phát triển thương mại biên giới của Việt Nam trong giai đoạn tới; đề xuất quan điểm, mục tiêu, định hướng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện chính sách thương mại biên giới của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Chính sách TMBG của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế, tập trung vào 6 nhóm chính sách thành phần: (1) Chính sách về hàng hóa; (2) Chính sách về thương nhân và cư dân biên giới; (3) Chính sách về thuế, phí và lệ phí; (4) Chính sách về chợ biên giới; (5) Cơ chế quản lý và điều hành TMBG; (6) Chính sách hỗ trợ TMBG. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: 6 nhóm chính sách TMBG trên đất liền của Việt Nam. - Về không gian: Cơ chế, chính sách TMBG của Việt Nam, có tham khảo kinh nghiệm của Mỹ, Trung Quốc và Thái Lan. - Về thời gian: Đánh giá thực trạng giai đoạn 2015 - 2022 và đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách TMBG của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035. 4. PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1. Phƣơng pháp luận: Phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp phương pháp logic, hệ thống lý thuyết quản lý công, cùng với các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách TMBG. 4.2. Cách tiếp cận nghiên cứu: Cách tiếp cận theo lý thuyết về chính sách thương mại dựa trên kết quả và chính sách thương mại trên cơ sở luật; Cách tiếp cận hệ thống; Cách tiếp cận lịch sử. 4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu: Phân tích, tổng hợp, thống kê, mô tả, so sánh, tình huống, kế thừa. 5. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT KHOA HỌC 5.1. Câu hỏi nghiên cứu - Chính sách TMBG của Việt Nam đã phù hợp với chính sách TMBG của các nước trong khu vực biên giới hay chưa; đã mang lại những kết quả gì về mặt kinh tế - xã hội cho cư dân khu vực biên giới; những yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách TMBG? - Những vấn đề còn hạn chế, tồn tại trong xây dựng và thực thi chính sách TMBG của Việt Nam trong thời gian qua, nguyên nhân của hạn chế, tồn tại đó là gì? - Qua nghiên cứu, phân tích chính sách TMBG của một số quốc gia, rút ra những kinh nghiệm gì có thể áp dụng trong xây dựng và thực thi chính sách TMBG phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh tại Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế? - Cần có những giải pháp, biện pháp gì để tiếp tục hoàn thiện chính sách TMBG của Việt Nam nhằm phát triển TMBG trong quá trình hội nhập quốc tế? 5.2. Giả thuyết khoa học - Giả thuyết khung chính sách về TMBG không chú trọng đầy đủ đến các đặc điểm của vùng biên giới thì những giải pháp tổ chức thực hiện chính sách TMBG sẽ hạn chế thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. - Giả thuyết các hạn chế, tồn tại trong 6 nhóm chính sách TMBG, không có những giải pháp khắc phục kịp thời sẽ ảnh hưởng không tốt đến mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh biên giới nói riêng và của Việt Nam nói chung. 2
  5. - Giả thuyết các bài học, kinh nghiệm của các nước đã áp dụng hiệu quả mà không được áp dụng tại Việt Nam theo lý thuyết thương mại mới thì sẽ làm chậm lại quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam. - Giả thuyết lý thuyết về “Quản trị tốt” không được áp dụng đầy đủ trong quá trình hoạch định, xây dựng và thực thi chính sách TMBG có thể làm giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về TMBG của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế. 6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN 6.1. Về lý luận - Hệ thống hóa và làm rõ khái niệm về chính sách TMBG, nội hàm các chính sách thành phần, các yếu tố ảnh hưởng; từ đó luận giải về phương pháp thực hiện, nguyên tắc xây dựng, sự cần thiết hoàn thiện chính sách TMBG trong quá trình hội nhập quốc tế. - Khung phân tích chính sách và các tiêu chí đánh giá sự phát triển của TMBG trong quá trình hội nhập quốc tế. 6.2. Về thực tiễn - Chỉ rõ thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của chính sách TMBG Việt Nam với hệ thống thông tin số liệu tổng hợp từ các nguồn đảm bảo độ tin cậy cao. - Đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách TMBG của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế. - Góp phần vào sự phát triển của khoa học quản lý công, bổ sung nguồn tư liệu cho các nhà hoạch định chính sách, pháp luật, các nhà quản lý, nghiên cứu, giảng dạy liên quan. - Tiếp tục gợi mở các vấn đề mới cho hoạt động nghiên cứu khoa học về TMBG. 7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viêt tắt, danh mục bảng, biểu, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của Luận án được kết cấu thành 4 Chương: Chƣơng 1: Tổng quan công trình nghiên cứu liên quan đến Luận án Chƣơng 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách TMBG trong quá trình hội nhập quốc tế Chƣơng 3: Thực trạng chính sách TMBG của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế Chƣơng 4: Hoàn thiện chính sách TMBG của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế 3
  6. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1. NỘI DUNG TỔNG QUAN 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về chính sách thƣơng mại 1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu quốc tế. 1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về chính sách TMBG 1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu quốc tế. 1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước. 1.1.3. Các lý thuyết liên quan đến chính sách TMBG 1.1.3.1. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith. 1.1.3.2. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo. 1.1.3.3. Lý thuyết Heckscher - Ohlin. 1.1.3.4. Lý thuyết về năng lực cạnh tranh quốc gia. 1.1.3.5. Lý thuyết cực tăng trưởng. 1.1.3.6. Các lý thuyết hội nhập kinh tế khu vực và hợp tác kinh tế qua biên giới. 1.2. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU 1.2.1. Những kết quả đạt đƣợc chủ yếu của các công trình nghiên cứu trƣớc đây 1.2.1.1. Về lý luận - Giải quyết một số vấn đề lý luận cơ bản, các nguyên tắc cơ bản của thương mại quốc tế. - Chính sách TMBG là một chính sách công của Nhà nước để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đất nước nói chung và phát triển kinh tế - xã hội các vùng biên giới nói riêng. - Về lý thuyết, tự do hóa thương mại là một quá trình. - Làm rõ vai trò, đặc điểm, nội dung của TMBG và khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của chính sách TMBG trong hội nhập quốc tế. 1.2.1.2. Về thực tiễn - Phân tích tập trung vào hai vấn đề: chính sách tự do hóa thương mại hàng hóa và các rào cản thương mại. - Khẳng định không phải lĩnh vực nào, trong môi trường nào cũng có thể triển khai chính sách TMBG. - Góp phần làm rõ tầm quan trọng của và cơ chế, chính sách TMBG của mỗi quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế. 1.2.2. Những khoảng trống nghiên cứu và nhiệm vụ đặt ra cho Luận án Khoảng trống về nội dung: Nghiên cứu nội dung 6 nhóm chính sách thành phần nêu trên của Luận án chính là một khoảng trống trong nghiên cứu về chính sách TMBG của Việt Nam. Khoảng trống về bối cảnh: Nghiên cứu chính sách TMBG của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế đặt trong bối cảnh mới của quốc tế và khu vực hiện nay là một khoảng trống. Khoảng trống về chuyên ngành nghiên cứu: Nghiên cứu chính sách TMBG của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế là một khoảng trống góp phần vào sự phát triển nghiên cứu khoa học của chuyên ngành Quản lý công. Khoảng trống về phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu chính sách TMBG của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế trên cơ sở tiếp cận các lý thuyết về chính sách thương mại dựa trên kết quả và cơ sở luật là một khoảng trống. 4
  7. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Chương 1 của Luận án đã đạt được những kết quả sau: 1. Phân tích và tổng quan được nhiều công trình nghiên cứu khoa học và các lý thuyết liên quan của các tác giả trong và ngoài nước đề cập đến chính sách thương mại và chính sách TMBG. 2. Đánh giá khái quát các công trình nghiên cứu khoa học và các lý thuyết liên quan đề cập đến chính sách thương mại và chính sách TMBG để từ đó đưa ra được những nội dung gồm: (i) Những kết quả đạt được chủ yếu đề cập đến chính sách thương mại và chính sách TMBG cả về lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu. (ii) Những “khoảng trống” cần tiếp tục nghiên cứu đặt ra cho Luận án khi xác định yêu cầu, đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách TMBG của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế. 5
  8. CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH TMBG TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TMBG VÀ CHÍNH SÁCH TMBG 2.1.1. Khái quát chung về TMBG 2.1.1.1. Khái niệm và đặc trưng a. Khái niệm TMBG: TMBG là một bộ phận trong hoạt động thương mại của một quốc gia được thực hiện qua biên giới bởi các tổ chức, cá nhân thông qua các hình thức mua bán, trao đổi hàng hóa quy định trong điều ước quốc tế giữa các nước có chung biên giới. b. Đặc trưng của TMBG: Về cơ chế, chính sách; Về cửa khẩu; Về chủ thể kinh doanh; Về thanh toán; Về quy mô; Về mặt hàng; Về phương thức kinh doanh; Về phương thức giao nhận hàng hóa; Về hình thức vận chuyển hàng hóa qua biên giới. 2.1.1.2. Vai trò của TMBG - Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và xóa đói giảm nghèo khu vực biên giới, miền núi, vùng sâu, vùng xa; - Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phương biên giới theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa; - Góp phần củng cố tăng cường mối quan hệ hữu nghị truyền thống và hợp tác toàn diện giữa các nước có chung đường biên giới; - Tạo cơ hội cho các địa phương biên giới mở cửa, phát triển quan hệ xuất nhập khẩu, mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ với các địa phương hai bên biên giới. - TMBG góp phần phát triển hoạt động thương mại quốc tế của mỗi nước. - Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển các loại hình dịch vụ ở vùng biên giới. - Mở rộng buôn bán với các quốc gia khác trong khu vực và quốc tế; TMBG còn là trọng tâm trong các khuôn khổ hợp tác và hội nhập khu vực. - Tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau, đan xen, cân bằng lợi ích kinh tế, có lợi cho sự phát triển kinh tế và củng cố an ninh quốc phòng của mỗi nước. 2.1.2. Khái quát chung về chính sách TMBG trong quá trình hội nhập quốc tế 2.1.2.1. Khái niệm chính sách TMBG Chính sách TMBG là một bộ phận cấu thành của hệ thống chính sách kinh tế quốc gia, là tổng thể các giải pháp mà Nhà nước sử dụng can thiệp đến hoạt động TMBG trong từng thời kỳ nhất định, nhằm khuyến khích hay hạn chế hoạt động TMBG để đạt được mục tiêu quản lý và phát triển kinh tế. 2.1.2.2. Yêu cầu cơ bản đối với chính sách TMBG trong quá trình hội nhập quốc tế - Hướng đến đảm bảo thực hiện đầy đủ các cam kết hội nhập. - Chính sách TMBG phải có tác dụng đẩy mạnh xuất khẩu. - Chính sách TMBG phải có tác dụng bảo hộ hợp lý, sản xuất trong nước - Chính sách TMBG phải phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 2.1.2.3. Nguyên tắc xây dựng chính sách TMBG trong quá trình hội nhập quốc tế Nguyên tắc tối huệ quốc; Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia; Nguyên tắc ngang bằng dân tộc; Nguyên tắc minh bạch hóa; Nguyên tắc về thương mại tự do hơn; Nguyên tắc có đi có lại. 2.1.2.4. Phương pháp thực hiện chính sách TMBG Phương pháp tự định và phương pháp thương lượng. 2.1.2.5. Sự cần thiết hoàn thiện chính sách TMBG trong quá trình hội nhập quốc tế - Quá trình hội nhập khu vực và quốc tế; - Quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa; - Sự phát triển nội tại của nền kinh tế. 6
  9. 2.2. NỘI DUNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH TMBG TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ 2.2.1. Nội dung chính sách TMBG trong quá trình hội nhập quốc tế Nội dung cơ bản nhất trong các chính sách TMBG bao gồm: (i) Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế trong các chính sách TMBG; (ii) Nội dung kinh tế trong chính sách TMBG; (iii) Nội dung về điều chỉnh cơ cấu kinh tế trong chính sách TMBG. 2.2.1.1. Chính sách hàng hóa 2.2.1.2. Chính sách về thương nhân và cư dân biên giới 2.2.1.3. Chính sách về thuế, phí và lệ phí 2.2.1.4. Chính sách về chợ biên giới 2.2.1.5. Cơ chế quản lý và điều hành TMBG 2.2.1.6. Chính sách hỗ trợ TMBG, bao gồm: (i) Hạ tầng kỹ thuật; (ii) Thủ tục hành chính; (iii) Hậu cần thương mại; (iv) Tài chính, tiền tệ; (v) Thông tin TMBG; (vi) Xúc tiến TMBG. 2.2.2. Khung phân tích chính sách TMBG và tiêu chí đánh giá sự phát triển của TMBG trong quá trình hội nhập quốc tế 2.2.2.1. Quy mô, kim ngạch xuất nhập khẩu qua biên giới 2.2.2.2. Cơ cấu hàng hóa TMBG 2.2.2.3. Phương thức mua bán, trao đổi hàng hóa TMBG 2.2.2.4. Chất lượng hàng hóa TMBG 2.2.2.5. Dịch vụ hỗ trợ TMBG Bảng 2.2: Khung phân tích chính sách TMBG Mục tiêu Mục tiêu Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa Hội nhập khu vực và quốc tế CHÍNH SÁCH TMBG (1) Chính sách về hàng hóa; (2) Chính sách về thương nhân và cư dân biên giới; (3) Chính sách về thuế, phí và lệ phí; (4) Chính sách về chợ biên giới; (5) Cơ chế quản lý và điều hành TMBG; (6) Chính sách hỗ trợ TMBG (hạ tầng kỹ thuật; thủ tục hành chính; hậu cần thương mại; tài chính, tiền tệ; thông tin TMBG và xúc tiến TMBG). TMBG (1) Quy mô, kim ngạch xuất nhập khẩu qua biên giới; (2) Cơ cấu hàng hóa TMBG; (3) Phương thức trao đổi hàng hóa trong TMBG; (4) Chất lượng hàng hóa TMBG; (5) Dịch vụ hỗ trợ TMBG. Nguồn: Nghiên cứu của tác giả. 7
  10. 2.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chính sách TMBG trong quá trình hội nhập quốc tế 2.2.3.1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2.2.3.2. Chính sách TMBG của nước có chung biên giới 2.2.3.3. Mối quan hệ giữa hai nước có chung biên giới 2.2.3.4. Môi trường quốc tế và khu vực 2.3. CHÍNH SÁCH TMBG CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM 2.3.1. Chính sách TMBG của Mỹ 2.3.2. Chính sách TMBG của Trung Quốc 2.3.3. Chính sách TMBG của Thái Lan 2.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Thứ nhất, xác định TMBG luôn đóng vai trò quan trọng không thể thiếu trong hoạt động ngoại thương của mỗi quốc gia. Thứ hai, thể chế hóa các nội dung quản lý nhà nước về TMBG bằng hệ thống các văn bản Luật và các cơ chế, chính sách ưu đãi phù hợp kết hợp trên nhiều lĩnh vực. Thứ ba, xây dựng và thực thi chiến lược phát triển TMBG với các nước có chung biên giới. Thứ tư, xây dựng chương trình hợp tác biên giới an toàn về an ninh, hiệu quả về kinh tế. Thứ năm, thành lập Ủy ban Chỉ đạo quốc gia về TMBG chung với nước láng giềng. Thứ sáu, xây dựng cơ chế phân cấp quản lý, điều hành TMBG cho địa phương. Thứ bảy, xây dựng cơ sở hạ tầng và công nghệ, hài hòa hóa quy trình, thủ tục tại các cửa khẩu biên giới. Thứ tám, hợp tác với các nước láng giềng xây dựng, phát triển các “dự án gương” khu vực biên giới. Thứ chín, thiết lập cơ chế hợp tác kêu gọi đồng tài trợ từ nước đối tác có chung biên giới. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 Chương 2 của Luận án đã đạt được những kết quả sau: 1. Đã đưa ra được một số lý luận cơ bản liên quan đến TMBG và chính sách TMBG gồm: (i) Khái niệm, đặc trưng và vai trò phát triển TMBG trong quá trình hội nhập quốc tế. (ii) Khái niệm về chính sách TMBG trong quá trình hội nhập quốc tế. (iii) Những yêu cầu cơ bản, nguyên tắc xây dựng, phương pháp thực hiện và luận giải sự cần thiết hoàn thiện chính sách TMBG trong quá trình hội nhập quốc tế. 2. Phân định được nội dung chính sách TMBG trong quá trình hội nhập quốc tế tập trung thông qua 6 nhóm chính sách thành phần gồm: (1) Chính sách về hàng hóa; (2) Chính sách về thương nhân và cư dân biên giới; (3) Chính sách về thuế, phí và lệ phí; (4) Chính sách về chợ biên giới; (5) Cơ chế quản lý và điều hành TMBG; (6) Chính sách hỗ trợ TMBG (Hạ tầng kỹ thuật; Thủ tục hành chính; Hậu cần thương mại; Tài chính, tiền tệ; Thông tin TMBG; Xúc tiến TMBG). Đồng thời, đã đưa ra được Khung phân tích chính sách TMBG và các tiêu chí đánh giá sự phát triển của TMBG trong quá trình hội nhập quốc tế. 3. Luận giải được 4 nhóm yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chính sách TMBG trong quá trình hội nhập quốc tế gồm: (i) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; (ii) Chính sách của nước có chung biên giới; (iii) Mối quan hệ giữa hai nước có chung biên giới; (iv) Môi trường quốc tế và khu vực. 4. Từ kết quả nghiên cứu tổng quan chính sách phát triển TMBG của Mỹ, Trung Quốc và Thái Lan, Luận án rút ra một số bài học kinh nghiệm thành công chủ yếu cho Việt Nam về xây dựng và điều chỉnh chính sách TMBG trong quá trình quốc tế. 8
  11. CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TMBG CỦA VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ 3.1. KHÁI QUÁT SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ HẠ TẦNG TMBG CỦA VIỆT NAM 3.1.1. Khái quát sự phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh biên giới của Việt Nam 3.1.2. Khái quát sự phát triển hạ tầng TMBG của Việt Nam Việt Nam có chung đường biên giới đất liền với 3 nước: Trung Quốc, Lào và Campuchia, dài khoảng 4.654 km qua 25 tỉnh của Việt Nam, giáp với 2 tỉnh của Trung Quốc, giáp với 10 tỉnh của Lào và giáp với 10 tỉnh của Campuchia. Tính đến nay, trên toàn tuyến biên giới đất liền của Việt Nam có: 3.1.2.1. Hệ thống cửa khẩu biên giới đất liền: 26 cửa khẩu quốc tế, 23 cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), 68 cửa khẩu phụ và 85 lối mở biên giới. 3.1.2.2. Hệ thống Khu Kinh tế cửa khẩu: 26 Khu kinh tế cửa khẩu. 3.1.2.3. Mạng lưới chợ biên giới: 270 chợ biên giới, chiếm 3,21% tổng số các loại hình hạ tầng TMBG. 3.1.2.4. Hệ thống kho hàng hóa: 159 kho hàng hóa, chiếm 1,89% tổng số các loại hình hạ tầng TMBG. 3.1.2.5. Hệ thống Trung tâm thương mại, siêu thị: 11 Trung tâm thương mại và 8 siêu thị, chiếm tương ứng 0,13% và 0,09% tổng số các loại hình hạ tầng TMBG. 3.1.2.6. Hệ thống Trung tâm logistics: 03 Trung tâm logistics cấp tỉnh tại Lào Cai, chiếm 0,04% tổng số các loại hình hạ tầng TMBG. 3.1.2.7. Hệ thống Cửa hàng bán lẻ: 7.962 cửa hàng bán lẻ hàng hóa, chiếm 94,64% tổng số các loại hình hạ tầng TMBG. 3.1.2.8. Hệ thống hạ tầng thương mại khác: Các loại hình hạ tầng thương mại khác chưa phát triển. 3.2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TMBG CỦA VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ 3.2.1. Cơ chế, chính sách hợp tác TMBG của Việt Nam 3.2.1.1. Hợp tác song phương với các nước có chung biên giới a. Hợp tác Việt Nam - Trung Quốc b. Hợp tác Việt Nam - Lào c. Hợp tác Việt Nam - Campuchia 3.2.1.2. Hợp tác đa phương với các nước trong khu vực a. Hợp tác Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng. b. Hợp tác kinh tế ba dòng sông Ayeyawady - Chao Phraya - Mekong. c. Hội nghị cấp cao Campuchia - Lào - Myanmar - Việt Nam. d. Hội nghị cấp cao Tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam. 3.2.2. Thực trạng các nội dung chính sách TMBG của Việt Nam 3.2.2.1. Chính sách về hàng hóa a. Phải đáp ứng các quy định của hiện hành về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế - Tổng kim ngạch TMBG Việt Nam - Trung Quốc giai đoạn 2015 - 2022 đạt trên 172 tỷ USD, chiếm khoảng 18,5% tổng kim ngạch thương mại song phương giữa hai nước. - Tổng kim ngạch TMBG Việt Nam - Lào giai đoạn 2015 - 2022 đạt gần 22 tỷ USD, gấp khoảng 2,4 lần tổng kim ngạch thương mại song phương giữa hai nước. 9
  12. - Tổng kim ngạch TMBG Việt Nam - Campuchia giai đoạn 2015 - 2022 đạt trên 27,8 tỷ USD, chiếm khoảng 60% tổng kim ngạch thương mại song phương giữa hai nước. b. Quy định về mặt hàng Quy định về hàng hóa trong hoạt động TMBG linh hoạt. 3.2.2.2. Chính sách về thương nhân và cư dân biên giới a. Về thương nhân: Gồm các tổ chức, cá nhận có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. b. Về cư dân biên giới: Cư dân biên giới là công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại xã, phường, thị trấn hoặc khu vực địa giới hành chính tương đương có một phần địa giới hành chính trùng với đường biên giới quốc gia trên đất liền. 3.2.2.3. Chính sách về thuế, phí và lệ phí a. Về thuế: Hàng hóa xuất khẩu dưới hình thức mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới của thương nhân được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật. Cư dân biên giới khi mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới được miễn thuế nhập khẩu và các loại thuế khác (nếu có) với giá trị không quá 2.000.000 (hai triệu) đồng/1 người/1 ngày/1 lượt và không quá 4 lượt/1 tháng đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới do Bộ Công Thương ban hành; phần giá trị hàng hóa vượt định mức quy định này phải chịu thuế theo quy định của pháp luật hiện hành. b. Về phí và lệ phí Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các quyết định thu phí, lệ phí. 3.2.2.4. Chính sách về chợ biên giới Chợ biên giới bao gồm: Chợ hoặc khu, điểm chợ biên giới, chợ cửa khẩu và chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu. Quy định về chợ biên giới gồm: Chủ thể hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới; Hàng hóa được mua bán, trao đổi tại chợ biên giới; Kiểm dịch đối với hàng hóa mua bán, trao đổi tại chợ biên giới; Quy định về thuế, phí, lệ phí đối với hàng hóa mua bán, trao đổi tại chợ biên giới. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua mạng lưới chợ biên giới giai đoạn 2015 - 2022: - Tuyến biên giới Việt Nam - Trung: Đạt trên 21 tỷ USD, chiếm khoảng 12,2% so với tổng kim ngạch TMBG. - Tuyến biên giới Việt Nam - Lào: Đạt trên 2,5 tỷ USD, chiếm khoảng 11,6% so với tổng kim ngạch TMBG. - Tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia: Đạt trên 15,7 tỷ USD, chiếm khoảng 56,5% so với tổng kim ngạch TMBG. 3.2.2.5. Cơ chế quản lý và điều hành TMBG a. Về Ban Chỉ đạo TMBG: Ban Chỉ đạo TMBG, gồm có: Ban Chỉ đạo TMBG Trung ương do Bộ trưởng Bộ Công Thương làm Trưởng Ban, một Thứ trưởng Bộ Công Thương làm Phó Trưởng Ban thường trực. Các Ủy viên gồm một Thứ trưởng hoặc Tổng Cục trưởng của các Bộ, ngành liên quan. Hiện nay, Nghị định 14/2018/NĐ-CP của Chính phủ không quy định việc thành lập Ban Chỉ đạo TMBG. b. Về Ban Quản lý cửa khẩu: Thành lập Ban Quản lý cửa khẩu hoạt động theo quy chế tại Quyết định 45/2013/QĐ-TTg. c. Về cửa khẩu: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2005/NĐ-CP của Chính phủ về Quy chế cửa khẩu biên giới đất liền và được thay thế bởi Nghị định số 112/2014/NĐ-CP. 10
  13. 3.2.2.6. Chính sách hỗ trợ TMBG a. Chính sách về hạ tầng kỹ thuật b. Chính sách về thủ tục hành chính Tổng lưu lượng người và phương tiện xuất nhập cảnh qua lại các cửa khẩu biên giới giai đoạn 2015 - 2022: - Tuyến biên giới Việt Nam - Trung: Đạt trên 56 triệu lượt người và trên 5 triệu lượt phương tiện. - Tuyến biên giới Việt Nam - Lào: Đạt trên 18 triệu lượt người và trên 2,8 triệu lượt phương tiện. - Tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia: Đạt trên 20 triệu lượt người và gần 900 nghìn lượt phương tiện. c. Chính sách về hậu cần TMBG Cho đến nay, Việt Nam gần như chưa có những cơ chế, chính sách hay biện pháp hỗ trợ cụ thể để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ kho, bãi, giao nhận, vận chuyển, gia công, đóng gói, bốc dỡ hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh TMBG. d. Chính sách về tài chính, tiền tệ - Về phương thức thanh toán, bao gồm: (i) Thanh toán qua ngân hàng; (ii) Thanh toán bằng tiền mặt; (iii) Thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu. - Về đồng tiền thanh toán, bao gồm: ngoại tệ tự do chuyển đổi, đồng Việt Nam hoặc đồng tiền của nước có chung biên giới. - Dịch vụ thu đổi ngoại tệ: Nhiều ngân hàng thương mại đã mở chi nhánh tại các tỉnh biên giới. e. Chính sách về thông tin TMBG Năm 2009, Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại thực hiện Đề án “Thông tin TMBG phục vụ công tác quản lý Nhà nước”. Năm 2018, Trung tâm triển khai trang thông tin điện tử www.thuongmaibiengioimiennui.gov.vn. Hàng năm, Trung tâm phát hành định kỳ 01 báo cáo/tháng: 12 số báo cáo “Thông tin TMBG”; 12 số báo cáo “Thông tin chính sách biên mậu” của mỗi thị trường Trung Quốc, Lào, Campuchia; 12 số báo cáo phân tích số liệu xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu biên giới và 04 báo cáo quý tổng hợp “Thông tin hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu biên giới đất liền của Việt Nam với Trung Quốc, Lào, Campuchia”. Đối với trang thông tin điện tử về TMBG giai đoạn 2015 - 2022 thực hiện được 5.090 tin, 1018 chuyên đề, bài viết. f. Chính sách về xúc tiến TMBG Thực hiện theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia. Trong giai đoạn 2015 - 2022, tổng kinh phí thực hiện chương trình xúc tiến TMBG: - Tuyến biên giới Việt Nam - Trung: Đạt gần 92 tỷ đồng, thực hiện 216 đề án. - Tuyến biên giới Việt Nam - Lào: Đạt gần 61 tỷ đồng, thực hiện 201 đề án. - Tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia: Đạt trên 36 tỷ đồng, thực hiện 117 đề án. 3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TMBG CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015 - 2022 3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc - Thứ nhất, Việt Nam đã tạo lập được cơ bản hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách quản lý và phát triển về TMBG. 11
  14. - Thứ hai, Việt Nam đã thiết lập được cơ chế, chính sách hợp tác song phương, đa phương với các nước có chung biên giới trong quản lý và phát triển về TMBG. - Thứ ba, chính sách khuyến khích phát triển hàng hóa TMBG trong giai đoạn vừa qua đã mang lại những kết quả tích cực. - Thứ tư, chính sách khuyến khích phát triển thương nhân và cư dân biên giới trong giai đoạn vừa qua đã góp phần tích cực trong phát triển hoạt động TMBG. - Thứ năm, chính sách thuế, phí, lệ phí cho thương nhân và cư dân biên giới tham gia hoạt động TMBG đang từng bước được hoàn thiện. - Thứ sáu, chính sách phát triển chợ biên giới trong giai đoạn vừa qua đã góp phần phát triển TMBG giữa Việt Nam với Trung Quốc, Lào và Campuchia. - Thứ bảy, cơ chế quản lý và điều hành TMBG của Việt Nam cơ bản đã được xây dựng. - Thứ tám, các chính sách hỗ trợ phát triển TMBG của Việt Nam đã dần được quan tâm nhiều hơn. - Thứ chín, kết quả hoạt động TMBG trong thời gian qua đã góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam. 3.3.2. Những hạn chế, tồn tại Thứ nhất, đối với chính sách phát triển hàng hóa TMBG: Quy mô của TMBG còn hạn chế, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng chưa ổn định, chưa cân đối. Cơ cấu, chất lượng hàng hóa trong TMBG còn nhiều bất cập. Thứ hai, đối với chính sách về thương nhân và cư dân biên giới - Chưa có chính sách ưu đãi riêng cho thương nhân biên giới trên toàn tuyến biên giới. - Thương nhân tham gia hoạt động TMBG của nước ta chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thậm chí hộ kinh doanh siêu nhỏ. Thứ ba, đối với chính sách về thuế, phí và lệ phí - Về chính sách thuế: Phải nộp đầy đủ thuế khi mua gom hàng hóa. Bên cạnh đó, quy định về việc hàng hóa trong định mức miễn thuế nhưng cư dân biên giới không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng phải nộp thuế theo quy định của pháp luật là bất cập, thiếu tính khả thi trong thực tế. - Về chính sách phí, lệ phí: Việc thu phí, lệ phí tại các cửa khẩu biên giới còn bất cập ở một số vấn đề: (i) Định mức thu phí, lệ phí chưa có sự thống nhất giữa các tỉnh biên giới; (ii) Chưa thống nhất một đầu mối thu phí, lệ phí tại cửa khẩu biên giới; (iii) Chưa thực hiện đồng bộ việc niêm yết công khai về thu phí, lệ phí tại các cửa khẩu biên giới. Thứ tư, đối với chính sách về chợ biên giới - Chợ biên giới, trung tâm thương mại, trung tâm logistics, kho bãi, cửa hàng bán lẻ,.. trên toàn tuyến biên giới đất liền của Việt Nam quy mô còn nhỏ lẻ, phát triển chưa đồng bộ, hoạt động còn chưa hiệu quả. - Việc thu hút đầu tư xây dựng phát triển chợ biên giới và các hạ tầng thương mại khác cũng như hạ tầng giao thông, hạ tầng công nghệ thông tin ở các tỉnh biên giới còn nhiều hạn chế, bất cập. - Chưa thu hút được nhiều thương nhân có tiềm lực trong nước và quốc tế tham gia hoạt động kinh doanh buôn bán tại chợ. - Các quy định về chợ biên giới hầu như không có sự điều chỉnh. Thứ năm, đối với cơ chế quản lý và điều hành TMBG: Việc bỏ quy định thành lập Ban Chỉ đạo TMBG Trung ương và địa phương các tỉnh biên giới ngay sau khi ban hành Nghị định số 14/2018/NĐ-CP đến nay đã gây nhiều khó khăn, bất cập trong công tác chỉ đạo, quản lý và điều hành hoạt động TMBG của Việt Nam, khó đảm bảo được tính kịp thời, 12
  15. thống nhất, linh hoạt từ Trung ương đến địa phương đối với sự điều chỉnh chính sách từ phía nước láng giềng và trong khu vực; các tỉnh biên giới sẽ còn lúng túng và bị động khi thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý TMBG. Thứ sáu, đối với chính sách hỗ trợ TMBG: Các chính sách hỗ trợ TMBG còn chưa được cụ thể hóa và đồng bộ từ Trung ương đến địa phương, do vậy các tổ chức, thương nhân và cư dân biên giới trong và ngoài nước đều gặp nhiều khó khăn trong việc triển khai tổ chức thực hiện các quy định này tại Điều 55 Luật Quản lý Ngoại thương năm 2017. Thứ bảy, tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại còn diễn ra phức tạp: Tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại còn diễn ra phức tạp. 3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại 3.3.3.1. Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, nguyên nhân về vị trí địa lý tự nhiên tuyến biên giới giữa Việt Nam với các nước có chung biên giới Trung Quốc, Lào, Campuchia. Thứ hai, nguyên nhân về kinh tế - xã hội của các nước có chung biên giới Trung Quốc, Lào, Campuchia và trong khu vực. Thứ ba, nguyên nhân về cơ chế, chính sách của các nước có chung biên giới Trung Quốc, Lào, Campuchia và trong khu vực. Thứ tư, nguyên nhân về tâm lý e ngại đầu tư của các doanh nghiệp ở khu vực biên giới. Thứ năm, nguyên nhân về tác động của dịch Covid-19 trong thời gian 2020 - 2022 vừa qua. 3.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, nguyên nhân do quan điểm, nhận thức về TMBG ở cấp, các ngành. Do quan điểm, nhận thức về TMBG trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước ở các cấp, các ngành còn chưa đầy đủ, thiếu sự đổi mới, sáng tạo và dứt khóat. Các văn bản quy phạm pháp luật về TMBG còn chưa được thể chế hóa một cách thống nhất, đồng bộ. Việt Nam chưa có một Chiến lược tổng thể phát triển TMBG với các nước có chung biên giới. Thứ hai, nguyên nhân đối với hạn chế trong chính sách về hàng hóa TMBG (i) Quy hoạch nguồn hàng xuất khẩu chủ lực có giá trị cao còn chưa được chú trọng, liên kết vùng chưa phát huy hiệu quả; (ii) Hàng chủ lực của Việt Nam trong TMBG còn hạn chế về chất lượng, thương hiệu, bao bì, đóng gói, nhãn mác; (iii) Sản xuất và lưu thông hàng hóa ở khu vực các tỉnh biên giới Việt Nam về cơ bản vẫn còn nhỏ lẻ, mức sống của nhân dân những vùng này chưa cao. Hiện nay đưa việc quản lý các hoạt động gồm: tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu và quá cảnh ra khỏi quy định quản lý về TMBG. Quy định giới hạn các mặt hàng được nhập khẩu dưới hình thức mua bán, trao đổi của thương nhân qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đã làm hạn chế chính sách ưu đãi cho thương nhân (Thông tư số 01/2018/TT-BCT); Quy định giới hạn các mặt hàng được nhập khẩu dưới hình thức mua bán, trao đổi của cư dân biên giới đã làm hạn chế chính sách ưu đãi cho cư dân (Thông tư số 02/2018/TT-BCT). Thứ ba, nguyên nhân đối với hạn chế trong chính sách về thương nhân và cư dân biên giới: Việc chưa quy định phân biệt rõ thương nhân với thương nhân hoạt động TMBG, dẫn đến chưa có chính sách ưu đãi hơn cho đối tượng là thương nhân biên giới. Hiệp hội thương nhân kinh doanh biên mậu Việt Nam chưa phát huy được vai trò cầu nối, liên kết giữa các thương nhân tham gia hoạt động TMBG với Chính phủ, với các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp khác trong nước, các nước có chung biên giới và quốc tế. 13
  16. Thứ tư, nguyên nhân đối với hạn chế trong chính sách về thuế, phí và lệ phí Chính sách ưu đãi về thuế còn hạn chế về mặt hàng và định mức thấp so với quy định của các nước có chung biên giới, nguyên nhân là do còn e ngại vấn nạn buôn lậu, gian lận thương mại trong hoạt động TMBG (Nghị định số 14/2018/NĐ-CP). Chính sách thu thuế đối với hàng hóa trong định mức nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới (theo Nghị định số 14/2018/NĐ-CP) còn bất cập, thiếu tính khả thi trong thực tế, nguyên nhân là do cơ quan có thẩm quyền thu thuế sẽ rất khó xác định được chính xác việc cư dân biên giới khi mua gom hàng hóa hay mua nhiều do nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của cá nhân. Chính sách về phí, lệ phí tại các cửa khẩu biên giới còn bất cập do: (i) Quy định về việc phân cấp quyết định định mức thu phí, lệ phí cho Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa thống nhất về định mức và đầu mối thu phí, lệ phí; (ii) Còn e ngại khi giảm các khoản phí, lệ phí sẽ làm giảm nguồn thu ngân sách của địa phương; (iii) Có nơi, có chỗ còn lợi ích nhóm trong việc thu phí, lệ phí. Thứ năm, nguyên nhân đối với hạn chế trong chính sách về chợ biên giới (i) Công tác quy hoạch, đầu tư phát triển tại các tỉnh biên giới còn nhiều bất cập về chất lượng, tính dự báo chưa cao, lộ trình thực hiện chưa đảm bảo, chưa phù hợp với tình hình phát triển thực tế; (ii) Một số tỉnh biên giới chưa hoàn thành và phê duyệt quy hoạch tỉnh; (iii) Thiếu vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước và các tỉnh chưa được cấp vốn riêng cho hạng mục đầu tư xây dựng phát triển chợ biên giới; (iv) Khó kêu gọi nguồn vốn xã hội hóa từ doanh nghiệp. Cho đến nay vẫn chưa có văn bản thay thế Quyết định 22/2008/QĐ-BCT của Bộ Công Thương về Quy chế quản lý chợ biên giới, chợ cửa khẩu và chợ trong khu kinh tế cửa khẩu. Thứ sáu, nguyên nhân đối với hạn chế trong cơ chế quản lý và điều hành TMBG: Việc bỏ quy định thành lập Ban Chỉ đạo TMBG Trung ương và địa phương các tỉnh biên giới, nguyên nhân chủ yếu là do: (i) quan điểm, nhận thức về TMBG còn chưa đầy đủ; (ii) thiếu sự nhất quán trong việc tổ chức bộ máy Ban Chỉ đạo TMBG kéo dài từ năm 2013 đến năm 2018; (iii) còn e ngại mô hình bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều tầng nấc dễ phát sinh nhiều biên chế, gây sức ép cho ngân sách nhà nước. Thứ bảy, nguyên nhân đối với hạn chế trong chính sách hỗ trợ TMBG: Chính sách hỗ trợ TMBG cho đến nay còn nhiều bất cập, nguyên nhân chủ yếu là do sự thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ của một số công chức cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền liên quan chưa xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn chi tiết những nội dung này trong Luật Quản lý Ngoại thương năm 2017. Thứ tám, nguyên nhân đối với hạn chế trong vấn nạn buôn lậu, gian lận TMBG: Tình trạng buôn lậu, gian lận TMBG còn diễn ra phức tạp, nguyên nhân chủ yếu là do: (i) chính sách hội nhập quốc tế chưa được phát huy tối đa hiệu quả; (ii) cơ chế phối hợp thanh tra, kiểm tra, kiểm soát giữa các lực lượng chức năng (biên phòng, hải quan, kiểm dịch, quản lý thị trường, công an) còn chồng chéo, chưa phát huy tối đa hiệu quả, hiệu lực trong công tác phòng, chống nạn buôn lậu, gian lận TMBG; (iii) chế tài xử phạt vi phạm trong buôn lậu, gian lận TMBG chưa đủ tính răn đe. Thứ chín, những nguyên nhân khác (i) Hạn chế về nguồn vốn đầu tư phát triển TMBG: từ nguồn ngân sách nhà nước thì còn thiếu thốn; từ nguồn xã hội hóa thì khó thu hút đầu tư ở khu vực biên giới còn nhiều khó khăn; 14
  17. (ii) Hạn chế về trình độ, năng lực ở cả cán bộ, công chức cơ quan quản lý nhà nước về TMBG và nhân lực của các doanh nghiệp hoạt động TMBG và cư dân biên giới; (iii) Hạn chế về ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số trong hoạt động TMBG cả trong công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý của cơ quan quản lý nhà nước và trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động TMBG và cư dân biên giới. TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 Chương 3 của Luận án đã đạt được những kết quả sau: 1. Đánh giá được khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội và sự phát triển hạ tầng TMBG của các tỉnh biên giới của Việt Nam. 2. Đánh giá được thực trạng quá trình xây dựng và hoàn thiện chính sách TMBG trong những năm qua; đánh giá được kết quả hoạt động TMBG của Việt Nam với Trung Quốc, Lào, Campuchia giai đoạn 2015 - 2022. Quá trình hoàn thiện và thực thi các cơ chế, chính sách TMBG trong thời gian qua đã góp phần đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và thực hiện thành công trong hội nhập quốc tế. Đồng thời, đã đánh giá khá cụ thể những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. Đây chính là cơ sở thực tiễn hết sức quan trọng cho việc đề xuất những giải pháp tiếp tục hoàn thiện chính sách TMBG của Việt Nam trong thời gian tới. 15
  18. CHƢƠNG 4: HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TMBG CỦA VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ 4.1. BỐI CẢNH VÀ DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH TMBG CỦA VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ 4.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nƣớc 4.1.1.1. Bối cảnh quốc tế 4.1.1.2. Bối cảnh khu vực 4.1.1.3. Bối cảnh quan hệ hợp tác trong khu vực a. Bối cảnh quan hệ Việt Nam - Cộng đồng Kinh tế ASEAN b. Bối cảnh quan hệ Việt Nam - Trung Quốc c. Bối cảnh quan hệ Việt Nam - Lào d. Bối cảnh quan hệ Việt Nam - Campuchia 4.1.1.4. Bối cảnh trong nước 4.1.2. Dự báo các yếu tố tác động đến chính sách TMBG của Việt Nam 4.1.2.1. Một thị trường đơn nhất và cơ sở sản xuất chung: (i) Tự do lưu chuyển hàng hóa; (ii) Tự do lưu chuyển dịch vụ; (iii) Tự do lưu chuyển đầu tư; (iv) Tự do lưu chuyển vốn; (v) Tự do lưu chuyển lao động có tay nghề. 4.1.2.2. Một khu vực kinh tế cạnh tranh: (i) Các khuôn khổ chính sách về cạnh tranh; (ii) Bảo hộ người tiêu dùng; (iii) Quyền sở hữu trí tuệ; (iv) Phát triển cơ sở hạ tầng; (v) Thuế quan; (vi) Thương mại điện tử. 4.1.2.3. Phát triển kinh tế cân bằng và hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu a. Phát triển kinh tế cân bằng b. Hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu 4.1.2.4. Dự báo về tăng trưởng lưu lượng hàng hóa, người và phương tiện qua biên giới Căn cứ số liệu thực trạng giai đoạn 2015 - 2022 vừa qua, tác giả sử dụng Mô hình dự báo xám GM (1,1) để dưa ra dự báo như sau: a. Tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc Bảng 4.1: Dự báo lưu lượng hàng hóa, người và phương tiện qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 Nội dung Năm 2030 Năm 2035 KN TMBG (Triệu USD) 66.593 100.000 XNC Ngƣời (Nghìn lượt người) 9.000 15.000 XNC Phƣơng tiện (Nghìn lượt phương tiện) 4.000 4.600 Nguồn: Nghiên cứu của tác giả b. Tuyến biên giới Việt Nam - Lào Bảng 4.2: Dự báo lưu lượng hàng hóa, người và phương tiện qua biên giới Việt Nam - Lào đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 Nội dung Năm 2030 Năm 2035 KN TMBG (Triệu USD) 8.700 11.300 XNC Ngƣời (Nghìn lượt người) 2.500 4.600 XNC Phƣơng tiện (Nghìn lượt phương tiện) 840 1.000 Nguồn: Nghiên cứu của tác giả 16
  19. c. Tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia Bảng 4.3: Dự báo lưu lượng hàng hóa, người và phương tiện qua biên giới Việt Nam - Campuchia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 Nội dung Năm 2030 Năm 2035 KN TMBG (Triệu USD) 13.600 18.000 XNC Ngƣời (Nghìn lượt người) 5.100 6.400 XNC Phƣơng tiện (Nghìn lượt phương tiện) 420 500 Nguồn: Nghiên cứu của tác giả 4.1.2.5. Xu hướng thị trường trong nước a. Về dân số và đô thị hóa. b. Về thu nhập và sức mua. c. Về xu hướng tiêu dùng. d. Về chất lượng hàng hóa. e. Về phương thức mua hàng. 4.1.2.6. Những thuận lợi và thách thức trong quản lý và phát triển TMBG a. Những thuận lợi cơ bản: (i) Yếu tố địa - kinh tế; (ii) Yếu tố lịch sử văn hóa; (iii) Yếu tố kinh tế; (iv) Yếu tố chính trị. b. Những khó khăn, thách thức - Các nước láng giềng, đặc biệt là Trung Quốc đã đưa ra nhiều quyết sách quan trọng linh hoạt. - Sự cạnh tranh của các cửa khẩu biên giới khác trong khu vực ASEAN và các nước ASEAN với Trung Quốc. - Giữa các nước có biên giới với Việt Nam đều có những khó khăn tồn tại có tính lịch sử về biên giới, lãnh thổ. - Còn phải tính tới các yếu tố an ninh, chính trị, những vấn đề mang tính xã hội như: buôn lậu, di dân bất hợp pháp,… - Đứng trước những vấn đề cần giải quyết như: giữa nhu cầu phát triển nhanh với bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh quốc phòng ổn định biên giới,... - Áp lực cần phải đặt mục tiêu cao hơn; không chỉ đơn thuần thực hiện cam kết hội nhập mà phải biết tận dụng hội nhập để đẩy nhanh quá trình phát triển đất nước. 4.2. QUAN ĐIỂM, NGUYÊN TẮC VÀ ĐỊNH HƢỚNG ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH TMBG CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2035 4.2.1. Quan điểm Một là, phát triển TMBG trong quá trình hội nhập quốc tế giữa Việt Nam với các nước có chung biên giới nhanh, bền vững; gắn với quy mô, trình độ phát triển sản xuất trong nước, mức độ hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, phục vụ cho chiến lược thương mại quốc tế, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong từng giai đoạn và phù hợp với chiến lược tổng thể quan hệ kinh tế - thương mại - đầu tư Việt Nam - Trung Quốc - Lào - Campuchia theo đặc thù, đặc trưng của từng tuyến biên giới đất liền. Hai là, phát triển TMBG trong quá trình hội nhập quốc tế giữa Việt Nam với các nước có chung biên giới phải dựa trên nền tảng thị trường và tôn trọng quy luật thị trường, đáp ứng yêu cầu hội nhập tham gia sâu, rộng vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu. Trước tiên, phát triển các khu vực cửa khẩu biên giới đất liền thực sự trở thành những cầu nối hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế của Việt Nam. 17
  20. Ba là, phát triển TMBG trong quá trình hội nhập quốc tế phải trên cơ sở quan hệ láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, cùng phát triển bền vững, đảm bảo ổn định lâu dài, góp phần thúc đẩy hợp tác toàn diện giữa các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương của Việt Nam với các nước có chung biên giới. Bốn là, phát triển TMBG trong quá trình hội nhập quốc tế phải dựa trên lực lượng doanh nghiệp phân phối thuộc mọi thành phần kinh tế, phù hợp với từng điều kiện địa bàn, tạo trật tự thị trường vùng biên giới, xóa bỏ rào cản thị trường, tạo động lực cho doanh nghiệp, hộ gia đình cư dân biên giới tham gia thị trường và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Năm là, phát triển TMBG trong quá trình hội nhập quốc tế phải nhằm mục tiêu hỗ trợ, thúc đẩy sản xuất của các doanh nghiệp trong nước, kết hợp hài hòa giữa phát triển thương mại trong nước và thương mại quốc tế; đảm bảo khai thác được lợi thế của nước đi sau trong hội nhập quốc tế. Sáu là, phát triển TMBG trong quá trình hội nhập quốc tế giữa Việt Nam với các nước có chung biên giới phải gắn với giải quyết các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường khu vực biên giới, miền núi, vùng sâu, vùng xa Bảy là, phát triển TMBG trong quá trình hội nhập quốc tế giữa Việt Nam với các nước có chung biên giới phải gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội vùng biên cương của đất nước Tám là, việc hoàn thiện cơ chế, chính sách TMBG trong quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam phải đảm bảo sự tham gia của cả hệ thống chính trị. 4.2.2. Nguyên tắc Một là, xác định rõ ràng các mục tiêu khi tiến hành các cuộc đàm phán, tham gia các định chế kinh tế quốc tế và khu vực, cũng như các quan hệ kinh tế - thương mại song phương, đa phương với các nước có chung biên giới. Hai là, quá trình hội nhập quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở và phù hợp với quá trình đổi mới và phát triển nội tại của nền kinh tế. Ba là, coi trọng và khai thác mọi cơ hội từ quá trình hội nhập quốc tế ở mọi cấp độ, giúp cho Việt Nam tận dụng tối đa những ưu đãi quốc tế tạo nên ưu thế của Việt Nam. Bốn là, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích bộ phận với lợi ích toàn thể, giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài trong quá trình hội nhập quốc tế. 4.2.3. Mục tiêu 4.2.3.1. Mục tiêu tổng quát Hoàn thiện chính sách TMBG trong quá trình hội nhập quốc tế nhằm xây dựng, quản lý và phát triển TMBG hiện đại, tăng trưởng nhanh và bền vững, phù hợp với trình độ phát triển từng tuyến biên giới và từng giai đoạn, thúc đẩy phát triển sản xuất trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa có hàm lượng giá trị gia tăng cao, kiểm soát nhập khẩu; chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới, thu hẹp khoảng cách với các vùng kinh tế phát triển của đất nước; tranh thủ tối đa các điều kiện và nguồn lực quốc tế phục vụ nhiệm vụ phát triển bền vững, nâng cao đời sống nhân dân, góp phần sớm đưa đất nước trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; tăng cường sức mạnh tổng hợp quốc gia, nâng cao vị thế quốc tế của đất nước; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, đảm bảo an ninh quốc phòng và đáp ứng hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới; đồng thời góp phần vào những nỗ lực chung của cộng đồng quốc tế vì hòa bình, hợp tác và phát triển, thiết lập trật tự chính trị và kinh tế, công bằng và dân chủ. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2