intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Cho vay kích cầu của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp

Chia sẻ: Hgnvh Hgnvh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

113
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Cho vay kích cầu của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nêu một số vấn đề cơ bản về cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp. Thực trạng cho vay kích cầu của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Cho vay kích cầu của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM KHOA NGÂN HÀNG  MÔN HỌC: NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Tiểu luận: CHO VAY KÍCH CẦU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh HVTH: Lớp: Ngân hàng 4 ngày 1 – K17 TP.HCM, tháng 01/2009
  2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VA Y CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM) ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm cho vay - Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo dố tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. - Thời hạn nhất định ở đây là thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. - Dựa vào thời hạn, có thẻ chia cho vay doanh nghiệp (DN) thành cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.  Cho vay ngắn hạn làn các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.  Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.  Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên. 1.2 Nguyên tắc vay vốn - Sử dụng vốn đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ghi vào trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ vay sau này. - Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền, do đó, sau khi cho vay trong một thời gian nhất định khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả lại cho khách hàng gửi tiền. 1.3 Điều kiện vay - Theo quy chế cho vay của ngân hàng Nhà nước ban hànhm các điều kiện vay vốn khách hàng gồm:
  3.  Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.  Có mục đích vay vốn hợp pháp.  Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.  Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.  Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tuy nhiên, các điều kiện vay vốn trên đây chỉ là hướng dẫn chung cần thiết cho các ngân hàng thương mại. Khi cụ thể hóa các diều kiện cho vay này, các NHTM có thể cụ thể hóa và đặt ra các điều kiện riêng của mình. 1.4 Hồ sơ vay vốn - Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho tổ chức tín dụng một bộ hồ sơ vay vốn bao gồm giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn. Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng hướng dẫn các loại tài liệu khách hàng cần gửi cho tổ chức tín dụng phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng khách hàng, loại cho vay và khoản vay. Thông thường hồ sơ vay gồm có:  Giấy đề nghị vay vốn.  Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động.  Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư.  Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất.  Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.  Các giấy tờ liên quan khác nếu có. 1.5 Thẩm định và quyết định cho vay - Để có căn cứ ra quyết định cho vay hay không cho vay, các tổ chức tín dụng đều có xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm giữa các khâu thẩm định và quyết định cho vay. Khi thẩm định, các tổ chức tín dụng sẽ xem xét, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư, phương thức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương thức phục vụ đời sống và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng để quyết định cho vay. - Tổ chức tín dụng quy định cụ thể và niêm yết công khai thời hạn tối đa phải thông báo quyết định cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng, kể từ khi nhận
  4. được đầy đủ hồ sơ vay vốn và thông tin cần thiết của khách hàng. Trường hợp quyết định không cho vay, tổ chức tín dụng phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay. Trường hợp cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng thực hiện ký két hợp đồng tín dụng và thực hiện các khâu tiếp theo của quy trình tín dụng. Đó là ký hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thỏa thuận. - Đây là khâu quan trọng trong quá trình tín dụng. 1.6 Giới hạn và hạn chế cho vay - Trong hoạt động tín dụng, NHTM bị giới hạn cho vay thoe quy định của Luật các Tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo an toàn. Các giới hạn gồm:  Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn ủy thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt 15% vốn tự cố của ngân hàng hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì các ngân hàng có thể cho vay hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.  Trường hợp đặc biêt, ngân hàng chỉ được cho vay vượt quá mức giới hạn cho vay theo quy định trên khi được Thủ trưởng Chsinh phủ cho phép đối với từng trường hợp cụ thể.  Việc xác định vốn tự có của các ngân hàng để làm căn cứ tính toán giới hạn cho vay được thực hiện theo quy định của ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Ngoài ra, còn có một số hạn chế như ngân hàng không được cho vay không có bảo đảm, cho vay với những điều kiện ưu đãi lãi suất, về mức cho vay đối với những đối tượng sau đây:  Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại tổ chức tín dụng cho vay, thanh tra viên thực hiệnn nhiệm vụ thanh tra tại tổ chức tín dụng cho vay, kế toán trưởng của tổ chức tín dụng cho vay.  Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng… 1.7 Những trường hợp không cho vay - Ngân hàng không được cho vay trong các trường hợp sau:  Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) của các tổ chức tín dụng.
  5.  Cán bộm nhân viên của chính tổ chức tín dụng đố thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho vay.  Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc). 1.8 Các phương thức cho vay Phương thức cho vay là cách thức thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng của ngân hàng. Hiện nay trong cho vay đối với doanh nghiệp, các NHTM có thể thỏa thuận với khách hàng về sử dụng loại phương thức cho vay. Tùy theo đặc điểm chu chuyển vốn của khách hàng, ngân hàng và khách hàng có thể thỏa thuận lựa chọn phương thức cho vay thích hợp. Đa số các NHTM đều đưa ra các phương thức cho vay của mình cho khách hàng tham khảo. Hiện nay, phổ biến các phương thức cho vay như cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức t ín dụng và cho vay theo dự án đầu tư, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thể tín dụng, cho vay hợp vốn, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay ủy thác, các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. 1.9 Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp - Xác định nhu cầu vốn ngắn hạn của DN  Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên: xuất phát từ chênh lệch hăọc không ăn khớp nhau về thời gian và quy mô giữa tiền vào và tiền ra của DN. Khi DN tiêu thụ hàng hóa và thu tiền về thì DN có dòng tiền vào. Ngược lại, khi DN mua nguyên liệu hoặc hàng hóa dự trữ cho sản xuất kinh doanh, DN có dòng tiền ra. Nếu dòng tiền chi ra lớn hon dòng tiền thu vào, DN cần bổ sung thiếu hụt. Khoản thiếu hụt này trước hết bổ sung từ vốn chủ sở hữu và các khoản nợ khác mà DN có thể huy động được. Phần còn lại DN sẽ sử dụng tài trợ ngắn hạn của ngân hàng.  Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ: thường xuất phát từ đặc điểm thời vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh khiến cho nhu cầu vốn ngắn hạn tăng đột biến. - Phương thức cho vay ngắn hạn  Cho vay từng lần: được thực hiện thông qua phát tiền vay, thu nợ và lãi. Phạm vi áp dụng: khách hàng vay không thường xuyên, khách hàng vay thường xuyên nhưng chưa được ngân hàng tín nhiệm cho áp dụng hạn mức tín dụng, thường áp dụng cho các khoản vay dài hạn hoặc cho vay các dự án, theo yêu cầu của khách hàng phải có đảm bảo.
  6. o Ưu điểm: ngân hàng có thể chủ động sử dụng vốn và thu lãi nhiều đối với từng khoản vay. o Nhược điểm: thủ tục vay phức tạp, tốn chi phí, thời gian, khách hàng không chủ động được vốn vay...  Cho vay theo hạn mức tín dụng: được thực hiện tương tự như cho vay từng lần, tuy nhiên áp dụng chủ yếu cho khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và được ngân hàng tín nhiệm. Thường khi cho vay loại này, ngân hàng không yêu cầu đảm bảo tín dụng. 1.10 Cho vay trung và dài hạn đối với DN - Mục đích: đối với khách hàng nhằm để đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc đầu tư vào một phần tài sản lưu động thường xuyên. Đối với ngân hàng, đây là một hình thức tín dụng góp phần đem lại lợi nhuận cho hoạt động ngân hàng. - Thủ tục vay vốn trung và dài hạn: để vay vốn trung và dài hạn của ngân hàng khách hàng phải lập và nộp bộ hồ sơ vay vốn. Nhìn chung hồ sơ vay vốn cũng tương tự như là hồ sơ vay vốn ngắn hạn chỉ khác ở chỗ khách hàng phải lập và nộp ngân hàng dự án đầu tư vốn dài hạn thay vì gửi cho ngân hàng phương án sản xuất kinh doanh hoặc kế hoạch vay vốn như khi vay ngắn hạn. - Tuy nhiên thực tế cho thấy nhiều khách hàng do xem nhẹ việc lập và đánh giá dự án dẫn đến đầu tư sai lầm khiến cho dự án đầu tư không tạo ra giá trị cho khách hàng mà còn làm tổn thất tài sản khiến khách hàng lâm vào trạng thái phá sản. 1. THỰC TRẠNG CHO VA Y VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ CỦA DOANH NGHIỆP NĂM 2008 2.1 Tình hình kinh tế Việt Nam năm 2008 Hiếm có năm nào như năm 2008, Việt Nam chịu tác động liên tiếp của hai cuộc khủng hoảng trên thế giới. Đầu năm là cuộc khủng hoảng giá nhiên liệu và giá lương thực - thực phẩm, làm cho lạm phát và nhập siêu cao trong năm 2007, bùng phát vào đầu năm nay. Giá các mặt hàng chiến lược đặc biệt là dầu thô và lương thực trên toàn thế giới đều tăng mạnh, tác động trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh, thương mại, đầu tư của các nền kinh tế trong đó có Việt Nam. Tình hình trên đã làm cho Việt Nam phải chuyển mục tiêu ưu tiên từ tăng trưởng nhanh sang kiềm chế lạm phát, với 8 nhóm giải pháp, trong đó nổi bật nhất là thắt chặt tiền tệ.
  7. Gần cuối năm, cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu tác động tiêu cực đến nhiều mặt và nền kinh tế Việt Nam lại phải chuyển đổi mục tiêu ưu tiên từ chống lạm phát sang ưu tiên ngăn chặn nguy cơ suy giảm kinh tế nổi bật nhất là kích cầu. Năm 2008 cũng là năm mà lãi suất cho vay có nhiều biến động trái chiều. 2.2 Thực trạng cho vay của các ngân hàng đối với DN - Tình hình biến động lãi suất cơ bản năm 2008 Trong năm 2008, ngân hàng Nhà nước đã đưa ra nhiều đợt thay đổi lãi suất cơ bản. Cụ thể: L ã i s u ấ t c ơ bả n nă m 2 0 0 8 % 15 10 5 0 Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Lãi suất cơ bản Bảng 1 – Lãi suất cơ bản năm 2008 Tháng 1 lãi suất cơ bản chỉ có 8.25% nhưng đến tháng 6 đã tăng lên thành 14% và duy trì ở mức này đến những tháng cuối năm mới có dấu hiệu giảm. Riêng trong tháng 12/2008, đã có 2 lần ngân hàng Nhà nước thong báo thay đổi lãi suất cơ bản là vào ngày 5/12 10%, đến ngày 22/12 lãi suất cơ bản giảm xuống còn 8.5%. Qua bảng lãi s uất trên cho ta thấy: năm 2008 là năm xảy ra nhiều biến động của tình hình tài chính nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng, đặc biệt là công tác điều hành từ phía Ngân hàng Nhà nước. Do đó, việc nhận định và đưa ra định hướng phát triển cho NHTM và một vấn đề hết sức quan trọng. Theo quy định hiện hành lãi suất cho vay không được quá 150% lãi suất cơ bản, vì vậy trong thời điểm lãi suất cơ bản 14% nên một số ngân hạn mức cho vay lên tới trên 20%/năm. Với mức lãi suất này đã tạo không ít khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận vốn vay dẫn đến thiếu vốn trong hoạt động, sản xuất kinh doanh đình trệ. Tham khảo bảng 2 – Lãi suất cho vay ngắn hạn trong năm 2008 của Ngân hàng Ngoại thương ở Hà Nội – Vietcombank.
  8. Bảng 2 – Lãi suất cho vay ngắn hạn của Vietcombank Hà Nội (Nguồn: trang Web: www.vcbhanoi.com.vn) - Sự hỗ trợ của các ngân hàng đối với các DN, cụ thể: o Ngày 26/9/2008, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) đã quyết định dành thêm 3.000 tỷ đồng trong kế hoạch phát triển tín dụng năm 2008 để đẩy mạnh Chương trình cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo đánh giá của Vietcombank, với sự gia tăng mạnh mẽ số lượng doanh nghiệp trong thời gian qua, trong đó có tới trên 85% là doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs), thị trường tín dụng các doanh nghiệp SMEs đã trở thành một lĩnh vực đầy tiềm năng phát triển. o Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai vừa ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện. Theo đó, trong giai đoạn 2009-2011, BIDV hỗ trợ Hoàng Anh Gia Lai khoản tín dụng 5.650 tỷ đồng, để đầu tư vào các dự án bất động sản, cao su, khoáng sản, thủy điện và một số dự án khả thi khác… . - Các ngân hàng lo lắng là nếu lãi suất giảm nhanh và xuống sâu, sẽ rất khó khăn để huy động vốn từ các tổ chức kinh tế cũng như người dân. "Có 3 cái bẫy với các ngân hàng. Bẫy thứ nhất xảy ra hồi đầu năm khi lãi suất tăng mạnh, ngân hàng thiếu thanh khoản. Bẫy thứ hai diễn ra khi lãi suất giảm liên tục, ngân hàng khó cân đối chi phí đầu vào, dẫn tới nguy cơ thừa vốn mà không thể cho vay. Bẫy thứ ba có thể xảy ra nếu lãi suất xuống sâu quá, tiền không thể giữ được trong ngân hàng". Cuối tháng 12/2008, lãi suất giảm quá nhanh và dự định gói kích cầu đã được chính phủ thảo luận để hỗ trợ các doanh nghiệp và ngân hàng. - Ngày 15/1/2009 chính phủ đã thông qua gói kích cầu 17.000 tỷ đồng để kích cầu đầu tư, thực hiện thông qua bù lãi s uất khi doanh nghiệp vay vốn lưu động phục vụ cho sản xuất, kinh doanh. Mức bù lãi suất là 4% cho các khoản vay vốn lưu động. Đối tượng được vay gồm các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Đầu mối cho vay
  9. là các ngân hàng thương mại Việt Nam. Thời điểm thực hiện bắt đầu ngay từ đầu năm 2009. Thời hạn hỗ trợ lãi suất tối đa không quá 12 tháng. Chương trình bù lãi suất này nhằm hỗ trợ doanh nghiệp giảm bớt khó khăn, tiếp cận được với nguồn vốn ngân hàng với chi phí hợp lý, tạo động lực cho hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng mở rộng hoạt động huy động vốn và cung ứng vốn cho nền kinh tế. - Thực tế những DN vừa và nhỏ rất cần vốn nhưng không đủ điều kiện vay (không có tài sản thế chấp, nhiều hàng tồn đọng chưa tiêu thụ, không có thị trường, nợ xấu ...) thì khó tiếp cận được với vốn ngân hàng, vì theo quy định của một số ngân hàng: "NH có thể hạ lãi s uất chứ không thể hạ điều kiện cho vay, nhất là trong bối cảnh kinh tế diễn biến phức tạp, khó lường như hiện nay ". Chính điều đó đã làm cho các doanh nghiệp gặp khó khăn hơn. 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM KÍCH CẦU DOANH NGHIỆP TRONG VIỆC VA Y VỐN Cho vay khách hàng DN là loại cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nó còn là lại cho vay phức tạp và rủi ro nhất. Do vậy, việc hiểu, phân tích và đánh giá đúng tiềm năng của khách hàng để đưa ra những biện pháp kích cầu đối với cho vay DN trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết. Sau đây là một số giải pháp cụ thể: - Chính phủ và NH Nhà nước  Chính phủ thông qua gói kích cầu 1tỷ USD nhưng phải chú ý đến cách thức cấp bù, phương pháp tiến hành đồng thời thường xuyên kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện để kịp thời xử lý, đ iều chỉnh theo đúng với mục tiêu đặt ra.  Phải nhanh chóng dọn đường các thủ tục thì việc giải ngân gói kích cầu mới nhanh được. Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán cũng không thể để đóng băng mãi được, doanh nghiệp không thể huy động vốn thì ý nghĩa sự ra đời thị trường là không có. Nên tính toán mở thêm nhà đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư chiến lược cần được mua giá ưu đãi hơn. Chúng ta cần biện pháp quyết liệt, tốc độ phải nhanh, không thể như mọi kh i được nữa.  NH nhà nước cần nâng mức quy định về vốn điều lệ cũng như tỷ lệ an toàn tối thiểu về vốn, điều này nhằm nâng cao sức mạnh nội lực của hệ thống NHTM, từ đó, hệ thống NHTM mới có thể hoạt động hiệu quả hơn, đủ sức cạnh tranh với hệ thống Ngân hàng quốc tế.  Chính phủ nên giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng.
  10.  Trong bối cảnh tiềm ẩn rất nhiều rủi ro từ khả năng trả nợ của người vay (DN) thì ngoài tài sản thế chấp, bây giờ các ngân hàng thẩm định kỹ hơn quan hệ vay/mượn của DN, lịch sử thanh toán các khoản nợ, yếu tố thu nhập tương lai... Trước đây, trong điều kiện kinh tế bình thường, DN vay, trả nợ đúng kỳ hạn thì những điều kiện này không bị xem xét chặt chẽ lắm. Do đó, trong quan hệ tín dụng giữa NH và DN hiện có hai thách thức khó vượt qua được: Một là NH có dám chấp nhận rủi ro không? Hai là DN có khả năng trả được nợ không?". Vấn đề lãi suất chưa phải là tất cả. Làm sao để doanh nghiệp tìm kiếm thị trường, tăng sản xuất kinh doanh và có lợi nhuận? Nên chăng giảm thuế suất đối với một số mặt hàng, gia hạn thời gian nộp thuế xuất nhập khẩu… - Ngân hàng thương mại  Chọn lọc một số đối tượng áp dụng cho vay kích cầu, hạn chế cho vay kích cầu đối với vay kinh doanh chứng khoán, tài chính, ngân hàng, vay vốn để trả nợ các hợp đồng tín dụng khác…  Ngân hàng thương mại nên mở rộng dịch vụ bảo lãnh tín dụng đối với các doanh nghiệp để các doanh nghiệp vẫn tiếp tục hoạt động bình thường, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu.  Để giải quyết lượng vốn huy động dư thừa trong thời điểm lãi suất cho vay quá cao, các ngân hàng nên xem xét chính sách cho vay trong thời gian này ví dụ giảm lãi s uất cho vay, thời hạn trả nợ gốc và lãi được kéo dài, thẩm định các dự án tốt có thể cho vay với lãi suất hấp dẫn…  Nâng cao quản trị ngân hàng thương mại, trong đó trọng tâm là quản trị rủi ro nhằm đạt hệ số an toàn vốn và các chuẩn mực an toàn tiến dần tới chuẩn mực quốc tế; Củng cố và hoàn thiện bộ máy kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ.  Trong hoạt động tín dụng, rà soát lại chất lượng tín dụng, cần có sự nhìn nhận rõ những khuyết điểm, những sai lầm trong hoạt động tín dụng để có hướng khắc phục, tránh tình trạng xử lý nhằm đạt chỉ tiêu, chạy theo thành tích.  Bên cạnh đó, Ngân hàng chuẩn hóa và thường xuyên kiểm tra công tác thẩm định, tái thẩm định nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.  NHTM cần xây dựng chiến lược phát triển cụ thể, định hướng phát triển trong thời gian dài chứ không mang tính phát triển nhất thời.  Áp dụng linh hoạt các hình thức bảo đảm tiền vay như tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của bên thứ 3, tài s ản hình thành từ vốn vay, nguyên vật liệu tồn kho, quản chấp lô hàng, quyền đòi nợ… kết hợp với cho vay không có tài sản đảm bảo
  11. trên cơ sở hiệu quả của dự án đầu tư/phương án kinh doanh và kết quả xếp hạng Doanh nghiệp. - Các doanh nghiệp  Phối hợp với ngân hàng nhằm tìm kiếm nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh được ổn định.  Tìm kiếm, mở rộng thị trường mới tạo đầu ra cho sản phẩm, không nên phụ thuộc quá nhiều vào một vài thị trường nhất định nhất là một số vùng bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng.  Cơ cấu lại doanh nghiệp, giảm thiểu các chi phí không cần thiết nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động… TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại TS. Nguyễn Minh Kiều – Nhà xuất bản Thống kê. 2. Trang web Ngân hàng Nhà nước Việt Nam www.sbv.gov.vn. 3. Một số trang web khác
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2