intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Cho vay kích cầu đối với các DN của các NHTM ở Việt Nam

Chia sẻ: Hgnvh Hgnvh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

84
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Cho vay kích cầu đối với các DN của các NHTM ở Việt Nam trình bày lý luận chung về cho vay doanh nghiệp. Thực tế cho vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Cho vay kích cầu đối với các DN của các NHTM ở Việt Nam

  1. Đề tài: Cho vay kích cầu đối với các DN của các NHTM ở VN GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh Tiểu luận Cho vay kích cầu đối với các DN của các NHTM ở VN HVTH: Nguyễn Võ Hồng Vân-K17–NH4–ngày 1 -1 -
  2. Đề tài: Cho vay kích cầu đối với các DN của các NHTM ở VN GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh PHẦN I: LÝ LUẬN CHUN G VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP 1. C ÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY DO ANH NGHIỆP: 1.1 Các khái niệm: Cho vay là m ột hình thứ c cấp tín dụng, theo đó tổ chứ c tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào m ục đ ích và thời hạn nhất định theo th ỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Thời hạn nhất định ở đây chính là thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay là khoảng th ời gian được tình từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vay vốn đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Dựa vào thời gian, có thể chia cho vay doanh nghiệp thành cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. – Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 thán g. – Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. – Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên. 1.2 Các nguyên tắc vay: 1.2.1 Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, ngân hàng và khách hàn g, thỏa thuận và ghi trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng th u hồi nợ vay sau này. Do vậy, về phía ngân hàng trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của khách hàng, đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng như mục đích đã cam kết hay không. Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ sau này. Việc khách hàng sử dụng vốn vay không đúng m ục đích dễ dẫn đến thất thoát và lãng phí khiến vốn vay không tạo ra được n gân lưu để trả nợ cho ngân hàng. Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín khách hàng đối với ngân hàng và củng cố quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng sau này. HVTH: Nguyễn Võ Hồng Vân-K17–NH4–ngày 1 -2 -
  3. Đề tài: Cho vay kích cầu đối với các DN của các NHTM ở VN GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh 1.2.2 Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn va y đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: Hoàn trả nợ gốc v à lãi vốn vay là một nguyên tắckhông thể thiếu trong hoạt động cho vay. Đ iều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà ngân hàn g sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn m à ngân hàng sử dụng để cho vay là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền, do đó, sau khi cho vay trong một thời hạn nhất định, khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả lại cho khách hàng gửi tiền. Hơn nữa bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả, cả gốc và lãi. 1.3 Điều kiện và mục đí ch vay: – Có năng lự c pháp luật dân sự , năng lự c hành vi dân sự và chịu tr ách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật ; – Có m ục đích vay vốn hợp pháp; – Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết; – Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; – Thực hiện các q uy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của N gân hàng Nhà nư ớc. Tuy nhiên, các điều kiện vay vốn trên chỉ là hướng dẫn chung cần thiết cho các NH TM . Khi cụ thể hóa các điều kiện cho vay này, các n gân hàng Thương mại (NHTM) có thể cụ thể hóa và đặt ra các điều kiện riêng của mình. Các NHTM khi cho vay yêu cầu khách hàng phải có mục đ ích vay vốn hợp pháp và cam kết sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận. 1.4 Hồ sơ vay vốn: Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gử i tổ chứ c tín dụng một bộ hồ sơ v ay vốn bao gồm giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn. Khách hàng phải chịu trách nhiệm trư ớc pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu cho tổ chứ c tín dụng. Tổ chứ c tín dụng hư ớng dẫn các loại tài liệu khách hàng cần gửi tổ chức tín dụng với đặc điểm cụ thể của từng loại khách hàng, lạo cho vay và khoản vay. Thông t hường bộ hồ sơ vay vốn gồm có: – Giấy đề nghị vay vốn; – Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động, … ; HVTH: Nguyễn Võ Hồng Vân-K17–NH4–ngày 1 -3 -
  4. Đề tài: Cho vay kích cầu đối với các DN của các NHTM ở VN GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh – Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dư án đầu tư; – Báo cáo t ài chính của thời kỳ sản xuất; – Các giấy tờ liên quan đến tài s ản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay; – Các giấy tờ liên quan khác nều cần thiết. Tuy nhiên, khi cụ thể hóa hồ sơ vay vốn, các NHTM có thể yêu cầu khách hàng nộp cho ngân hàng những t ài liệu cần thiết phù hợp với đặc điểm h oạt động của từng ngân hàng. 1.5 Thẩm định và quyết định cho vay: Thẩm đ ịnh và quy ết định cho vay là khâu rất quan trọng toàn bộ quy trình tín dụng. Để có căn cứ ra quyệt định cho vay hay không cho vay, các tổ chứ c t ín dụng đều có xây dự ng quy trình xét duy ệt cho vay theo nguyên tắc bảo đảm tính độc lập và phân định rõ rang trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay. Khi t hẩm định, tổ chức t ín dụng sẽ xem xét, đánh giá t ính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phư ơng án phục vụ đời sống và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng để quyết định cho vay. Tổ chức tín dụng quy định cụ thể va 2nie6m y ết công khai thời hạn tối đa phải thong báo quyết định cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng, kề từ khi nhận được đ ầy đủ hồ sơ vay vốn và thông tin cần thiết cảu khách hàn g. Trư ờng hợp quy ết định không cho vay, tổ chứ c tín dụng phải t hông báo cho khách hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay. Trư ờng hợp quyết định cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng sẽ ký kết hợp đồng tín dụng và thực hiện các khâu tiếp theo của quy trình tín dụng. 1.6 Hợp đồng tín dụng: Việc cho vay của tổ chứ c tín dụng và khách hàng vay phải được lập thành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thứ c bảo đảm , giá trị tài sản bảo đảm, phư ơng thứ c trả nợ và những cam kết khác được các bên thỏa thuận. Ngoài ra, hợp đồng t ín dụng cũng cấn nêu rõ quyền và nghĩa vụ của hai bên: khách hàng và ngân hàng. 1.7 Giới hạn và hạn chế cho vay: Các giới hạn t ín dụng khi cho vay ngắn hạn bao gồm : - Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không đư ợc vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ nguồn vốn uỷ thác của Chính HVTH: Nguyễn Võ Hồng Vân-K17–NH4–ngày 1 -4 -
  5. Đề tài: Cho vay kích cầu đối với các DN của các NHTM ở VN GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thì các ngân hàng có thể cho vay hợp vốn theo quy định của N gân hàng Nhà nư ớc. – Trong trường hợp đặc biệt, ngân hàng chỉ được cho vay vượt qua mứ c giới hạn cho vay theo quy định khi Chính phủ cho phép đối với các trường hợp cụ thể. – Việc xác định vốn tự có của các ngân hàng để làm căn cứ tính t oán giới hạn cho vay được t hực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Ngoài ra, còn một số hạn chế như ngân hàng không đư ợc cho vay không có bảo đảm, cho vay với những điều kiện ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với những đối tượng sau: – Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại tổ chứ c tín dụng cho vay; T hanh tra viên thự c hiện nhiệm vụ thanh tra t ại t ổ chứ c tín dụng cho vay; Kế toán trưởng của tổ chứ c tín dụng cho vay. – Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng. – Doanh nghiệp có một trong những đối tư ợng quy định của Luật các T ổ chức tín dụng s ỡ hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó. 1.8 Những trường hợp không cho vay: – Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng; – Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho vay; – Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng. 2. CHO VAY NG ẮN H ẠN ĐỐI VỚ I DOANH NGHIỆP: 2.1 Xác định nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp: Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp cần đầu tư vốn vào t ài sản lưu động và tài sản cố định. Về nguy ên tắc, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn ngắn hòn hoặc dài hạn để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động. Tuy nhiên, do nhu cầu vốn dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định rất lớn nên thông thư ờng doanh nghiệp khó có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn để đầu tư vào tài sản lưu động. Do vậy, để đầu tư vào t ài sản lưu động, doanh nghiệp thường phải sử dụng nguồn vốn ngắn hạn. Các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp thường sử dụng để tài trợ cho t ài s ản lưu động gồm: HVTH: Nguyễn Võ Hồng Vân-K17–NH4–ngày 1 -5 -
  6. Đề tài: Cho vay kích cầu đối với các DN của các NHTM ở VN GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh + Các khoản nợ phải trả ngư ời bán; + Các khoản ứ ng trư ớc của người mu a; + Thuế và các khoản phải nộp Nhà nư ớc; + Các khoản phải trả cán bộ nhân viên; + Các khoản phải trả khác; + Vay ngắn hạn từ ngân hàng. Về nguyên tắc, doanh nghiệp nên tận dụng và huy động tất cả các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể tận dụng đư ợc. Khi nào thiếu hụt. doanh nghiệp mới nên sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn của ngân hàng. Sự thiếu hụt vốn ngắn hạn của doanh nghiệp có thể do sự chênh lệch về thời gian và doanh s ố giữa tiền thu bán hàng và tiền đầu tư vào t ài sản lưu động hoặc do nhu cầu gia t ăng đầu tư t ài sản lưu động đột biến theo thời vụ. Do vậy, nhu cầu tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp đư ợc chia thành: nhu cầu tài trợ ngắn hạn thư ờng xuyên và nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ. Nhu cầu tài trợ thường xuyên do đặc điểm luân chuyển vốn của doanh nghiệp quyết định trong khi nhu cầu tài trợ thời vụ do đặc điểm thời vụ của ngành sản xuất kinh doanh quyết định. 2.2 Phương thức cho vay ngắn hạn: - Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và NHTM thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Đặc điểm của cho vay từng lần là mỗi lần khách hàng vay món nào thì phải làm hồ s ơ vay món đó. Như vậy, nếu trong một quý khách hàng có bao nhiêu món vay, thì khách hàng phải làm bấy nhiêu hồ s ơ xin vay. Bộ phận tín dụng tiến hành phân tích hồ sơ xin vay và xem xét cho vay đối với từng hồ sơ cụ thể. Cách thứ c phát tiền vay, thu nợ và thu lại đư ợc thự c hiện như sau: + Phát tiền vay: theo hợp đồng tín dụng, ngân hàng phát dần tiền vay theo yêu cầu của khách hàng, quá trình phát tiền vay còn gọi là giải ngân. Khi giải ngân khoản tiền vay được chuyển trả thẳng cho nhà cung cấp hoặc có ghi Có vào t ài khoản tiền gử i của khách hàng nếu khách hàng có yêu cầu chính đáng và ghi Nợ số tiền vay vào tài khoản cho vay của ngân hàng. + Thu nợ và lãi: theo phương thức cho vay từng lần, nợ gốc và lãi thu cùng một thời điểm. T iền lãi ngân hàng s ẽ thus au khi tính toán trên số dư ổn định, theo công t hức: Lãi tiền vay = Số tiền vay x Lãi suất vay x T hời hạn vay HVTH: Nguyễn Võ Hồng Vân-K17–NH4–ngày 1 -6 -
  7. Đề tài: Cho vay kích cầu đối với các DN của các NHTM ở VN GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh + Phạm vi áp dụng: khách hàng vay không thường xuyên, khách hàng vay thường xuyên như ng chư a được ngân hàng tín nhiệm cho áp dụng hạn mứ c tín dụng, thường áp dụng cho các khoản vay dài hạn hoặc cho vay các dự án, thường yêu cầu khách hàng phải có đảm bảo. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: NHTM và khách hàng xác định và thảo thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Đặc điểm của phương thức này là khách hàng chỉ cần lập một bộ hồ sơ vay vào đầu kỳ kế hoạch có thể sử dụng cho nhiều món vay. Hạn mức t ín dụng là mứ c dư nợ vay tối đa được duy trì trong m ột thời hạn nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Khác với loại vay từng lần, ngân hàng không xác định kỳ hạn nợ cho từng m ón vay mà chỉ khống chế theo hạn mứ c t ìn dụng có nghãi là vào m ột thời điểm nào đó nếu dư nợ vay của khách hàng lên đến mứ c tối đa cho phép, thì khi đó ngân hàng sẽ không phát triển vay cho khách hàng. Phạm vi áp dụng: cho khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và được ngân hàng tín nhiệm. T rư ờng hợp này, ngân hàng không yêu cầu đảm bảo tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng có những ư u điểm: thủ tục đơn giản, khách hàng chủ động được nguồn vốn vay, lãi vay trả cho ngân hàng thấp. Tuy nhiên, cũng có nhược điểm: ngân hàng dễ bị đọng vốn kinh doanh, thu nhập lãi cho vay thấp. 3. CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚ I DOANH NGHIỆP: 3.1 Mục đí ch của tín dụng trung và dài hạn: Cho vay trung hạn là các khảon cho vay có thời hạn cho vay đến 60 tháng, cho vay dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên. Mục đích của cho vay trung và dài hạn là nhằm đầu tư vào tài s ản cố định của doanh nghiệp hoặc đầu tư vào các dự án đầu tư. Mục đích của tín dụng trung và dài hạn được xem xét trên hai góc độ: Đối với khách hàng: các doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và dài hạn nhằm để tài trợ cho việc đầu tư vào tài s ản cố định và đầu tư vào m ột phần tài sản lưu động t hường xuyên. Đối với ngân hàng: tín dụng trung và dài hạn là một hình thức cấp tín dụng góp phần đem lại lợi nhuận cho hoạt động ngân hàng. 3.2 Thủ tục, phương thức cho vay trung và dài hạn: HVTH: Nguyễn Võ Hồng Vân-K17–NH4–ngày 1 -7 -
  8. Đề tài: Cho vay kích cầu đối với các DN của các NHTM ở VN GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh Để vay vồn trung và dài hạn của ngân hàng, khách hàng phải lập và nộp bộ hồ sơ vay vốn. Hồ s ơ vay vốn cũng tư ơng tự như là hồ sơ vay vốn ngắn hạn chỉ khác chỗ khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng dự án đầu tư vốn dài hạn, thay vì nộp cho ngân hàng phương án sản xuất kinh doanh hoặc kế hoạch vay vốn như khi vay ngắn hạn. Về phương thức cho vay trung và dài hạn: dựa vào mục đích vay, ngân hàng có thể cho khách hàng vay vốn dài hạn để đầu tư mua s ắm tài s ản cố định như máy móc thiết bị hoặc cho khách hàng vay vốn dài hạn để đầu tư vào một dự án đầu tư. PHẦN II: THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NĂM 2008 1. Thực trạng về tình hình cho vay của các NHTM: Trong năm 2008, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều biến động lớn, bị ảnh hư ở rất ng nhiều bởi sự khủng hoản g kinh t ế thế giới, đã xảy ra tình trạng nền kinh tế bị lạ m phát rất cao so với nhiều năm qua làm cho giá cả của các mặt hàng thiết yếu như xăng dầu, gas, sắt thép, các mặt hàng tiêu dùng… t ăng c ao nhữ ng tháng đầu năm v à giảm mạnh vào n hững t háng cuối năm. Điều này đã gây nhiều k hó khăn cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và ki nh doanh, mà trên thự c t ế sự tồn tại và ph át triển của các Doanh nghiệp cũn g chính là sự tồn tại và phát triển của các Ngân hàng, vì v ậy khi các Doanh nghiệp gặp khó khăn cũng đã kéo theo sự k hó khăn ch o các Ngân hàng. Do vậy, hơn ai hết các Ngân hàng thương mại đều mong muốn các khách hàng của mình, các doanh nghiệp làm ăn thuận l ợi v à có lợi nhuận cao để từ đó khách hàng có điều kiện trả nợ vay và lãi vay đầy đủ và đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký . Để ki ềm chế lạm phát thì Chính Ph ủ và N gân hàng Nhà nư ớc t a đã t iến hành thực hiện chính sách th ắt chặt tiền t ệ bằng các h đưa ra quyết định t ăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hạn chế nhận vốn điều hòa từ N gân hàng Tru ng ương, các NHTM phải tự cân đối nguồn vốn huy động hiện có tại chi nhánh để cho vay. Vì vậy, để có ngu ồn vốn cho vay được t hì các n gân hàng thương mại đã đua nhau tăng lãi suất huy độn g để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi về mình và kéo theo đó là sự gia tăng lãi suất cho vay ở các NHTM để bù đắp vào khoảng trả lãi tiền gủi(vào thời điểm tháng 09/2008 lãi suất cho vay lên t ới 21%/năm) nhằm hạn chế nguồn tiền ra tràn lưu th ông. Nhưng điều bất cập ở đây là khi lãi suất cho vay cao như vậy thì các Doanh nghiệp sẽ không thể trả nổi lãi vay, nhất l à trong thời kỳ khó khăn như hiện nay. Đồng thời, khi lãi suất huy động tăng cao t hì ngư ời dân và các doanh nghiệp có tiền nhàn rỗi sẽ tập t rung HVTH: Nguyễn Võ Hồng Vân-K17–NH4–ngày 1 -8 -
  9. Đề tài: Cho vay kích cầu đối với các DN của các NHTM ở VN GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh đem t iền vào gử i ngâ n hàng để lấy lãi m à không cần phải đầu tư hay k inh doanh gì cả, như vậy người dân sẽ có t ính ỷ lại và nền kinh tế sẽ không thể t ăng trư ở được. ng Do vậy, để giải quyết tình trạ ng khó khăn này, N gân hàng Nhà nước đã từng bước đi ều chỉnh giảm l ãi suất đầu vào cũng như đầu ra. Và việc ra quyết định thay đổi lãi suất này cũng đã gây nhiều khó khăn và t ổn thất cho các Ngân hàng, nhất l à cá c N gân hàng thương mại cổ phần vì đã có lúc huy động với các mức lãi suất quá cao nhưng giờ đây khi cho vay lại phải chịu sự khống chế bởi trần lãi suất của N gân hàn g Nhà nư ớc, cụ thể “Lãi suất cho vay sẽ đư ợc tính bằn g lãi suất huy động t ại thời điểm hiện t ại cộng với biên độ ch o vay sao cho lãi su ất cho vay này không vượt quá 150% lãi suất cho v ay cơ bản của N gân hà ng Nhà nước công bố tro ng t ừng th ời kỳ”. Hiện nay mức tr ần lãi suất cho vay được áp dụng tại các NH TM là 12,75% /năm tương đương với 1,0625%/tháng. Theo tình hình chung là lãi suất huy động cũng như cho vay sẽ có xu hư ớng giảm thấp hơn nữa trong thời gian sắp tới. Nhưng thực t ế, trên thị trường thì các N gân hàng chưa đồng loạt điều chỉnh lãi suất cho vay theo chỉ đạo của N gân hàng n hà nư ớc đối với những mó n vay có dư nợ cũ, điều này sẽ làm thiệt rất nhiều cho người dân và doanh nghiệp, nhưng nếu điều chỉnh tất cả thì một số Ngâ n hàng sẽ bị lỗ vì thời điểm cho vay các món vay đó là đã huy động tiền gửi với mứ c cao. Như vậy, năm 2008 là một nă m c ó nhiều khó khăn đối với ngành N gân hàng, trong thời kỳ nền kinh tế bị ảnh hưởng bở i kh ủng hoảng kinh tế toàn cầu như hiện nay thì đ ã có không ít N gân hàng t hương mại đã gặp khó khăn, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu tăng cao so với năm 2007 vì do thực tế đã có nhiều công ty ngừng hoạt động, hoặc tình hình hoạt động kinh doanh của do anh nghiệp gặp nhiều khó khăn. 2. Thực trạng đầu tư tín dụng đối với các doanh nghiệp: Theo báo cáo của 06 ngân hàng thương mại Nhà nước (bao gồm cả NH TM CP N goại thương Việt Nam và Ngân hàng Phát triển Việt Nam), 31 Ngân hàng thương m ại cổ phần và 33 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài và Ngân hàng liên doanh, tính đến 31/7/2008, tình hình đầu tư tín dụng đối với doanh nghiệp như sau: - Tổng số doanh nghiệp đang còn quan hệ tín dụng với ngân hàng là 163.673 doanh nghiệp (chiếm trên 50% tổng số doanh nghiệp) với tổng nguồn vốn kinh doanh là 482.092 tỷ; trong đó vốn tự có chiếm tỷ trọng là 36,25%, vốn vay ngân hàng chiếm tỷ trọng 45,31%, còn lại vốn khác chiếm 18,44%. Vốn tự có bình quân 1 doanh nghiệp đến 31/7/2008 là 1,33 tỷ đồng; bình quân vốn vay ngân hàng của 1 doanh nghiệp là 1,79 tỷ đồng. - Trong 7 tháng đầu năm 2008, doanh số cho vay của các ngân hàng thương mại (NHTM) đối với các doanh nghiệp là 289.100 tỷ đồng, trong đó, khối NH TM Nhà nước là HVTH: Nguyễn Võ Hồng Vân-K17–NH4–ngày 1 -9 -
  10. Đề tài: Cho vay kích cầu đối với các DN của các NHTM ở VN GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh 141.816 tỷ đồng chiếm 47,7%, khối NHTM cổ phần là 139.837 tỷ đồng chiếm 47,07%; khối ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là 7.446 tỷ đồng, chiếm 2,5%. - Dư nợ cho vay các doanh nghiệp đến 31/7/2008 của các NH TM đạt 299.472 tỷ đồng, chiếm 27,3% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế, tăng 16,65% so với 31/12/2007 và tăng 70,5% so với 31/12/2006. Trong đó: Cho vay ngắn hạn chiếm 73,05%; cho vay, trung dài hạn chiếm 26,95%. Dư nợ trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm 5,1%, lĩnh vự c công nghiệp và xây dựng chiếm 38,51%, lĩnh vực thư ơng m ại, dịch vụ 56,39% trên tổng dư nợ. Các NHTM Nhà nước đi đầu trong việc cho vay các doanh nghiệp, đạt dư nợ là 1 70.481 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 56,98% ; tiếp đến là các NHTM cổ phần với dư nợ đạt 120.936 tỷ đồng, ch iếm 40,42% tổng dư nợ toàn ngành; các ngân hàng liên doanh và chi nh ánh ngân hàng nước n goài đạt dư nợ 8.053 tỷ đồng, chiếm 2,6%. - Tỷ lệ nợ xấu cho vay tại các doanh nghiệp của toàn hệ thống là 3,64% (số tuyệt đối là 10.886 tỷ đồng), tăng 1% so với năm 2007 và giảm 0,19% so với năm 2006. Tỷ lệ nợ xấu của khối NHTM Nhà nước là 4,59%, NH TM cổ phần 2,44%, Ngân hàng liên doanh và nước ngoài 1,45%. PHẦN III: B IỆN PHÁP GIẢI QU YẾT 1. Những ngành nên áp dụng cho vay kích cầu: Việc cho vay để kích cầu ở các Ngân hàng sẽ được chú trọng vào các doanh nghiệp có loại hình vừa và nhỏ. Theo qua n đi ểm của em thì hiện nay các Ngân hàng có thể xem xét cho vay để kích cầu đối với các doanh nghiệp hoạt động trong l ĩnh vực sau: + Bất động sản: vì hiện nay tì nh hình buôn bán bất động sản đang bị đóng băng, do thực t ế việc kinh doanh bất động sản chỉ hướng vào những người có thu nhập cao, chủ yếu là các nhà đầu c ơ thu mu a, một ngư ời có t hể sở hữu đế n nhiều căn nhà v ới giá hàng tỷ đồng nhưng ngược lại đối với những người có thu nhập thấp như cán bộ công nhân viên, công nhân thì không thể mua nổi nhà. Hiện tại vẫn còn có rất rất nhiều người dân cần có một căn nhà cho riêng mình như ng không đủ khả năn g mua mà theo chỉ đạo của Chính phủ h iện nay HVTH: Nguyễn Võ Hồng Vân-K17–NH4–ngày 1 - 10 -
  11. Đề tài: Cho vay kích cầu đối với các DN của các NHTM ở VN GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh thì phải hạn chế việc cho vay mua nhà đất, do dó điều này cũng gây nhiều khó khăn cho ngư ời dân. + Xây dự ng các dự án cơ sở hạ tầng giao thông, điện, nước …vì đây là nhu cầ u thiết yếu để th ể hiện sự phát triển và phồn v inh của đất nư ớc. Bên c ạnh đó, chúng ta có thể tạo được công ăn việc làm, tạo thu nhập cho người lao động và tránh nhiều nguy hiểm, tai nạn khác do hệ thống cơ sở hạ tầ ng xấu gây ra. 2. Lãi suất cho vay và thời gian cho vay hợp lý: Hiện tại các Ngân hàng thư ơng m ại điều áp dụng mức lãi suất cho vay dự a trên mức lãi suất cơ b ản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trong từng thời kỳ, các N gân hàng có thể tự điều c hỉnh mức cho vay đối với từng khách hàng của mình tùy theo mối quan hệ, cũng như sự tín nhiệm của N gân hàng đối với khách hàng, miễn sao lãi suất cho vay đó vẫn đem lại lợi nhuận cho ngân hàng và khống chế mức trần củ a lãi suất cho vay l à không được vượt quá 150% lãi suất cơ b ản của NHNN VN côn g bố trong từng thời kỳ. Hiện tại mức lãi suất đượ c áp dụng là t ại các ngân hàng dưới sự chỉ đạo của NHNN là tối đa không quá 12,75%/năm. Theo em mứ c lãi suất cơ bản sẽ còn đư ợc đ iều chỉnh giảm nữa để phù hợp với nền ki nh t ế đang rất khó khăn như hiện nay. Vì vậy, mức lãi suất cho vay có thể xem là hợp lý nhất l à 10,8% /năm tương đương với 0,9% /tháng và bằng với mứ c lãi suất c ho vay vào những tháng cuối nă m 2007. 3. Thời gi an cho vay hợ p l ý: Ngân hàng cần phải dựa vào m ục đích vay vốn cụ thể và ngu ồn trả nợ của từng khách hàng m ới có thể xác định được thời hạn cho vay một cách chính xác và h ợ lý. p 3.1 Cho v ay ngắn hạn: + Đối với cho vay phục vụ kinh d oanh thì thời hạn cho vay có thể là từ 3; 6 ; 9; 12 tháng nhưng thự c tế thường các Ngân h àng chỉ áp dụng 2 m óc thời gian là 6 tháng và 12 tháng. + Đối với cho vay phục vụ chăn nuôi heo thì thời hạn cho vay có th ể là từ 4 hoặc 05 tháng. + Đối với c ho vay phục vụ chăn nuôi bò dê thì thời hạn cho vay có thể là từ 12 tháng. 3.2 Cho va y trung dài hạn: HVTH: Nguyễn Võ Hồng Vân-K17–NH4–ngày 1 - 11 -
  12. Đề tài: Cho vay kích cầu đối với các DN của các NHTM ở VN GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh + Việc cho vay đầu tư xây dự ng tài sản cố địn h hay mua sắm m áy móc thiết bị phục vụ sản xu ất đ ều phải căn cứ về t hời hạn trích khấu hao của từng lo ại tài sản theo quy định hi ện hành, tùy thuộc vào lợi nhuận và khấu hao có được trong thá ng/quý/năm của phư ơ ánng vay vốn m an g lại. Nhưng thời hạn t ối t hiểu là trên 12 tháng. 4. Những giải pháp: 4.1 Ngân hàng không ngừng đạo tào đội ngũ nhân viên tín dụng phụ trách doanh nghiệp. Vì đội ngũ nhân viên này phải có chuyên môn, có tầm nhìn xã hội thì mơí có thể đánh giá chính xác khả năng trả nợ của Doanh nghiệp. Đồng thời, N gân hàng cần phải theo dõi sát sao tình hình hoạt động của doanh nghiệp để có những can thiệp đúng lúc khi Doanh nghiệp gặp khó khăn. 4.2 Các doanh nghiệp cần không ngừng đổi mới công nghệ, nắm bắt thông tin, chú trọng các sản phẩm hàng hoá làm ra phải có tính cạnh tranh cao và có thị trường tiêu thụ. Vay vốn ngân hàng phải được đ ầu tư đúng mục đích, đúng đối tượng. Phối hợp với các ngân hàng tuân thủ nghiêm ngặt các chế t ài về tín dụng trước, tr ong và sau khi vay vốn. 4.3 Đối với các Doanh nghiệp hiện đang vay tại Ngân hàng, Ngân hàng cần tư vấn để Doanh nghiệp giảm bớt các chi phí không cần thiết, thu hẹp sản xuất trong điều kiện kinh tế khó khăn. Ngân hàng tiến hành điều chỉnh kì hạn nợ cho phù hợp với điều kiện hoạt động, sản xuất của doanh nghiệp. HVTH: Nguyễn Võ Hồng Vân-K17–NH4–ngày 1 - 12 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2