intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Cho vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Việt Nam

Chia sẻ: Hgnvh Hgnvh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:23

62
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Cho vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam trình bày các vấn đề chung về cho vay doanh nghiệp. Thực trạng cho vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Cho vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA NGÂN HÀNG ----------------- TI ỂU LUẬN NGHI ỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Tiểu luận Cho vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Việt Nam Giảng viên hướng dẫn: TS. Lại Tiến Dĩnh Học viên thực hiện: Lớp: Cao Học – Ngân Hàng – Ngày 1 Khóa: 17 Thành Phố Hồ Chí Minh, năm 2008
  2. 1. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP 1.1. CÁC KHÁI NIỆM Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Thời hạn nhất định ở đây là thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Dựa vào thời hạn, có thể chia cho vay doanh nghiệp thành cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. - Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng - Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên trên 12 tháng đến 60 tháng. - Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên. 1.2. NGUYÊN TẮC VAY VỐN 1.2.1. Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng - Nhằm đả m bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ của ngân hàng - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay và doanh nghiệp sẽ đảm bảo được khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng. 1.2.2. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thõa thuận trong hợp đồng tín dụng. - Đây là nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho vay, đều này cho thấy được chức năng trung gian tài chính của ngân hàng vì nguồn vốn mà ngân hàng cho doanh nghiệp vay là từ nguồn huy động tiền gửi của khách hàng. 1.3. ĐIỀU KIỆN VAY. Mặc dù khi vay khách hàng phải tuân thủ hai nguyên tắc vay vốn trên, nhưng không phải khách hàng nào cũng tuân thủ đúng các nguyên tắc này. Do đó, để giúp đảm bảo được nguyên tắc vay vốn, ngân hàng chỉ xem xét cho vay khi khách
  3. hàng thõa một số điều kiện vay nhất định. Theo qui chế cho vay khách hàng do Ngân hàng Nhà nước ban hành, các điều kiện vay vốn khách hàng cần có bao gồm: - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật; - Có mục đích vay vốn hợp pháp; - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết; - Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; - Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tuy nhiên, tùy theo tình hình cụ thể của từng NHTM thì điều kiện vay vốn sẽ được đặt riêng cho phù hợp. 1.4. MỤC ĐÍCH VAY VỐN Doanh nghiệp muốn nhận được vốn từ ngân hàng phải có mục đích vay vốn hợp pháp và cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thõa thuận. Sử dụng vốn vay vào mục đích gì? Thế nào là có mục đích vay vốn hợp pháp? Là sử dụng vốn vào những lĩnh vực mà pháp luật không cấm như: - Bổ sung vốn lưu động thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ; - Tài trợ vốn để sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu; - Thanh toán tiền hàng trong nước theo hợp đồng mua bán; - Thanh toán tiền nhập khẩu mua nguyên vật liệu, hàng hóa; - Thực hiện các phương án mở rộng sàn xuất, cải tiến kỹ thuật, hiện đại hóa sản xuất; - Thực hiện dự án di dời nhà máy vào khu công nghiệp, khu chế xuất, dự án đầu tư xây dựng mới. 1.5. HỒ SƠ VAY VỐN Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải gửi cho tổ chức tín dụng một bộ hồ sơ vay vốn bao gồm giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điền kiện vay vốn. Và doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm hướng dẫn cho doanh nghiệp các loại giấy tờ cần thiết để phù hợp
  4. với điều kiện vay vốn cụ thể của tùng loại hình doanh nghiệp, tùng loại khoản vay. Thông thường bộ hồ sơ gồm có: - Giấy đề nghị vay vốn - Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của doanh nghiệp như: giấy phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám dốc, điều lệ hoạt đông, giấy đăng ký sản xuất kinh doanh, giấy chứng nhận mã số thuế. - Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư. - Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất. - Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay. - Các giấy tờ liên quan khác. 1.6. THẨM ĐỊNH VÀ QUYẾT ĐỊNH CHO VAY - Khi thẩm định, ngân hàng xem xét những vấn đề như: đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống. Khả năng hoàn trả nợ vay của doanh nghiệp - Khi xem xét các điều kiện trên, nếu đủ điều kiện cho vay ngân hàng sẽ giải quyết cho doanh nghiệp vay và thời gian thẩm định này sẽ khác nhau cho tùng ngân hàng. Và thời gian này phải được công bố công khai cho khách hàng. Nếu từ chối cho vay ngân hàng phải thông báo bằng văn bảng cho khách hàng biết và nêu rõ lý do từ chối cho vay. 1.7. HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG Việc cho vay của tổ chức tín dụng và khách hàng vay phải được lập thành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi s uất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản đảm bảo, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thỏa thuận. Ngoài ra, hợp đồng tín dụng cũng cần nêu rõ quyền và nghĩa vụ của 2 bên: khách hàng và ngân hàng. Khách hàng, có quyền - Từ chối các yêu cầu của tổ chức tín dụng không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng - Kiếu nại, khởi kiện việc vi phạm hợp đồng tín dụng theo qui định của pháp luật Nghĩa vụ:
  5. - Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp - Sử dụng vốn vay đúng mục đích, thực hiện đúng các nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và các cam kết khác. - Trả nợ gốc và lãi vốn vay theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, - Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng những thỏa thuận về việc trả nợ vay và thực hiện các nghĩa vụ bảo đảm nợ vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Về phía mình, ngân hàng có quyền: - Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh trước khi quyết định cho vay. - Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nếu thấy không đủ điều kiện vay vốn, hoặc phương án vay vốn không có hiệu quả, không phù hợp với qui định của pháp luật hoặc ngân hàng không đủ nguồn vốn để cho vay - Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng - Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng - Khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc người bảo lãnh theo qui định của pháp luật - Khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả nợ, nếu các bên không có thỏa thuận khác, thì tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản đảm bảo vốn vay theo theo sự thỏa thuận trong hợp đồng để thu hồi nợ theo qui định của pháp luật hoặc yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với trường hợp khách hàng được bảo lãnh vay vốn. - Miễn, giảm lãi vốn vay, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ thực hiện theo quy định; mua bán nợ theo qui định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và thực hiện việc đảo nợ, khoanh nợ, xóa nợ theo qui định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Nghĩa vụ:
  6. - Thực hiện đúng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng - Lưu trữ hồ sơ tín dụng phù hợp với qui định của pháp luật. 1.8. GIỚI HẠN VÀ HẠN CHẾ CHO VAY Trong hoạt động tín dụng, ngân hàng thương mại bị giới hạn cho vay theo qui định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo an toàn. Các giớn hạn cho vay ngắn hạn bao gồm: - Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng, trừ trường hợp vốn vay từ các nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng hoặc khách hàng có nhu cầu huy động từ nhiều nguồn thì các ngân hàng có thể cho vay hợp vốn theo qui định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Trong trường hợp đặc biệt, ngân hàng chỉ được cho vay vượt quá mức g iới hạn cho vay theo qui vừa được nêu khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép đối với từng trườg hợp cụ thể. - Việc xác định vốn tự có của ngân hàng để làm căn cứ tính toán giới hạn cho vay được thực hiện theo qui định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngoài ra còn một sô hạn chế như ngân hàng không được cho vay không có đảm bảo, cho vay với những điều kiện ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối vớ các đối tượng sau: - Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại tổ chúc tín dụng cho vay; Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại tổ chức tín dụng cho vay; Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng cho vay; - Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng; - Doanh nghiệp có một trong những dối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 77 của Luật các tổ chức tín dụng sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó. 1.9. NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG CHO VAY - Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) của tổ chức tín dụng; - Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho vay;
  7. - Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thàn viên hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Giám đốc) 1.10. CÁC PHƯƠNG THỨC CHO VAY - Cho vay từng lần - Cho vay theo hạn mức tín dụng - Cho vay theo dự án đầu tư - Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng - Cho vay hợp vốn - Cho vay trả góp - Cho vay theo hạn mức thấu chi - Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm - Cho vay ủy thác 1.11. CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 1.11.1. Xác định nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệ p - Nguyên tắc là doanh nghiệp phải s ử dụng nguồn vốn ngắn hạn hoặc dài hạn để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động. Tuy nhiên, do nhu cầu vốn dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định là rất lớn nên thông thường doanh nghiệp khó có thể sử dụng nguồn vốn này để tài trợ cho tài s ản lưu động. Do đó, để đầu tư vào tài sản lưu động doanh nghiệp phải sự dụng vốn ngắn hạn. - Nhìn vào bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp thường sử dụng để tài trợ cho tài sản lưu động gồm có: + Các khoản phải trả người bán; + Các khoản ứng trước của người mu a + Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước + Các khoản phải trả công nhân viên + Các khoản phải trả khác + Vay ngắn hạn từ ngân hàng - Nguyên tắc là doanh nghiệp nên tận dụng tất cả các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể tận dụng. Khi nào thiếu hụt, doanh nghiệp mới nên sử dụng vốn tài trợ từ ngân hàng. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động do có sự chênh lệch về thời gian giữa lượng tiền vào và tiền ra hoặc có thể do nhu cấu gia tăng đầu tư
  8. tài sản lưu động đột biến do tính chất thời vụ. Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp có thể chia thành nhu cầu tài trợ thường xuyên hay nhu cầu vốn thời vụ. Nhu cầu t tài trợ thường xuyên do đặc điểm luân chuyển vốn của doanh nghiệp quyết định trong khi nhu cầu tài trợ thời vụ do đặc điểm thời vụ của ngành sản xuất kinh doanh quyết định. - Tóm lại, 1.11.2. Phương thức cho vay ngắn hạn * Cho vay từng lần @ Phát tiền vay Sau khi đã duyệt cho vay, ngân hàng mở cho mỗi khách hàng vay một tài khoản cho vay để hạch toán tiền cho vay và thu nợ (nếu khách hàng vay chưa có tài khoản cho vay). Căn cứ vào hợp đồng tín dụng và tiến độ thực hiện phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng (có phát sinh nhu cầu vốn thực tế) ngân hàng phát triển tiền vay. Đối với khách hàng vay luân chuyển trong phạm vi hạn mức tín dụng đã xác định, từng lần vay vốn khách hàng đi vay phải gửi đến cho ngân hàng các chứng từ hàng hóa, các giấy tờ thanh toán hay hợp đồng kinh tế và trên cơ sở đó ngân hàng cho vay đáp ứng các nhu cầu vay vốn của khách hàng trong khả năng nguồn vốn cho phép. Ngân hàng cho vay có thể phát tiền cho khách vay theo các cách: - Tiền vay được chuyển trả trực tiếp cho đơn vị cung cấp vật tư, hàng hóa hoặc dịch vụ cho khách hàng. - Trường hợp khách hàng vay đã dùng nguồn vốn khác để trả cho người cung cấp hoặc nếu người cung cấp không có tài khoản tai ngân hàng thì chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng. - Phát bằng ngân phiếu hoặc tiền mặt cho khách hàng. @ Thu nợ và lãi Thu nợ: Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ ngân hàng khi đến hạn. Khách hàng không trả được nợ đến hạn, ngân hàng có thể xử lý theo bốn trường hợp sau:
  9. Một là, do nguyên nhân khách quan, khách hàng có văn bản giải trình xin gia hạn, ngân hàng có thể xét cho gia hạn. Theo quy định quy chế cho vay hiện hành thời hạn được gia hạn tối đa bằng một chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối tượng cần gia hạn nợ. Riêng đối với trường hợp khó khăn do Nhà nước thay đổi chủ trương chính sách hoặc nguyên nhân bất khả kháng thì thời hạn tối đa không quá 12 tháng. Hai là, do nguyên nhân chủ quan, ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn và phạt theo mức lãi s uất nợ quá hạn. Theo quy định hiện hành, lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất trần cùng loại cho vay. Ba là, nếu không có các thỏa thuận trên thì ngân hàng có quyền bán (phát mại) tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ. Việc chuyển nhượng, bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi trong một thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật. Bốn là, nếu ba trường hợp trên hai bên không thỏa thuận để giải quyết được, ngân hàng sẽ khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng. Lãi tiền vay: - Việc tính lãi và thu lãi được tiến hành hàng tháng hoặc thu một lần cùng với nợ gốc tùy theo kỳ hạn nợ thích hợp. Trường hợp cho vay theo hạn mức thì việc tính lãi và thu lãi được thực hiện hàng tháng, vào ngày cuối tháng. Nếu khách hàng vay chưa trả được lãi khi đến hạn thì ngân hàng tính và hạch toán vào tài khoản ngoại bảng để thu dần, không nhập lãi vào nợ gốc. Trường hợp khách hàng vay có khó khăn về tài chính do nguyên nhân khách quan thì Tổng giám đốc (giám đốc) ngân hàng cho vay có thể quyết định cho giảm hoặc miễn lãi đối với khách hàng vay. Việc giảm hoặc miễn lãi cho khách hàng vay tùy thuộc vào khả năng tài chính của từng ngân hàng cho vay. @ Pham vi áp dụng Được áp dụng trong các trường hợp sau - Khách hàng vay không thường xuyên - Khách hàng vay thường xuyên nhưng chưa được ngân hàng tín nhiệm cho áp dụng hạn mức tín dụng - Thường áp dụng cho khách hàng vay dài hạn hoặc cho vay các dự án; - Thường yêu cầu phải có tài sản đảm bảo. * Cho vay theo hạn mức tín dụng @ Phát tiền vay
  10. Sau khi hạn mức tín dụng đã được duyệt cho đơn vị, hai bên sẽ ký hợp đồng tín dụng để làm cơ sở cho vay và thu nợ, mỗi lần có nhu cầu vốn phát sinh đơn vị chỉ cần gởi đến ngân hàng các chứng từ, hoá đơn phải trả người bán vật tư hàng hoá hoacë chứng từ thanh toán cho người bán thì được ngân hàng giải ngân. Tiền vay sẽ được ghi vào bên Nợ tài khoản cho vay để : + Thanh toán trực tiếp cho người thụ hưởng (nhà cung cấp) + Chuyển vào tài khoản tiền gửi của bên vay + Giải ngân bằng tiền mặt để bên vay thanh toán tiền mua vật tư, nguyên liệu cho người thụ hưởng không có tài khoản tại ngân hàng Việc giải ngân được thực hiện theo tiến độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được thực hiện trong nhiều đợt trong một thời gian nhất định, không kể nợ vay của đợt trước được hoàn trả hay chưa miễm là số dư trên tài khoản cho vay không được vượt quá hạn mức tín dụng đã qui định @ Thu nợ và thu lãi + Thu nợ: Cho vay luân chuyển là loại cho vay mà vốn tín dụng tham gia vào toàn bộ chu kỳ luân chuyển vốn, do đó trong hợp đồng tín dụng sẽ có điều khoản qui định tất cả tiền thu bán hàng và những khoản thu khác phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp đều được dùng để trả nợ vay luân chuyển, có thể áp dụng theo một trong hai cách: – Thu theo định kỳ – Thu theo doanh thu thực tế, mỗi lần doanh nghiệp có thu tiền bán hàng thì dùng tiền đó để trả nợ cho ngân hàng, đối với các khoản thu bằng chuyển khoản ngân hàng sẽ ghi Có vào tài khoản cho vay để thu nợ, trương hợp doanh thu phát sinh lớn vượt quá số dư thực tế của tài khoản cho vay thì ngân hàng chỉ được thu hết nợ gốc, khoản tiền còn lại ngân hàng ghi Có vào tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp vay vốn. - Các khoản thu bằng tiền mặt: Bên vay phải nộp tiền mặt vào ngân hàng để trả nợ. + Thu lãi Tiền lãi cho vay luân chuyển được tính và thu mỗi tháng một lần vào ngày cuối tháng
  11. Ngân hàng sẽ trích tiền gửi của doanh nghiệp để thu nợ đồng thời gởi giấy báo Nợ cho doanh nghiệp.Nếu tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp không có số dư thì ngân hàng ghi vào sổ theo dõi tiền lãi chưa thu và khi nào trên tài khỏan có đủ tiền sẽ thu. @ Phạm vi áp dụng + Tổ chức vay vốn có nhu cầu vay vốn phát sinh thương xuyên, liên tục + Tổ chức vay vốn sản xuất kinh doanh ổn định vững chắc, có uy tín trong giao dịch thanh toán và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách + Công tác quản lý, tổ chức kế toán nề nếp, rõ ràng đúng chế độ + Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh (trên 3 vòng/quý) @ Cách xác dịnh hạn mức tín dụng Là việc phân tích và xem xét toàn bộ hồ sơ xin vay vốn tín dụng ngắn hạn của khách hàng làm cơ sở để quyết định cho vay.Với ý nghĩa đó việc thẩm định được tiến hành theo các nội dung sau: @– Thẩm định điều kiện vay vốn của khách hàng: . Ðiều kiện pháp lý: nếu là pháp nhân phải có đầy đủ tư cách pháp nhân, là thể nhân phải là người có năng lực hành vi, năng lực pháp luật dân sự. . Ðiều kiện kinh tế tài chính: Người đi vay đang sản xuất kinh doanh những hàng hoá mà xã hội đang cần. Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, không có nợ quá hạn. @– Thẩm định kế hoạch sản xuất kinh doanh : Kiểm tra tính chính xác, trung thực của các chỉ tiêu trong kế hoach sản xuất kinh doanh. Ðánh giá hiệu quả về tài chính của kế hoạch sản xuất kinh doanh @– Thẩm định và đánh giá thực trạng của đơn vị: Ðể đánh giá thực trạng của người vay vốn, ngân hàng dựa vào số liệu trong các báo cáo kế toán để tính toán và xác định các chỉ tiêu bao gồm hệ thống 4 chỉ tiêu sau đây + Các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động của đơn vị: Vòng quay vốn Doanh thu thuần = lưu động TS ngắn hạn bình quân trong kỳ
  12. Vòng quay toàn Doanh thu thuần = bộ vốn Tổng tài sản bình quân trong kỳ Vòng quay hàng Giá vốn hàng bán = tồn kho Tài sản dự trữ bình quân trong kỳ Kỳ thu tiền bình dư các khoản phải thu bình quân trong kỳ = quân Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ + Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu và tình hình tài chính: Hệ số tự tài Nguồn vốn chủ sở hữu = trợ Tổng nguồn vốn Hệ số đòn Nguồn vốn vay = bẩy Tổng nguồn vốn Năng lực đi Nguồn vốn chủ sở hữu = vay Nguồn vốn vay Nợ phải trả Hệ số nợ = Tổng cộng nguồn vốn Hệ số tài Nguồn vốn chủ sở hữu = trợ đầu tư Tài sản dài hạn + Các chỉ tiêu khả năng thanh toán của đơn vị Khả năng Tài sản ngắn hạn thanh toán = ngắn hạn Nợ ngắn hạn
  13. Nợ ngắn hạn gồm: vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản phải trả cho người bán, người nhận thầu, thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách, lương và các khoản phải trả phải nộp khác Khả năng Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho thanh toán = trước mắt Nợ ngắn hạn Khả năng Tiền + các khoản tương đương tiền thanh toán = nhanh Nợ ngắn hạn + Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của đơn vị: P: Thu nhập ròng Tốc độ tăng thu P năm nay = nhập P năm trước Tỷ suất lợi Thu nhập ròng x 100% = nhuận/doanh thu Doanh thu Tỷ suất lợi Thu nhập ròng x 100% nhuận/giá = thành Giá vốn hàng bán Tỷ suất lợi Thu nhập ròng x 100% = nhuận/vốn Vốn chủ sở hữu Hệ số phản Thu nhập ròng ánh hiệu quả = hoạt động Doanh thu thuần
  14. Sau khi thẩm định và đánh giá thực trạng của đơn vị có hai trường hợp xãy ra: + Các hồ sơ vay vốn của khách hàng chứa đựng nhiều yếu tố cho thấy sự yếu kém của đơn vị thì ngân hàng sẽ từ chối cho vay + Nếu toàn bộ hồ sơ và kết quả thẩm định cho thấy tình hình của đơn vị tốt có thể vay vốn thì cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra lại hạn mức tín dụng, lập tờ trình gởi đến lãnh đạo ngân hàng xét duyệt cho vay. Nguồn Nhu cầu vốn lưu Nguồn vốn kinh Nguồn vốn vốn Hạn mức = động kỳ kế - doanh ngắn - LÐ coi như - ngắn tín dụng hoạch hạn tự có hạn khác Nhu cầu vốn Tổng chi phí sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch lưu động kỳ = (Giá vốn kỳ kế hoạch) kế hoạch Vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch Vòng quay vốn lưu độnh kỳ kế hoạch được căn cứ vào vòng quay vốn lưu động kỳ trước hay cùng kỳ năm trước nhân với hệ số tăng hoặc giảm (nếu có). Nguồn vốn kinh doanh ngắn hạn là nguồn vốn lưu động tự có thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Nguồn vốn lưu động coi như tự có: tất cả số dư của các quỹ, lợi nhuận chưa phân phối và các khoản chênh lệch giá, chênh lệch tỷ giá. Nguồn vốn ngắn hạn khác bao gồm: Vay ngắn hạn ngân hàng khác hoặc của các đối tượng khác, vay nội bộ CNV… vay do phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. Sau khi kiểm tra hạn mức t ín dụng theo công thức nói trên thì ngân hàng cho vay sẽ ấn định hạn mức tín dụng cho các tổ chức vay vốn theo nguyên tắc sau: * Hạn mức tín dụng không vượt quá nguồn vốn kinh doanh ngắn hạn tự có của doanh nghiệp * Tổng hạn mức tín dụng (ngắn, trung và dài hạn) không vượt quá tổng nguồn vốn chủ sở hữu
  15. * Ưu tiên cho những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả và chấp hành tốt chính sách chế độ kinh tế tài chính, hoạt động trong những ngành lĩnh vực quan trọng * Giới hạn cho vay: tổng dư Nợ cho vay đối với một khách hàng (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn) không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng. 1.12 CHO VAY TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 1.12.1. Mục đích của tín dụng trung và dài hạn Việc phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta hiện nay đã đòi hỏi các nhu cầu vốn đầu tư rất lớn. Bên cạnh việc đầu tư trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho những công trình lớn, trọng điểm có ý nghĩa toàn quốc thì đầu tư qua tín dụng ngân hàng càng có vị trí thật lớn. Thông qua tín dụng đầu tư mà góp phần đẩy nhanh tốc dộ phát triển kinh tế, khuyên khích các ngành, các thành phần kinh tế tiếp thu và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng năng suất lao động tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội Ðầu tư tín dụng qua ngân hàng có ý nghĩa to lớn: – Trước hết là loại đầu tư có hoàn trả trực tiếp, do vậy nó thúc đẩy việc sử dụng vốn đầu tư tiết kiệm và có hiệu quả. – Ðầu tư tín dụng qua ngân hàng là hình thức đầu tư linh hoạt, có thể xâm nhập vào nhiều ngành nghề với những qui mô lớn, vừa, nhỏ do vậy nó cho phép thoả mãn nhiều nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản, đổi mới trang thiết bị thay đổi dây chuyền công nghệ. – Ðàu tư qua tín dụng là đầu tư bằng nguồn vốn tiết kiệm và tích luỹ trong xã hội, vì vậy nó cho phép khai thác và sử dụng triệt để các nguồn vốn trong xã hội để tận dụng và khai thác các tiềm năng về đất đai, lao động, tài nguyên thiên nhiên để phát triển và mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh 1.12.2. Thủ tục vay vốn trung và dài hạn Tín dụng đầu tư thực hiện đối với các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế (bên vay) với các điều kiện sau: - Có năng lực pháp luật dân sự , năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật - Có khả năng tài chính, đảm bảo trả nợ đầy đủ, đúng hạn - Mục đích sử dụng vốn phù hợp với mục tiêu đầu tư và hợp pháp
  16. - Dự án đầu tư là dự án có tính khả thi, tính toán được hiệu quả trực tiếp - Thực hiện đúng các qui định về bảo đảm tiền vay như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba, hoặc được tín chấp - Có trụ sở làm việc cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc TW nơi ngân hàng cho vay đóng trụ sở. 1.12.3. Thẩm định dự án đầu tư Cán bộ tín dụng tiếp 3 CBT D thẩm định hồ Trưởng phòng tín nhận hồ sơ xin vay sơ đề xuất kiến dụng đầu tư 2 3 1 5 4 Tổng giám đốc ra Giám đốc chi quyết định nhánh đề nghị @– Bước 1: Khi có nhu cầu xin vay, khách hàng sẽ nộp vào ngân hàng đơn xin vay trình bày rõ lý do xin vay và các hồ sơ, tài liệu để thuyết minh cho việc vay vốn. Cán bộ tín dụng sẽ tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng và hẹn ngày với khách hàng để trả lời về việc xin vay của khách hàng, các tài liệu bao gồm: + Ðơn xin vay + Quyết định thành lập doanh nghiệp, quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng + Bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả kinh doanh; tình hình công nợ, ngân sách + Các hợp đồng kinh tế có liên quan + Luận chứng kinh tế kỹ thuật @– Bước 2: Sau khi tiếp nhận hồ sơ do khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng được phân công sẽ tiến hành thẩm định những thông tin đó. Ðây là bước rất quan trọng, các khoản vay có được hoàn trả hay không chủ yếu phụ thuộc vào bước này. Ngoài việc sử dụng hồ sơ do khách hàng cung cấp cán bộ tín dụng còn phải gặp trực tiếp người đại diện doanh nghiệp vay vốn kết hợp với việc xuống địa điểm hoạt động
  17. của doanh nghiệp để xem xét tình hình cụ thể và tìm kiếm thêm những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định. Việc khảo sát cơ sở của doanh nghiệp đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có kinh nghiệm, hiểi biết sâu rộng về qui trình công nghệ, cách thức tổ chức, trình độ quản lý của doanh ngiệp để từ đó có được nhữngđánh giá chính xác. @– Bước 3: Khi nhận tờ trình thẩm định từ cán bộ tín dụng. Trưởng phòng tín dụng tiến hành xét duyệt, thẩm tra những nội dung được đề cập trong tờ trình thẩm định, kết hợp cùng cán bộ tín dụng tiến hành khảo sát sơ sở kinh doanh của người xin vay, nếu đồng ý với đề nghị của cán bộ tín dụng thì trưởng phòng tín dụng sẽ cho biết ý kiến của mình và trong vòng 5 ngày làm v iệc phải trình lên Giám đốc chi nhánh xét duyệt @– Bước 4: Giám đốc chi nhánh chỉ xét duyệt cho vay nếu có đủ chữ ký của cán bộ tín dụng và trưởng phòng tín dụng. Trong trường hợp số tiền cho vay vượt quá mức phán quyết, giám đốc chi nhánh ngân hàng gởi hồ sơ và tờ trình lên Tổng giám đốc để xin ý kiến @– Bước 5: Tổng giám đốc sau khi nhận hồ sơ và tờ trình của Giám đốc chi nhánh tiến hành xem xét và quyết định trong thời gian hợp lý, khi đồng ý cho vay thì tổng giám đốc chỉ dạo việc cấp phát tiền vay, kiểm tra sử dụng vốn vay và đôn đốc thu hồi nợ 1.12.4. Phương thức cho vay trung và dài hạn. Ðối tượng cho vay trung hạn, dài hạn là các công trình, hạng mục công trình hay dự án đầu tư có thể tính toán được hiệu quả kinh tế trực tiếp, nhanh chóng phát huy tác dụng đảm bảo thu hồi vốn nhanh, cụ thể: – Giá trị máy móc thiết bị – Công nghệ chuyển giao – Sáng chế phát minh – Chi phí nhân công và vật tư – Chi phí mua bảo hiểm cho tài sản thuộc dự án đầu tư – Các công trình xây dựng cơ bản mới
  18. – Công trình xây dựng cải tạo, mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh – Công trình khôi phục, thay thế tài sản cố định – Cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá công nghệ sản xuất…. 2. THỰC TRẠNG CHO VAY VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ 2008 Năm 2008 vừa qua, sự khủng hoảng tài chính thế giới đã ảnh hưởng đến rất nhiều nước, Việt Nam cũng không ngoại lệ. Từ đầu năm 2008, t ính ảnh hưởng của nó cộng với việc lạm phát trong nước đã ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế và tài chính của Việt Nam Trong bối cảnh cả nước thực hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát và chính sách tiền tệ thắt chặt, ngành ngân hàng đã có những chỉ đạo cụ thể, linh hoạt trong hoạt động tín dụng; thực hiện điều chỉnh cơ cấu tín dụng, giảm tín dụng đầu tư trong lĩnh vực phi sản xuất để tăng tín dụng đầu tư cho lĩnh vực trực tiếp sản xuất. Hiện nay nhiều ngân hàng TMCP định vị đối tượng khách hàng mục tiêu của mình là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thì hiện tại, số DN được vay vốn lại quá khiêm tốn. Vì sao có nghịch lý này trong bối cảnh lãi s uất cho vay đang giảm mạnh, ngân hàng “thừa tiền” và nhu cầu của DN là khá lớn? Những con số biết nói Theo thống kê của Hiệp hội Công thương Hà Nội, đến thời điểm tháng 10/2008, trên địa bàn Hà Nội mới có 4.658 DN dân doanh và 510 hộ cá thể được vay số tiền 25.658 tỷ đồng (chiếm 10,41%) trong tổng số 246.322 tỷ đồng dư nợ cho vay trên địa bàn. Trong khi đó, vốn huy động được cùng kỳ là 425.317 tỷ đồng. Nếu tính theo đơn vị thì số DN được vay chiếm tỷ lệ 9,93% (4.658/46.900 DN), tỷ lệ này đối với hộ kinh doanh lại càng thấp hơn (510/115.000 hộ), bằng 0,14%. Tại TP. HCM, trung tâm kinh tế lớn nhất của cả nước, tình hình có vẻ khả dĩ hơn. Tổng số vốn huy động được qua các tổ chức tín dụng là 588.000 tỷ đồng thì có 446.800 tỷ đồng được giải ngân, trong đó 14.040 DN dân doanh được vay số tiền 207.500 tỷ đồng, chiếm 42% tổng dư nợ cùng kỳ, tính theo DN thì tỷ lệ này là 17,44% (14.040/ 805.000 DN).
  19. Theo Ngân hàng Nhà nước, đến ngày 30/10, tổng dư nợ cho vay DNNVV là 263.000 tỷ đồng, trừ số tiền mà DN tại Hà Nội và TP. HCM được vay (233.158 tỷ đồng) thì các DN tại 61 tỉnh, thành còn lại được vay thật khiêm tốn. Nếu tính bình quân, mỗi DN tại 61 tỉnh, thành được vay vỏn vẹn vài trăm triệu đồng. Qua những con số trên có thể thấy, số DN được vay vốn từ ngân hàng là không nhiều và cơ hội tiếp cận nguồn vốn là rất khác nhau. Trong khi DNNVV đóng góp đến 18.000 tỷ đồng tiền thuế (chủ yếu là thuế doanh thu, chưa kể thuế xuất nhập khẩu, thuế trước bạ, phí, lệ phí…) thì việc được tiếp cận nguồn vốn tín dụng như trên quả là thiếu công bằng. Ở một góc độ nào đó, chính sách mới dừng lại ở việc khuyến khích DNNVV ra đời, mà chưa có nhiều biện pháp hỗ trợ khối DN này có cơ hội phát triển, nhất là cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng. Vì sao? “Giữa ngân hàng và DN hiện nay như có sự thách đố lẫn nhau”, ông Vũ Duy Thái, Chủ tịch Hiệp hội Công thương Hà Nội nhận xét. Về phía DN, hầu như DN có quan hệ từ trước với ngân hàng mới có cơ hội vay vốn. Trên thực tế, DN muốn vay vốn, nhưng phương án kinh doanh không rõ ràng khiến ngân hàng phải mất công thẩm định, vốn tự có thường thấp hơn so với quy định (30%), phương án trả nợ thiếu rõ ràng, minh bạch…; tài sản thế chấp thường có giá trị thấp, tính thanh khoản không cao, nên số tiền được vay không lớn; do không chắc có được vay, nên hồ sơ vay vốn không làm cẩn thận, ngại thuê tư vấn làm hồ sơ. Về phía ngân hàng, trước những biến động trên thị trường tiền tệ vừa qua, họ cũng thận trọng hơn trong các quyết định cho vay. TTCK suy giảm mạnh, ngân hàng còn chịu sức ép của cổ đông, phải ưu tiên cho mục tiêu an toàn trước khi tính toán đến lợi nhuận. Do đó, việc cho vay tín chấp đối với DNNVV là không thể. Ngân hàng vẫn đang có sự lo ngại nhất định khi cho DNNVV vay, do đó cần xây dựng lòng tin với DN đối với cả hai phía. Không chỉ là vấn đề niềm tin, câu chuyện còn nằm ở cơ chế. Chẳng hạn, việc khống chế lãi suất trần trong năm nay là một rào cản lớn đối với ngân hàng. Ông Kiều Hữu Dũng, Chủ tịch Hội đồng thành viên CTCK ACBS cho biết, hiện nay nhiều ngân hàng thừa vốn thì các DN lại khó vay trong khi rất “khát” vốn. Cần tháo gỡ nút thắt này bằng cách bỏ lãi suất trần (chỉ áp dụng cho trường hợp cá nhân cho vay lẫn nhau), cho phép thực hiện lãi suất thỏa thuận giữa ngân hàng và DN.
  20. Nếu xem DN lớn là “chiến binh” xông ra tiền tuyến thì DNNVV chính là hậu phương vững chắc, vì thế không nên tạo ra sự bất bình đẳng trong thời điểm cần sự đồng thuận để vượt qua khó khăn như lúc này. Tuy nhiên, tính đến thời điểm này, Ngân hàng Nhà nước đã nhiều lần công bố hạ lãi xuất cơ bản, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Nhưng nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng khó tiếp cận nguồn tài trợ này vì: - Báo cáo tài chính khộng rõ ràng minh bạch - Phương án sản xuất kinh doanh không rõ ràng - Không thuê kiểm toán chuyên nghiệp - Do thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay vẫn là 28%, do đó các doanh nghiệp có xu hướng trốn thuế. Báo cáo tài chính thường làm nhiêừ bảng. Điều này cũng gây ra những khó khăn khi đi vay. Bên cạnh đó do tình hình kinh tế hiện nay không ổn định. Mặc dù trong năm tháng qua Ngân hàng Nhà nước đã liên tục điều chỉnh lãi xuất nhưng doanh nghiệp vẫn chưa có ý định vay vì các doanh nghiệp chưa dự đoán được tình hình kinh tế trong năm tới do sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính vừa qua. Về phía ngân hàng, khi lãi xuất giảm cũng đồng nghĩa với việc các ngân hàng thương mại s ẽ giảm được chi phí đầu vào từ việc huy động vốn. Tuy nhiên, hiện nay Nhà nước lại đang áp dụng mức lãi xuất cho vay trần. Không được vượt tối đa 150% lãi xuất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước. Điều này cũng gây khó khăn cho ngân hàng. Mặc dù hạ lãi xuất cơ bản, ngân hàng thương mại được hạ lãi xuất nhưng để cạnh tranh các ngân hàng thương mại cũng không thể quá giảm lãi xuất đầu vào. Do đó, mặc dù có dư nguồn để cho vay nhưng các ngân hàng thương mại cũng khó có thể cho vay. Cộng thêm sự e ngại mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã làm cho hai đối tượng khó có thể gặp nhau được. Điều này được nhiều nhà phê bình ví như một người đang thừa mứa thức ăn và một người đang đói meo vẫn không thể giúp đỡ lẫn nhau. "Cả ông bội thực và ông ốm đói đều có nguy cơ giống nhau là có thể đi đến chỗ chết. Nhưng họ không thể đến với nhau. Rào cản từ khủng hoảng thế giới khiến ngân hàng và doanh nghiệp không tin tưởng nhau" Trong giai đoạn đóng băng tín dụng, tâm lý sợ hãi khiến ngân hàng, tiếng là rất muốn cho vay nhưng cũng không dám làm liều. Niềm tin trong kinh doanh có vấn đề, từ đó ảnh hưởng tới nghiệp vụ của các ngân hàng. Họ thiếu tự tin khi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2