TIỂU LUẬN: Đề xuất điều chỉnh trong công tác lập kế hoạch và định hướng đến năm 2020
lượt xem 23
download
Kinh tế nước ta đang phát triển theo hướng kinh tế thị trường, một thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt. Sự bùng nổ thông tin cùng với quá trình toàn cầu hóa đang ảnh hưởng sâu sắc tới mọi mặt của đời sống kinh tế, văn hóa- xã hội và chính trị. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới đặc biệt là công ngệ thông tin tiếp tục phát triển nhảy vọt thúc đẩy sự hình thành nền kinh tế tri thức toàn cầu hoá nền kinh tế và hội nhập kinh...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: TIỂU LUẬN: Đề xuất điều chỉnh trong công tác lập kế hoạch và định hướng đến năm 2020
- TIỂU LUẬN: Đề xuất điều chỉnh trong công tác lập kế hoạch và định hướng đến năm 2020
- Lời mở đầu Kinh tế nước ta đang phát triển theo hướng kinh tế thị trường, một thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt. Sự bùng nổ thông tin cùng với quá trình toàn cầu hóa đang ảnh hưởng sâu sắc tới mọi mặt của đời sống kinh tế, văn hóa- xã hội và chính trị. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới đặc biệt là công ngệ thông tin tiếp tục phát triển nhảy vọt thúc đẩy sự hình thành nền kinh tế tri thức toàn cầu hoá nền kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế này càng sâu rộng trong đó công nghệ thông tin là một trong những động lực quan trọng nhất của sự phát triển. Xu hướng quốc tế hoá toàn cầu hoá nền kinh tế xã hội cũng như đời sống thông tin diễn ra nhanh chóng, nhu cầu trao đổi thông tin trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước, hội nhập kinh tế là nguồn động lực quan trọng cho phát triển Viễn thông. Viễn thông phải là ngành đi đầu trong sự nghiệp đổi mới trở thành môi trường quan trọng tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác phát triển và có như vậy thì mới thực hiện được chủ chương của Đảng đưa đất nước trong tương lai trở thành một nước công nghiệp hiện đại. Nhưng bên cạnh đó công tác chỉ đạo xây dựng kế hoạch cho ngành viễn thông chưa thực sự phù hợp với môi trường hiện nay việc xác định các chỉ tiêu, mục tiêu của kỳ kế hoạch chỉ mang tính thống kê định hướng, cho nên việc sử dụng các nguồn lực cho kỳ kế hoạch còn hạn chế. Dẫn đến công tác giám sát kiểm tra nhưng kết quả chưa đạt hiệu quả cao. Do vậy việc sử lý các sai phạm của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành cần một cơ chế chặt chẽ hơn. Trong bối cảnh hội nhập như hiện nay thì việc phải điều chỉnh công tác kế hoạch phát triển ngành viễn thông cho phù hợp với yêu cầu của định hướng phát triển ngành là một yêu cầu cấp thiết.
- Do vậy em chọn đề tài này nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch hiện nay đồng thời như là một kiến nghị của riêng cá nhân em vào sự phát triển chung của ngành viễn thông. Kết cấu đề tài gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về lập kế hoạch ngành viễn thông. Chương 2. Hiện trạng công tác lập kế hoạch phát triển ngành viễn thông Chương 3. Đề xuất điều chỉnh trong công tác lập kế hoạch và định hướng đến năm 2020.
- Chương 1. Cơ sở lý luận về lập kế hoạch ngành viễn thông. 1.1. Lý luận chung về kế hoạch ngành viễn thông. 1.1.1. Kế hoạch ngành viễn thông trong bối cảnh hội nhập. Một số khái niệm. Kế hoạch phát triển ngành. Hệ thống kế hoạch hóa bao gồm bốn bộ phận liên kết chặt chẽ, trong đó chiến lược đóng vai trò định hướng xác định tầm nhìn dài hạn, quy hoạch đi sâu vào định hướng về không gian và tổ chức kinh tế xã hội, chương trình dự án đóng vai trò đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của một dự án cụ thể. Tuy nhiên để quản lý, điều tiết các không gian và tổ chức kinh tế xã hội, diễn ra trong từng giai đoạn, từng thời điểm cụ thể, chúng ta phỉ dựa trên những công cụ cụ thể hơn và kế hoạch phát triển chính là một trong những công cụ ấy. Kế hoạch là công cụ quản lý và điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân, nó xác định một cách hệ thống những hoạt động nhằm phát triển kinh tế xã hội theo những mục tiêu, chỉ tiêu và các cơ chế chính sách sử dụng trong một thời kỳ nhất định. Do vậy nghị quyết đại hội IX của Đảng cộng sản Việt nam đã xác định “ Xây dựng kế hoạch 5 năm trở thành công cụ chủ yếu của hệ thống kế hoạch hóa phát triển”. Kế hoạch 5 năm được xác định là trung tâm trong hệ thống kế hoạch hóa phát triển. 1.1.1.1.2. Viễn thông.
- Để có thể có cái nhìn tổng quan về sự phát triển của Viễn thông và hiểu các chỉ tiêu đánh giá chất lượng Viễn thông và từ đó phân tích các nhân tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh và khai thác dịch vụ Viễn thông thì trước tiên phải hiểu được các khái niệm sau: Thiết bị Viễn thông: là các phương tiện kỹ thuật, bao gồm cả phần cứng và phần mền được dùng để thiết lập mạng Viễn thông , cung cấp và sử dụng dịch vụ Viễn thông. Thiết bị mạng: là thiết bị Viễn thông được lắp đặt trên mạng Viễn thông, bao gồm thiết bị truyền dẫn, thiết bị chuyển mạch và các thiết bị xử lý thông tin khác. Thiết bị đầu cuối: là thiết bị Viễn thông được đấu nối trực tiếp hoặc gián tiếp đến điểm kết cuối của mạng Viễn thông để gửi, xử lý và nhận các thông tin dưới dạng ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh qua mạng Viễn thông. Thiết bị đầu cuối thuê bao là thiết bị đầu cuối di động hoặc cố định của người sử dụng được đấu nối hoà mạng vào mạng Viễn thông công cộng qua điểm kết nối cua mạng Viễn thông công cộng. Thiết bị đầu cuối thuê bao được phân thành: + Thiết bị đầu cuối thuê bao một đường là thiết bị đầu cuối không có chức năng chuyển mạch hoặc kết nối các cuộc gọi bao gồm: Thiết bị điện thoại cố định, thiết bị điện thoại di động, thiết bị fax, thiết bị nhắn tin, modem, thiết bị đầu cuối truy cập Internet, máy tính,… + Thiết bị đầu cuối thuê bao nhiều đường là thiết bị đầu cuối có chức năng chuyển mạch, kết nối các cuộc gọi bao gồm các tổng đài, thiết bị cổng truy nhập vô tuyến Internet, thiết bị có tính năng kết nối các cuộc gọi. Dịch vụ Viễn thông: là dịch vụ truyền kí hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh hoặc các dạng khác của thông tin giữa các điểm kết nối của mạng Viễn thông.
- Mạng Viễn thông bao gồm: Mạng Viễn thông công cộng, mạng Viễn thông dùng riêng, mạng Viễn thông chuyên dùng là tập hợp các thiết bị Viễn thông được liên kết với nhau bằng các đường truyền dẫn. Mạng Viễn thông công cộng: là mạng Viễn thông do doanh nghiệp Viễn thông thiết lập để cung cấp các dịch vụ Viễn thông. Mạng Viễn thông dùng riêng: là mạng Viễn thông do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam thiết lập để bảo đảm thông tin cho các thành viên của mạng, bao gồm các thiết bị Viễn thông được lắp đặt tại các địa điểm xác định khác nhau và được kết nối với nhau bằng các đường truyền dẫn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuê hoặc tự xây dựng. Mạng Viễn thông chuyên dùng là mạng Viễn thông để phục vụ thông tin đặc biệt của các cơ quan nước, phục vụ thông tin quốc phòng, an ninh. Chính phủ quy định cụ thể về việc đảng, Nhà thiết lập và hoạt động của các mạng Viễn thông chuyên dùng. Mạng nội bộ là hệ thống thiết bị Viễn thông do một tổ chức hoặc cá nhân thiết lập tại một địa chỉ và phạm vi xác định mà chủ mạng nội bộ đó có toàn quyền sử dụng hợp pháp để đảm bảo liên lạc nội bộ cho các thành viên trong mạng. Hệ thống đường trục Viễn thông quốc gia là một phần của mạng Viễn thông công cộng, bao gồm các đường truyền dẫn đường dài trong nước và quốc tế, và các cổng thông tin quốc tế có tầm quan trọng đặc biệt đối với toàn bộ hoạt động của mạng Viễn thông quốc gia và ảnh hưởng trực tiệp đến việc phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của đất nước. Truyền dẫn và phát sóng là việc truyền kí hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh hình ảnh và các giải pháp của thông tin bằng cáp, sóng vô tuyến điện các phương tiện quang học và các phương tiện điện tử khác. Quá trình truyền tin tức diễn ra giữa hai người sử dụng: Người gửi tin và người nhận tin. Thông thường toàn bộ quá trình truyền đưa tin tức do nhiều đơn vị tham gia
- ở những khoảng cách rất khác nhau thậm chí có những đơn vị trong hệ thống nằm ngoài lãnh thổ một quốc gia. Mỗi đơn vị thực hiện một công đoạn, vai trò của các đơn vị trong quá trình truyền tin tức quyết định đến chất lượng thông tin như nhau (đơn vị đầu cuối, phát tin, nhận tin, truyền đưa tin). Một quá trình truyền đưa tin tức bao gồm ba công việc chính: + Nhận tin từ người gửi tin tức là quá trình thu nhận tin tức; + Vận chuyển tin tức trong không gian đến nơi cần thiết tức là sử lý thông tin; + Trả tin tức cho người nhận tức là quá trình phát tin tức; Việc chuyển đưa tin tức trong không gian cũng được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau trong Viễn thông thì người ta truyền bằng đường cáp, sóng vô tuyến điện, các phương tiện quang học và các phương tiện điện tử khác. Viễn thông được hiểu như cách thức trao đổi dữ liệu thông qua kỹ thuật điện tử và các công nghệ hiện đại khác. Các dịch vụ viễn thông đầu tiên theo nghĩa này là điện báo và điện thoại. Ngày nay các thiết bị viễn thông là một thành phần cơ bản của hệ thống hạ tầng. Sự hội tụ trong lĩnh vực viễn thông cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu sử dụng và truyền dẫn dữ liệu của con người cũng thăng lên theo cấp số nhân. Ngành viễn thông đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển đưa tri thức của loài người đến với mỗi người chúng ta, thúc đẩy quá trình sáng tạo đưa thông tin khắp nơi về về các nghành lĩnh vực khoa học, các thông tin giải trí cũng nh ư thời sự khác. Viễn thông đem lại sự internet băng thông rộng thúc đẩy nghành công nghệ thông tin phát triển lên một hội tụ, hay sự thống nhất về các loại hình truyền dẫn dữ liệu dịch vụ như thư thoại, video, và dữ liệu mức cao hơn với đa dạng các loại hình dịch vụ và chi phí rẻ hơn. Mạng viễn thông giúp người sử dụnh có thể gọi điện thoại qua mạng Internet, có thể chia sẻ ngồn dữ liệu, có thể thực hiện những giao dịch mọi nơi trên khắp thế giới một cách đơn giản. Viễn thông ngày càng tạo nên một thế giới gần hơn hội tụ cho tất cả mọi người.
- 1.1.1.1.3. Hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu của mọi quốc gia trên thế giới, một quốc gia nếu không bị tụt hậu và có sự phát triển bền vững thì không thể tham gia vào quá trình quốc tế hóa hóa dời sống kinh tế, hội nhập nền kinh tế quốc tế, tham gia vào phân công lao động và hợp tác quốc tế. Hội nhập (hay liên kết) kinh tế quốc tế được hiểu là các nền kinh tế thế giới hợp tác lẫn nhau một cách có hiệu quả và phụ thuộc lẫn nhau. Hội nhập kinh tế quốc tế được coi là một khâu trong quá trình phát triển và là tiền đề cho quá trình phát triển bền vững. Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại những lợi ích kinh tế mà không phải quốc gia nào cũng có được. Hội nhập thực hiện tự do hóa thương mại tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp thu vốn, công nghệ, trình độ quản lý. Về lâu dài tự do hóa thương mại sẽ góp phần tăng năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế. 1.1.1.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển nghành Viễn thông và ý nghĩa với kế hoạch phát triển nghành. Tự do hóa thương mại sẽ tạo điều kiện cho mỗi quốc gia thành viên có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp thu vốn, công nghệ, trình độ quản lý. Nghành viễn thông không đứng ngoài xu thế đó, sự hội nhập sẽ giúp cho các nghành có được sự thuận lợi trên. Không những thế sự cạnh tranh trong giai đoạn hội nhập sẽ trở thành động lực phát triển của nghành. Bên cạnh đó, sự hội nhập sẽ giúp cho Việt Nam nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước một cách có ý thức và theo lộ trình cụ thể thông qua việc thực hiện các cam kết khi tham gia vào các tổ chức như WTO, AFTA… Đây là những thuận lợi mà chúng ta không thể có được nếu đóng cửa nền kinh tế, đứng ngoài cuộc chơi toàn cầu hóa đang lan tỏa đến từng quốc gia. Tuy nhiên hội nhập không chỉ mang lại sự thuận lợi cho nghành mà nó cũng đặy ra các vấn đề cạnh tranh. Trong khi năng lực của các doanh nghiệp trong nước còn hạn chế thì sự gia nhập của các tập đoàn lớn sẽ là một thách thức không nhỏ trong
- sân chơi bình đẳng. Việc mở cửa thị trường sẽ là cơ hội tốt cho các tập đoàn lớn của nước ngoài vào Việt Nam điều đó sẽ làm mất thị trường của một số các doanh nghiệp trong nước còn đang hoạt động một cách yếu kém, không những vậy sẽ tạo ra một luuồng chảy chất sám ra nước ngoài nơi mà có điều kiện để phát triển và là cơ hội của bất kỳ ai… Đó chỉ là một số khó khăn cơ bản mà nếu nghành Viễn thông nói chung, các doanh nghiệp hoạt động trong ngành nói riêng nếu không có sự chuẩn bị tốt thì sẽ không thể nào hội nhập thành công. Về phần Kế hoạch nghành viễn thông trong bối cảnh hội nhập cũng phải có sự điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình chung của nền kinh tế để có thể không chỉ khai thác được tiềm năng trong nước mà còn tận dụng được những nguồn lực đến từ bên ngoài như vốn, khoa học kĩ thuật, trình độ quản lý… Bên cạnh đó kế hoạch cũng là một bản cam kết của nhà nước về định hướng phát triển ngành trong tương lai sao cho phù hợp vớ các thông lệ quốc tế, các thỏa thuận đã được kí kết trong quá trình đàm phán. Từ đó mới có thể tạo được niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông. Và trên hết hội nhập đòi hỏi kế hoạch phát triển nghành phải có sự điều chỉnh sao cho có thể tận dụng mọi lợi thế và khắc phục khó khăn để có thể đưa ngành phát triển vững mạnh trong giai đoạn mới. Với viễn thông thì khi có hội nhập các công nghệ mới sẽ du nhập vào Việt Nam một cách thuận lợi và có hệ thống không chỉ do chúng ta tự đầu tư, đem về mà còn do các quốc gia, các tập đoàn lớn mang đến thông qua việc đầu tư vào Việt Nam một cách chủ động. Chính vì thế khi có sự hội nhập công nghệ của ngànhViễn thông vốn đã thay đổi nhanh lại càng nhanh do phải theo kịp với các công nghệ tiên tiển trên thế giới, nếu không sẽ ảnh hưởng đến sự kết nối và tương thích với mạng toàn cầu, đồng thời làm chậm bước tiến của chúng ta trong việc đi thẳng vào công nghệ cao. Chính vì thế, hao mòn vô hình của nghành khi công nghệ thay đổi sẽ có tốc độ nhanh hơn sau khi Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới. Điều này đòi hỏi kế hoạch ngành viễn thông không được cứng nhắc mà phải luôn có sự điều chỉnh sao thích hợp với điều kiện mới, nhanh chóng thay đổi thích nghi với ngoại cảnh để có thể dẫn dắt ngành phát triển.
- Bên cạnh các công nghệ các nguồn vốn cả trực tiếp và gián tiếp sẽ liên tục đổ vào Việt Nam trong lĩnh vực Viễn thông đây là lĩnh vực công nghệ co, các nhà đầu tư trên thế giới có xu hướng đầu tư ra các nước của họ có xu hướng bão hòa điều này đặt ra cho Kế hoạch nghành trong điều kiện mới làm sao có thể đưa ra các phương án để thu hút và tận dụng tốt nhất nguồn vốn nước ngoài ồ ạt vào Việt Nam sau hội nhập. Ngoài công nghệ và vốn, một yếu tố cũng vô cùng quan trọng đó là trình độ quản lí và nền tảng kiến thức hiện đại sẽ du nhập theo nguồn vốn đầu tư vào Việt Nam, đây là yếu tố mà Việt Nam nói chung và các nước đang phát triển nói riêng đang vừa thiếu lại vừa yếu, do tư duy kinh tế chưa phát triển nền kinh tế thị trường chưa thực sự hoàn thiện. Tự do hóa thương mại chúng ta sẽ có những bài học kinh nghiệm quý báu về công tác quản lý, về cách điều hành mà các nước tiên tiến đang áp dụng, để từ đó có thể linh hoạt áp dụng một cách hợp lý vào Việt Nam. Điều này không thể ncó được nếu chúng ta đóng cửa nền kinh tế và nó đặt ra kế hoạch ngành viễn thông trong giai đoạn mới phải có sự điều chỉnh để có thể phát triển một đội ngũ nhân lực có đủ trình độ và năng lực để có thể tiếp thu được toàn bộ các kiến thức, kinh nghiệm quản lý phục vụ cho sự phát triển ngành. Hội nhập kinh tế quốc tế chính là một thách thức lớn đòi hỏi Kế hoạch phát triển ngành Viễn thônng phải có sự điều chỉnh linh hoạt sao cho phù hợp với điều kiện mới tránh sự cứng nhắc trong Kế hoạch sẽ khiến cho nghành không bắt kịp theo các xu hướng thời đại, bỏ lỡ các thời cơ đang mở rộng. Điều chỉnh công tác lập kế hoạch trong giai đoạn mới là phải làm rõ được các yếu tố ảnh hưởng gồm cả thuận lợi, khó khăn của hội nhập đến Viễn thông của Việt Nam để từ đó có thể có các chỉ tiêu, mục tiêu, giải pháp điều chỉnh bổ sung sao cho ngành có thể nắm bắt các cơ hội, vượt lên khó khăn để không ngừng phát triển. 1.1.2. Sự cần thiết phải lập kế hoạch ngành viễn thông. Xuất phát từ yêu cầu phát triển kinh tế Văn kiện đại hội Đảng IX đã khẳng định mục tiêu phát triển của chiến lược 10 năm 2001 – 2010: “Đưa đất nước ra khỏi tình
- trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của nhân dân; Tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, an ninh quôc phòng được tăng cường; Thể chế kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản, vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao”. Xuất phát từ mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, chiến lược phát Bưu chính Viễn thông đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020 và chỉ số 58- CT/TW của Bộ Chính trị sẽ xem xét lý do cần phải xây dựng kế hoạch 5 năm phát triển Viễn thông ở ba khía cạnh sau: Xuất phát từ yêu cầu phát triển kinh tế Để thực hiện được mục tiêu phát triển kinh tế của Đảng thì phải phát triển cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác phát triển. Viễn thông và Internet lại là một phần quan trọng của cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia do đó phải được ưu tiên phát triển. Những ứng dụng công nghệ thông tin vào trong vào trong các ngành kinh tế khác góp phần làm tăng năng xuất của những ngành này từ đó thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước. Do đó phát triển Viễn thông là cần thiết vì nó là yếu tố khách quan cho quá trình sản xuất. Mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện đại hoá là xây dựng nước ta là thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại. Mặt khác, trong Chỉ thị 58/CT-TW của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước”. Công nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng nhất cảu sự phát triển, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ, tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Muốn thực hiện được điều đó thì phải ưu tiên phát triển mạng thông tin quốc gia liên kết với mạng thông tin quốc tế. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng mạng thông tin quốc gia, bao gồm hệ thống Viễn thông và Internet Việt Nam. Phát triển mạng thông tin quốc gia đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài của toàn xã hội. Có thể nói thế kỷ XXI là thể kỷ của sự bùng nổ công nghệ thông tin, thế kỷ mà các công nghệ Viễn thông, Internet trở thành công nghệ gốc, quyết định phát triển các loại công nghệ khác. Nếu không phát triển công nghệ thông tin thì mọi công nghệ khác sẽ trở nên lạc hâu, kém hiệu quả và bị loại trừ. Trong cuộc sống ngày nay, đời sống xã hội đang có bước thay đổi lớn nhờ sự phát triển không ngừng của cách mạng công nghệ, tình hình kinh tế, chính trị thế giới đang có nhiều thay đổi, cả thế giới đang trở thành một thị trường thống nhất thì sự phát triển phồn thịnh của đất nước không chỉ phụ thuộc vào yếu tố bên trong quốc gia mà còn phụ thuộc rất nhiều vào vận hội và khả năng khai thác, học hỏi ở thế giới bên ngoài. Các nguồn thông tin từ thế giới bên ngoài có thể qua nhiều con đường và phương tiện khác nhau về nước ta như: báo chí, phát thanh, truyền hình…Tuy nhiên các phương tiên này chỉ cho nguồn thông tin một chiều. Để có thể giải quyết hàng loạt các vấn đề liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế cần phải có các phương tiện giúp cho việc trao đổi thông tin hai chiều và nhiều chiều phương tiện đó chính là Viễn thông và Internet. Thực tế trong tiến trình hội nhập quốc tế của nước ta hiện nay, công nghệ thông tin là môi trường quan trọng tạo ra các điều kiện ban đầu cho việc hội nhập. Công nghệ thông tin là động lực chủ yếu phát triển kinh tế tri thức và xã hội thông tin. Như vậy công nghệ thông tin nói chung và viễn thông nói riêng phải đi trước một bước trong quá trình hội nhập. Công nghệ thông tin là cơ sở phát triển công nghệ của mọi ngành kinh tế – xã hội hiện đại . Muốn như vậy phải có kế hoạch phát triển Viễn thông cũng như Internet một cách hợp lý để đạt được sự phát triển kinh tế của đất nước.
- Xuất phát từ yêu cầu đời sống xã hội Để thực hiện mục tiêu chiến lược 2001 – 2010 là nâng cao đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân. Thì Viễn thông cần phải phát triển mạnh hơn nữa, các phương tiện dịch vụ truyền thông tin ngày càng phải đa dạng hơn nữa dễ dàng tiện lợi cho người sử dụng. Nếu như trước đây chỉ có dịch vụ truyền thông tin như điện thoại gọi số, điện thoại công cộng, điện báo trong nước và quốc tế…thì nay đã phát triển các dịch vụ Viễn thông mới như điện thoại dùng thẻ, điện thoại di động, điện thoại hình, dịch vụ nhắn tin, dịch vụ Internet, dịch vụ t ư vấn…Yêu cầu tăng lên thường xuyên là nhân tố thúc đẩy Viễn thông phát triển và không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng dịch vụ. Mặt khác xét về khía cạnh xã hội thì sự phát triển của Viễn thông sẽ kéo theo các ngành mới ra đời như lắp ráp điện tử, sản xuất điện thoại… tạo thêm được nhiều việc làm mới làm tăng thu nhập của người dân từ đó cải thiện được đời sống vật chất tinh thần của người dân cũng như đóng góp vào việc làm giảm gánh nặng thất nghiệp cho toàn xã hội. Xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của công nghệ thông tin nói chung và Viễn thông nói riêng Trong điều kiện nước ta hiện nay là nên kinh tế thị trường vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ được coi là nhân tố hàng đầu giúp doanh nghiệp chiến thắng và đạt được mục tiêu kinh doanh của mình như doanh thu, lợi nhuận, uy tín… Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt thì thông tin ngày càng nhanh nhạy và chính xác. Chính vì vậy mà không ai có thể đảm bảo chắc rằng những dịch vụ Viễn thông hiện có sẽ tiếp tục thành công trong t ương lai nếu không được cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ. Phương hướng, nhiệm vụ đại hội IX của Đảng đặt ra đối với Bưu chính Viễn thông trong chương trình kết cấu hạ tầng là phát triển mạng l ưới Bưu chính Viễn thông hiện đại đồng bộ, thống nhất, và đa dạng đáp ứng tối đa nhu cầu phát triển kinh
- tế xã hội, an ninh quốc phòng với chất lượng cao nhất, điều chỉnh giá cước để khích người dân sử dụng rộng rãi. Đến năm 2010, số máy điện thoại, số người sử dụng Internet trên 100 dân đạt mức trung bình của khu vực. Chính vì vậy phải có kế hoạch phát triển Viễn thông, nâng cao chất lượng dịch vụ là giải pháp cứu cánh trong chương trình phát triển cơ sở hạ tầng của nước ta. Trên đây là ba lý do cần phải xây dựng kế hoạch phát triển Viễn thông vậy vấn đề đặt ra là xây dựng kế hoạch trong khoảng thời gian nào thì sẽ phù hợp 1năm, 3 năm, 5 năm. Vấn đề này sẽ được giải quyết như sau: + Xây dựng kế hoạch phát triển Viễn thông trong khoảng 5 năm bởi vì thời gian 5 năm là thời gian đủ ngắn để đảm bảo việc định lương có cơ sở vững chắc hơn (xác định các chỉ tiêu thực thi được chính xác hơn). + Thời gian 5 năm đủ dài so với một năm và 3 năm để đảm bảo cho sự đánh giá hiệu quả các chính sách phát triển Viễn thông, đảm bảo cho các chính sách và giải pháp này bộc lộ được mặt nhược điểm, ưu điểm. + 5 năm là khoảng thời gian trùng khớp với một nhiệm kỳ lãnh đạo chính trị đảm bảo sự thống nhất giữa lãnh đạo kinh tế và lãnh đạo chính trị đảm bảo tổ chức triển khai quy trách nhiệm cho các cấp. Do việc xây dựng kế hoạch việc xây dựng kế hoạch cho phù hợp với tình hình trên và sự chỉ đạo của chính phủ nhằm đạt được sự thay đổi của đời sống văn hóa xã hội của đất nước, thì việc sửa đổi bổ xung là điều vô cùng cần thiết . 1.1.2.1. Sơ lược về lịch sử ngành Viễn thông Ngành Bưu chính Viễn thông trước đây được gọi là ngành Bưu điện, lịch sử hình thành và phát triển của ngành gắn với lịch sử dân tộc trong sự nghiệp giải phóng, bảo vệ và xây dựng tổ quốc. Theo nguồn từ Bộ Bưu chính Viễn thông thì lịch sử hình thành và hoạt động của ngành Bưu chính Viễn thông có thể tóm tắt như sau
- Bưu chính Viễn thông trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và miền Nam sau giải phóng, là thực hiện nhiệm vụ thông tin liên lạc của Đảng và Nhà nước, cho các cơ quan, đơn vị và nhân dân. Thời kỳ này là thời kỳ có nhiều khó khăn đối với ngành, Ngân sách Nhà nước rất eo hẹp, còn ưu tiên phục vụ cho chiến đấu, bảo vệ miền Bắc xã hội chủ nghĩa, đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất nước nhà, phục vụ trước hết là cho các nhu cầu cấp bách nhất, nên đã thiếu lại càng thêm thiếu. Dù vậy, phát huy truyền thống cách mạng “Trung thành, Dũng cảm, Tận tuỵ, Sáng tạo, Nghĩa tình”, các bộ công nhân viên toàn ngành Bưu điện đã không ngại hy sinh, gian khổ, phấn đấu hết sức mình để hoàn thành nhiệm vụ, được Đảng, Nhà nước và nhân dân đánh giá cao, tặng phần thưởng cao quý: Huân chương độc lập, Huân chương Sao vàng… Giai đoạn từ năm 1975 đến nay: Sau khi hoàn thành trọn vẹn sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất nước nhà, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân cả nước tiến vào giai đoạn cách mạng mới – giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Cán bộ công nhân viên ngành BĐVN cùng với nhân dân bước vào cuộc chiến đấu mới, đó là cuộc chiến đấu với nghèo nàn, lạc hậu và chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc, biên giới phía Nam của Tổ quốc. Tiếp nối truyền thống vẻ vang trong thời kỳ chiến tranh giải phóng dân tộc, ngành Bưu điện đã viết tiếp những trang sử mới, lập thêm nhiều kỳ tích mới trong thời kỳ xây dựng XHCN và góp phần đưa đất nước tiến con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Năm 1976, Tổng cục Bưu điện đã chính thức tham gia 2 tổ chức quốc tế là: Liên minh Bưu chính thế giới (UPU) và Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU) và tăng cường mở rộng quan hệ quốc với nhiều nước trên thế giới. Sau khi đất nước được hoàn toàn giải phóng, non sông trở về một mối, ngày 02/08/1976, Hội nghị thống nhất toàn ngành Bưu điện được tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh. Từ đây, ngành Bưu điện Việt Nam thống nhất dưới sự chỉ đạo chung vào một đầu mối, một đơn vị kế hoạch với Nhà nước. Ngành là đơn vị trực thuộc Hội
- đồng Chính phủ vừa thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về thông tin liên lạc, vừa làm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và phục vụ các yêu cầu của Đảng và Nhà nước. Ngày 02/11/1979, Hội đồng Chính phủ ra Nghị quyết 390/CP xác định “Ngành Bưu điện là cơ quan thông tin liên lạc của Đảng và chính quyền các cấp, đồng thời là một ngành kinh tế – kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, hoạt động theo phương thức kinh doanh xã hội chủ nghĩa và chế độ hạch toán kinh tế”. Hệ thống tổ chức ngành Bưu điện gồm: - Tổng cục Bưu điện - Bưu điện tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Bưu điện tỉnh) - Bưu điện huyện và tương đương - Trạm Bưu điện xã và tương đương Tổng cục Bưu điện quản lý toàn bộ tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn, tổ chức, cán bộ của các Bưu điện tỉnh, các xí nghiệp , các đơn vị sự nghiệp trong Ngành, không ngừng cải tiến hệ thống quản lý Bưu điện để đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân. Từ đó trải qua nhiều lần thay đổi và cải cách lại bộ máy quản lý hành chính của Ngành đến 26/ 10/1992, Chính phủ ra nghị định số 03/CP về việc thành lập Tổng cục Bưu điện là cơ quan của Chính phủ có chức năng quản lý Nhà nước về Bưu chính Viễn thông, kỹ thuật truyền tín hiệu Phát thanh Truyền hình và công nghiệp Bưu điện trong cả nước. Ngày 07/05/1994, Thủ tướng chính phủ ra quyết định số 91/TTg chuyển Tổng công ty Bưu chính Viễn thông thành đoàn kinh doanh của Nhà nước. Từ năm 1995 đến nay Ngành Bưu chính Viễn thông chuyển từ độc quyền sang cạnh tranh, đã có nhiều doanh nghiệp mới tham gia cạnh tranh và chiếm thị phần của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Ngành Bưu điện là một trong những Ngành đi đầu trong công cuộc đổi mới và là ngành kinh tế đầu tiên được thưởng Huân chương Sao Vàng. Ngành phát huy
- truyền thống đó và tiếp tục để phát triển ứng dụng khoa học công nghệ mới vào trong các lính vực sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội. 1.1.2.2. Vai trò của kế hoạch phát triển ngành đối với sự phát triển của viễn thông. Ngành viễn thông trong xu thế hội nhập đóng vai trò là ngành tiên phong đi đầu phát triển để làm tiền đề cho các ngành khác phát triển và góp phần quan trọng giúp kinh tế Việt Nam chuyển sang một giai đoạn mới nền kinh tế tri thức và thông tin. Trong điều kiện đó thì Kế hoạch phát triển ngành là vô cùng cần thiết với vai trò là: Là cơ sở để nhà nước chỉ đạo phát triển viễn thông thống nhất, đồng bộ với các bản kế hoạch khác của nhà nước, đảm bảo đầu tư xây dựng mạng lưới viễn thông đạt hiệu quả kinh tế. Là cơ sở để nhà nước ban hành các chính sách và huy động các nguồn vốn trong nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, làm cơ sở cho kế hoạch hàng năm và 5 năm của ngành, đồng thời còn là cơ sở để các địa phương xây dựng kế hoạch viễn thông trên địa bàn phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương. Định hướng cho các doanh nghiệp viễn thông xây dựng các các kế hoạch phát triển phù hợp với kế hoạch quốc gia. Bên cạnh đó viễn thông là ngành thuộc lĩnh vực kết cấu hạ tầng vì thế bản thân ngành cũng có các tính chất hàng hóa công cộng, bởi vậy cần phải có sự can thiệp nhà nước để có thể thực hiện các nhiệm vụ viễn thông công ích tránh tình trạng các doanh nghiệp chỉ chạy theo lợi nhuận mà quên mất nhiệm vụ xã hội khác, điều này rất dễ sảy ra trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cạnh tranh khốc liệt và chạy theo lợi nhuận là trên hết. Vì thế cần có một công cụ nhà nước để điều tiết hoạt động của các doanh nghiệp sao cho đảm bảo sự phát triển của ngành, lại vừa có thể thực hiện tốt các mục tiêu xã hội đã đề ra cho Viễn thông. Trong bối cảnh hiện nay khi mà Việt Nam tham gia vào WTO một loạt các cam kết của chúng ta chuẩn bị và đang bắt đầu thực hiện. các khó khăn như môi trường
- cạnh tranh nâng cao, các doanh nghiệp nước ngoài sẽ ồ ạt tham gia vào thị trường Việt Nam sẽ rất khó khăn với các doanh nghiệp trong nước… Bên cạnh những thuận lợi như tiếp thu vốn công nghệ, trình độ tổ chức quản lý… của nền kinh tế tiên tiến trên thế giới. Chính vì thế Kế hoạch phát triển ngành là vô cùng quan trọng trong điều kiện như hiện nay. Các yêu cầu đối với một bản kế hoạch phát triển ngành. 1.2.1. Kế hoạch phát triển là một trạng thái động, là một quá trình cho từng thời kì. Hệ thống kinh tế xã hội là một hệ thống động không ngừng do nhu cầu của con người không ngừng tăng lên và không có giới hạn. Mặc dù nhu cầu của con người là vô hạn nhưng khả năng đáp ứng nhu cầu đó là có giới hạn, dẫn đến sự cạnh tranh, giành giật và gây ra những mâu thuẫn, là tiền đề nảy sinh sự không bền vững trong hệ thống. do vậy kế hoạch phát triển phải tạo ra được một cơ cấu sản xuất hợp lí và nhu cầu, giữa nhu cầu và khả năng đạt được cân đối trên cơ sở tính toán hợp lí theo quan điểm sinh thái để có thể đảm bảo sự tăng trưởng ổn định và phát triển bền vững. Có rất nhiều các yếu tố không thể dự báo thì cũng rất khó cho được kết quả một cách chính sác. Đặc biệt hiện nay khi mà quá trình toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ khiến cho cơ cấu kinh tế của quốc gia thay đổi một cách đáng kể; dòng hành; nguồn vốn; công nghệ… giữa các quốc gia có sự lưu chuyển không ngừng. Những yế tố đó đặt ra vấn đề cần sử lí xem xét luận chứng các điều kiện, xác định các dự án kế hoạch một cách kĩ lưỡng, đảm bảo tính linh hoạt. Do vậy kế hoạch phát triển phải đề cập được nhiều phương àn, thườn xuyên cập nhật, bổ xung tư liệu cần thiết để có giải pháp điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế. 1.2.2. Kế hoạch phát triển phải đạt được mục tiêu phát triển trong thế vận động tiến bộ và bền vững. Chúng ta đều biết hệ thống lãnh thổ kinh tế bao gồm rất nhiều các bộ phận cấu thành nên, mà các phân hệ này thì lợi ích không giống nhau nên rất dễ xảy ra các
- mâu thuẫn. Có thể nói lợi ích của mỗi cá nhân trong xã hội là rất khác nhau, lợi ích mỗi ngành, mỗi lĩnh vực, mỗi vùng lãnh thổ có tính cục bộ và thường vận động không cùng chiều. Do vậy vấn đề rất quan trọng là kế hoạch phát triển phải làm thế nào để hệ thống phát triển không ngừng và đạt được hiệu qủa không ngừng và sự phát triển của các đối tượng phải nhất quán theo đúng một hướng nhất định. Trong hki xây dựng kế hoạch phát triển cần phải tính tới việc có nhiều đối tượng hoạt động khác nhau trong tư thế cạnh tranh trên cùng một lãnh thổ nhằm giành lợi ích riêng về mình. Có thể kế hoạch phát triển phải xác định được mục tiêu phát triển và các giải pháp kiến thiết trên lãnh thổ tạo được sự phát triển hài hòa, nhịp nhàng cho toàn bộ hệ thống. 1.2.3. Kế hoạch phát triển phải thể hiện đa dạng phân công lao động theo lãnh thổ một cách đa dạng và linh hoạt. Hoạt động kinh tế của con người ở mỗi lãnh thổ khác nhau lại có sự khác biệt vô cùng đa dạng. Phân công lao động theo lãnh thổ lôi cuốn được các đối tượng tự nhiên, kinh tế, xã hội vào quá trình sản xuất, trao đổi hàng hóa dịch vụ mang lại lợi ích cho các tầng lớp dân cư, các nhóm xã hội khác nhau cùng tham gia vào quá trình phức tạp đó. Khi thực hiện phân công lao động theo lãnh thổ phải cụ thể hóa được định hướng, thậm chí cả những diến biến trong tương lai của phân công lao động theo ngành. Phân công xã hội theo lãnh thổ phản ánh sự lựa chọn địa diểm cho các nhà đầu tư, của dân cư. Do vậy cần bố trí hợp lí từ nguồn vốn, nguồn lực cho kế hoạch cần đạt được các chỉ tiêu mà bản kế hoạch đưa ra trong thời hạn của kế hoạch cũng như trong công tác xây dựng kế hoạch của cá năm tiếp theo. Do vậy kế hoạch phát triển bản thân nó phải thẻ hiện sự đa dạng phân công lao động theo lãnh thổ nhưng phải thể hiện lợi ích sao cho phân công lao động đó diễn ra một cách tự nguyện.
- 1.2.4. Kế hoạch phát triển phải đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường, tiến bộ của khoa học công nghệ và phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Phát triển để có thể thỏa mãn các nhu cầu hôm nay mà không tổn hại đến sự phát triển tương lai là một cau hỏi lớn trước bất kì con đường phát triển nào nhằm đạt được cả ba mục tiêu kinh tế, xã hội và môi tr ường. Các tính toán của kế hoach phát triển phải dựa trên các yêu cầu bền vững của các yếu tố phát triển. Tránh phát triển nóng, tôn trọng phát triển hài hòa nhịp nhàng của toàn hệ thống cũng như từng phần tử của nó. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay khi mà cơ hội đến rất nhanh và ai cũng muốn chớp lấy để theo đuổi mục tieu lợi ích thì điều này tưởng chừng như rất dễ mà rất khó thực hiện Tình trạng đó sẽ dẫn đến phát triển nhanh mà gây phá vỡ hệ thống chung của xã hội, gây ra các hậu quả khó lường. Ngoài ra kế hoạch phát triển phải đảm bảo một trật tự trong ngắn hạn cũng như đảm bảo yêu cầu phát triển trong dài hạn. 1.3. Phương pháp xây dựng kế hoạch ngành viễn thông. 1.3.1. Đặc điểm của nghành viễn thông. 1.3.1.1. Viễn thông là ngành công nghệ thay đổi nhanh chóng. Với tiến bộ vệ mọi phương diện, công nghệ thông tin/Internet và Viễn thông không tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ, công nghệ mới mà còn “thu nhỏ” quá đất xoá đi cách biệt về biên giới và thay đổi nếp sống, cách suy nghĩ cũng như cách làm việc và giải trí của xã hội nó làm tăng tính cạnh trang và sự minh bạch của nền kinh tế giúp cho quá trình trao đổi hàng hoá dịch vụ diễn ra một cách nhanh chóng, thuận lợi và hiệu quả hơn. Những thay đổi của công nghệ Viễn thông thế giới: Công nghệ Viễn thông hiện nay đã tiến bộ vượt bậc trong hai lĩnh vực là công nghệ băng rộng (ADSL) và Viễn thông di động và một số công nghệ khác nữa. So với trước đây chưa có công nghệ băng rộng việc truy cập Internet mất rất nhiều thời gian muốn liên lạc bằng điện thoại
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Xây dựng chiến lược điều hành và sản xuất của công ty cổ phần sữa TH True Milk đến năm 2020
37 p | 978 | 151
-
Tiểu luận môn Quản trị cung ứng: Tìm hiểu mô hình chuỗi cung ứng của TH True Milk
44 p | 1299 | 113
-
Tiểu luận: Incoterms và thực tế ứng dụng tại Việt Nam
36 p | 694 | 81
-
TIỂU LUẬN: Xuất khẩu điều sang thị trường Mỹ
31 p | 1043 | 76
-
Tiểu luận quản lý chất lượng: Tiến trình DMAIC
32 p | 402 | 71
-
TIỂU LUẬN:Một số biện pháp để nâng cao lợi nhuận ở công ty may xuất khẩu Phương Mai.Lời mở đầu Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, xây dựng kinh tế hàng hoá niều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Bước v
75 p | 167 | 42
-
Tiểu luận đề tài : Chiến lược mở rộng xuất khẩu điều vào thị trường Mỹ
22 p | 196 | 39
-
Tiểu luận: Cải tiến quy trình cung cấp và thu hồi vật liệu sản xuất tại công ty Jabill Việt Nam
25 p | 200 | 29
-
Tiểu luận: Chiến lược mở rộng xuất khẩu điều vào thị trường Mỹ
23 p | 184 | 26
-
Tiểu luận Quản trị tác nghiệp: Một số biện pháp trong quản trị sản xuất tác nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
20 p | 116 | 23
-
Tiểu luận nghiên cứu Kinh tế: Tác động của đại dịch Covid - 19 đến thị trường xuất khẩu hạt điều Việt Nam
28 p | 73 | 22
-
Tiểu luận: Qui trình cung cấp và thu hồi vật liệu sản xuất tại công ty Jabill Việt Nam
31 p | 95 | 17
-
Tiểu luật môn học: Điều hành sản xuất vận tải
21 p | 114 | 16
-
Tiểu luận môn học xử lý nước thải: Chuyên đề so sánh và lựa chọn phương án kỹ thuật xử lý nước thải cho KCN Thụy vân – Việt trì
23 p | 139 | 14
-
Tiểu luận: Cải tiến qui trình cung cấp và thu hồi vật liệu sản xuất tại công ty Jabill Việt Nam
30 p | 106 | 9
-
Khoá luận tốt nghiệp: Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo pháp luật Việt Nam
69 p | 23 | 6
-
Tiểu luận môn Cây ăn quả
7 p | 89 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn