intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TIỂU LUẬN: Giải pháp của các bộ ban ngành nhà nước về xuất khẩu thuỷ hải sản

Chia sẻ: Nguyen Lon | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:36

104
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thực hiện chủ trương mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nền sản xuất trong nước, trong những năm qua Việt Nam đã mở rộng quan hệ hợp tác với hơn 200 quôc gia trên thế giới, tham gia nhiều tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế như Asean, AFTA, WTO …nhưng sự tham gia này vẫn dừng ở phạm vi nhỏ, hẹp cả về lĩnh vực lẫn quy mô, khối lượng.Trước yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trước yêu cầu của phát triển kinh tế thị trường...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TIỂU LUẬN: Giải pháp của các bộ ban ngành nhà nước về xuất khẩu thuỷ hải sản

  1. TIỂU LUẬN: Giải pháp của các bộ ban ngành nhà nước về xuất khẩu thuỷ hải sản
  2. A) Phần mở đầu I) Giới thiệu sơ qua về đề tài nghiên cứu và tình hình xuất khẩu ở Việt nam Thực hiện chủ trương mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nền sản xuất trong nước, trong những năm qua Việt Nam đã mở rộng quan hệ hợp tác với hơn 200 quôc gia trên thế giới, tham gia nhiều tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế như Asean, AFTA, WTO …nhưng sự tham gia này vẫn dừng ở phạm vi nhỏ, hẹp cả về lĩnh vực lẫn quy mô, khối lượng.Trước yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trước yêu cầu của phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta không thể không đẩy nhanh tốc độ, quy mô hội nhập kinh tế quốc tế.Bởi vậy nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VIII, IX và X đều khẳng định phải ‘’ đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới’’, với quy mô rộng hơn và trình độ cao hơn. Chỉ có hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả thì chúng ta mới tạo ra được thế đứng mới trên thương trường quốc tế, mới hạn chế được những đối xử không công bằng. Chỉ có hội nhập kinh tế quốc tế chúng ta mới tranh thủ được nguồn vốn, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước. Chỉ có hội nhập kinh tế quốc tế chúng ta mới mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh môt vài những lợi thế mà ta có được như nguồn lao động, tài nguyên.. thì là muôn vàn những khó khăn : xuất phát điểm của nền kinh tế còn thấp, đang trong quá trình chuyển đổi, nền kinh tế thị trường còn ở giai đoạn sơ khai, các yếu tố cơ bản, đồng bộ của một thị trường chưa phát triển đầy đủ. Điều đó dẫn đến khả năng cạnh tranh của hàng hoá còn kém.Thị trường thế giới để hang hoá nước ta xâm nhập còn hạn hẹp do những yêu cầu gắt gao.Trong bối cảnh tự do buôn bán, tự do đầu tư, chúng ta đang ở vào thế yếu, rất dễ trở thành nơi tiêu thụ hang hoá cho nước ngoài. Do đó chính phủ, bộ ngành mà trực tiếp là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước cần có những biện pháp cải thiện tình hình cả trước mắt và lâu dài nhằm chiếm lĩnh thị trường nội địa trước sự xâm nhập của hàng hoá nước ngoài và tìm kiếm thị trường bên ngoài đẩy mạnh xuất khẩu hang hoá.
  3. Thực tế sau hơn 20 năm chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường mở cửa hội nhập, chỉ tiêu xác định mức độ mở cửa hội nhập là giá trị xuất nhập khẩu hàng hoá dịch vụ đã có những bước tiến rõ nét. Cụ thể tổng mức lưu chuyển hang hoá xuất nhập khẩu bình quân từ 1986 đến 2005 là 20,7 tỷ USD/ năm ( gấp 7 lần năm 1985).Tốc độ tăng trưởng của các thời kì rất cao, thời kì từ 1996 đến 2000 tăng gấp gần 3 lần 5 năm trước đó và đạt trên 100 tỷ USD ( tốc độ tăng bình quân mỗi năm là 17,2%), thời kì 2001-2005 tăng hơn 2 lần giai đoạn trước, đạt 241 tỷ USD( tốc độ tăng mỗi năm là 18,2%).Trong đó khu vực kinh tế trong nước giai đoạn đầu 1986-1990 có vai trò chủ đạo chiếm tới 96,6% tong giá trị xuất nhập khẩu.Tính từ 1986-2005, tốc độ tăng của xuất khẩu là 21,2% mỗi năm, kim ngạch xuất khẩu tăng gần 40 lần từ 789 triệu USD năm 1986 lên 32,4 tỷ USD năm 2005, tỷ trọng xuất khẩu so với tổng mức lưu chuyển tăng dần từ 35,7%(giai đoạn 1986- 1990) lên 46%(giai đoạn 2001-2005). Do tốc độ tăng trưởng ở mỗi thời kì của xuất khẩu và nhập khẩu có sự ngược nhau về xu hướng nên ảnh hưởng đến cân đối thương mại. Giai đoạn 1986-1995 mức nhập siêu khoảng 5,6 tỷ USD.Từ 1996 đến 2000 mức nhập siêu tăng gấp gần 2 lần lên 9,8 tỷ USD.Giai đoạn 2001-2005 là 19,3 tỷ USD.Tuy nhiên tỷ lệ nhập siêu qua từng giai đoạn so với xuất khẩu giảm mạnh từ 80,4% trong giai đoạn 1986- 1990 xuống 17,4% giai đoạn 2001-2005. Cùng với sự tăng trưởng về quy mô, các đơn vị tham gia xuất nhập khẩu cũng tăng lên nhanh chóng.Trước năm 1989 hoạt động xuất nhập khẩu chủ yếu do một số đơn vị chuyên doanh ngoại thương của nhà nước thực hiện, nhưng đến nay tất cả các loại hình doanh nghiệp đều tham gia xuất nhập khẩu.Tỷ trọng xuất khẩu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài lien tục tăng qua các giai đoạn, giai đoạn 1991- 1995 chiếm 17,1%, giai đoạn 1996-2000 chiếm 31,5%, giai đoạn 2001-2005 chiếm 42,8%. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra những cơ hội và nguy cơ đòi hỏi các doanh nghiệp xuất khẩu phải nắm chắc tình hình, đưa ra những dự báo, xây dựng kế hoạch, chiến lược mở rộng thị trường, đẩy mạnh và nâng cao giá trị xuất khẩu nhằm đóng góp thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế của Nhà nước . B) Nội dung nghiên cứu
  4. Chương I: Cơ sở lý luận về vấn đề xuất khẩu 1.1) Lý do nghiên cứu về xuất khẩu Nghị quyết đại hội Đảng đã được cụ thể hoá bằng nhiều chính sách vĩ mô nhằm đạt mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu, tạo tiền đề cho phát triển, đưa nền kinh tế sớm đạt mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá . Hoạt động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế mở cửa hội nhập như nước ta.Việc mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài là vấn đề sống còn với một nền kinh tế nhỏ yếu bước vào hội nhập với sự cạnh tranh gay gắt như nước ta. Không những đóng góp tích cực vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu còn tạo ra những thay đổi quan trọng với nền sản xuất trong nước. Xuất khẩu giữ một vị trí quan trọng trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế toàn cầu như hiện nay thì vấn đề xuất khẩu được chính phủ và các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt quan tâm. Hiện nay giá trị các mặt hàng xuất khẩu của nước ta và thị trường nước ngoài còn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có cả về số lượng, chất lượng và chủng loại mặt hàng.Do vậy cần đặt ra ở đây như một vấn đề mang tính chiến lược đối với nền kinh tế. Nghiên cứu hoạt động xuất khẩu trong nước cho ta thấy được những mặt mạnh, những mặt hạn chế của các doanh nghiệp xuất khẩu từ đó đề ra những phương hướng, giải pháp phát huy điểm mạnh, khắc phục hạn chế nhằm nâng cao giá trị xuất khẩu cả về số lượng và chất lượng 1.2) Vai trò của xuất khẩu với sự phát triển kinh tế Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia trong thời buổi hội nhập kinh tế quốc tế.Cùng với sự phát triển khoa học công nghệ, sự chuyên môn hoá sản xuất ngày càng sâu sắc làm cho hang hoá được sản xuất ra ngày càng đa dạng, phong phú về chủng loại, số lượng, chất lượng.Việc tiêu thụ hang hoá được sản xuất ra không chỉ giới hạn tiêu thụ trong phạm vi trong nước mà được mở rộng ra thị trường quốc tế.Hoạt động xuất khẩu giúp mở rộng thị trường tiêu thụ cho hàng hoá được sản xuất trong nước.
  5. Hoạt động xuất khẩu hàng hoá dịch vụ của các quốc gia làm thúc đẩy cạnh tranh, cải tiến khoa học công nghệ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đóng góp tích cực cho mục tiêu phát triển của mỗi quốc gia. Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu sắc, hoạt động xuất khẩu đang chiếm một tỷ trọng lớn trong GDP Xuất khẩu càng phát triển, càng được mở rộng thì càng thúc đẩy nền sản xuất trong nước phát triển theo, giúp giải quyết vấn đề việc làm cho một bộ phận lớn dân số trong nước. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu. Để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước cần phải có một lượng vốn lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại.Nguồn vốn ngoại tệ chủ yếu được thu về từ các hoạt động xuất khẩu. Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.Xuất khẩu góp phần tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển. 1.21) hoạt động xuất khẩu trước năm 1986 Giai đoạn trước 1986, cơ chế kinh tế Việt Nam là cơ chế tập trung, bao cấp.không có khái niệm mở cửa hội nhập, chỉ hợp tác với các nước xã hội chủ nghĩa. Sản xuất chỉ nhằm mục đích đảm bảo nhu cầu trong nước. Trong giai đoạn này,hoạt động xuất khẩu nhỏ lẻ, chủ yếu là xuất một số mặt hang nông sản thô sang các nước xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế chủ yếu là phải nhập khẩu các mặt hang quan trọng cho sản xuất và tiêu dùng trong nước kể cả những loại hang hoá mà trong nước có thể sản xuất được như gạo,vải mặc.. 1.22) hoạt động xuất khẩu sau năm 1986 Đại hội Đảng VI (tháng 12/1986) đánh dấu một bước ngoặt rất cơ bản trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, với việc đưa ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước, từ đổi mới tư duy đến đổi mới tổ chức, cán bộ, công tác hành chính, từ đổi mới kinh tế đến đổi mới hệ thống chính trị và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Công cuộc đổi mới năm 1986 đánh dấu bước chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường và một loạt những thay đổi quan điểm về tư duy, đường lối phát triển đất nước.Từ đây Việt Nam đã thực hiện chủ trương mở cửa hội nhập kinh tế với tất cả các quốc gia, vùng lãnh thổ, chú trọng
  6. đến hoạt động xuất nhập khẩu, xem nó như một hoạt động giữ vai trò và vị trí quan trọng trong công cuộc phát triển đất nước Giá trị xuất khẩu không ngừng gia tăng giữa các giai đoạn, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế trong các thời kì Số liệu về mức lưu chuyển ngoại thương bình quân và tốc độ tăng bình quân năm trong mỗi thời kì kế hoạch 5 năm từ năm 1986 đến 2005 như sau: (đơn vị tính triệu USD): 1986-1990 1991-1995 1996-2000 2001-2005 Tổng mức 19717 39940 113440 240981 Chỉ số tăng 5 năm% 115.1 123.4 117.9 118.5 Tăng bình quân% 15.1 21.4 17.2 18.2 Xuất khẩu 7032 17156 51825 110830 Chỉ số tăng 5 năm% 130.7 119.3 122.1 117.9 Tăng bình quân% 28.0 17.8 21.6 17.5 Lấy ví dụ về tốc độ tăng trưởng GDP trong các giai đoạn từ 1986 đến 2005 khi hội nhập kinh tế quốc tế và có sự đóng góp của xuất khẩu: Bảng 1. Tốc độ tăng trưởng GDP Biểu đồ: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước
  7. Sau 20 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu rất quan trọng.Một số giai đoạn tiêu biểu về sự phát triển kinh tế Việt Nam sau đổi mới: + Giai đoạn 1986-1990, GDP tăng 4,4%/năm, phục hồi sản xuất, tăng trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát, đổi mới đời sống kinh tế xã hội và giải phóng sức sản xuất. + Giai đoạn 1991-1995, khắc phục tình trạng trì trệ, suy thoái, đạt được tốc độ tăng trưởng tương đối cao liên tục và tương đối toàn diện.Tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân hàng năm trong thời kỳ 1991-1995 tăng 8,2%. +Giai đoạn 1996-2000, đây là thời kỳ quan trọng trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong giai đoạn này, Việt Nam đã gặp phải một số khó khăn bên ngoài mà điển hình nhất là cuộc khủng hoảng tài chính-kinh tế khu vực (giữa năm 1997 đến năm 1999); Và khó khăn bên trong là thiên tai nghiêm trọng liên tiếp gây ra những tác động tiêu cực, đặt nền kinh tế đất nước trước những thử thách quyết liệt. Mặc dù vậy tổng sẩn phẩm trong nước vẫn duy trì được nhịp độ tăng trưởng khoảng GDP 6%/năm. +Giai đoạn 2001-2005, kinh tế tiếp tục tăng trưởng nhanh, năm sau cao hơn năm trước. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng bình quân 7,5%/năm, trong đó nông nghiệp tăng 3,8%; công nghiệp và xây dựng tăng 10,2%; dịch vụ tăng 7%. Qui mô
  8. tổng sản phẩm trong nước của nền kinh tế năm 2005 đạt 838 nghìn tỷ đồng, gấp đôi so với năm 1995. GDP bình quân đầu người khoảng 10 triệu đồng (khoảng 640 USD). Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước từ 1986-2005 Tốc độ tăng tổng sản phẩm 1986- 1991- 1996- 2001- 1990 1995 2000 2005 Trong nước 4,4 8,2 7,0 7,5 Cụ thể: - Nông, lâm nghiệp và thủy 4,1 4,42 3,8 sản - Công nghiệp và xây dựng 12,0 10,6 10,2 - Dịch vụ 8,6 5,69 7,0 Hoạt động xuất khẩu đã làm cơ cấu các ngành kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát huy lợi thế so sánh trong từng ngành, từng vùng làm tăng hiệu quả và chất lượng phát triển.
  9. Bảng 3: Cơ cấu các ngành kinh tế trong giai đoạn từ 1986-2005 Năm Tỷ trọng nông, lâm Tỷ trọng công Tỷ trọng dịch vụ nghiệp và thủy sản nghiệp và xây dựng trong GDP (%) trong GDP (%) trong GDP (%) 1986 38,1 28,9 33 1990 38,7 22,7 38,6 2000 27,2 28,8 44,0 2005 20,9 41 38,01 Trong thời kì đổi mới, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam mỗi năm tăng khoảng 20%, nhờ đó đã đưa tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam từ mức khoảng nửa tỷ USD/năm trong những năm trước đổi mới lên 26 tỷ USD năm 2004 và 32,23 tỉ USD năm 2005. Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người tăng từ 36,3% USD năm 1990 lên 166 USD năm 2000 và khoảng 390 USD năm 2005.
  10. Biểu 4 : Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam 1986- 2005 Từ biểu đồ trên ta thấy tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta không ngừng tăng trong các giai đoạn từ 1986 đến 2005 và giai đoạn sau cao hơn nhiều so với giai đoạn trước đó.Giai đoạn đầu sau đổi mới, tổng kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 7.03 tỷ USD, sau đó tăng lên hơn 2 lần trong giai đoạn 1991-1995 và giai đoạn 2001-2005 tăng gấp hơn 15 lần so với giai đoạn 1986-1990 Hoạt động xuất khẩu trong hơn 20 năm đổi mới đã đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước.Với mục tiêu phát triển xuất khẩu cao làm động lực thúc đẩy tăng trưởng GDP, tỷ trọng xuất khẩu chiếm trong GDP và xuất khẩu bình quân đầu người ngày càng tăng thể hiện qua các thời kì 1986-2005 1986-1990 1991-2000 1996 - 2000 2001 -2005 xuất khẩu bình quân(triệu USD) 1406 3431 10365 22166
  11. tỷ trọng xuất khẩu so với GDP(%) 20.5 25.2 37.4 54.0 xuất khẩuBQ/người$ 18.1 43.6 129.9 274.0 Giai đoạn 2006-2008: năm 2006 2007 2008 Giá trị xuất 39.6 48.4 62.9 khẩu(tỷUSD) Nhờ thực hiện đường lối mở cửa thu hút đầu tư,trong hơn 20 năm đổi mới nước ta đã đạt được nhiều thành tựu phát triển về kinh tế, chính trị, xã hội.Trong đó không thể không kể đến sự đóng góp của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và các thành phần kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.Tỷ trọng xuất khẩu của các thành phần kinh tế tư nhân và thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không ngừng tăng và giữ vai trò trọng yếu trong tổng thu ngân sách nhà nước.
  12. 1.23 Hoạt động xuất khẩu với mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế xã hội của nhà nước ta Mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước là: Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển,phát triển sản xuất trong nước, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản ; vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao.Trong 10 năm , từ năm 1991 đ ến 2000, xuất nhập khẩu đã đạt được nhiều thành tựu lớn đóng góp tích cực vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội .Xuất khẩu đang là đầu ra quan trọng cho nhiều ngành kinh tế góp phần quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Trong những giai đoạn tiếp theo, chính phủ tiếp tục có những chính sách nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, tiếp tục chủ trương dành ưu tiên cao nhất cho xuất khẩu; tạo nguồn hàng có chất lượng, có giá trị gia tăng và sức cạnh tranh cao để xuất khẩu; góp phần giải quyết việc làm cho xã hội, tạo nguồn dự trữ ngoại tệ, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; nhanh chóng rút ngắn khoảng cách phát triển kinh tế giữa nước ta và các nước trong khu vực. 1.3) Về tài nguyên thuỷ hải sản ở nước ta Nước ta có đường bờ biển dài 3.2 nghìn km (bằng6/7 biên giới lục địa) với gần 1 triệu km2 thềm lục địa với hàng nghìn đảo và quần đảo.Nhiệt độ vùng biển tương đối ấm và ổn định quanh năm thích hợp cho sự sinh trưởng của các loài thuỷ sản nước mặn, nước lợ. Biển Việt nam có trữ lượng cá lớn và đặc sản biển phong phú: hang chục vạn ha diện tích mặt nước trên đất liền( bao gồm 40 vạn ha hồ lớn, 54 vạn ha vùng ngập nước, 5.7 vạn ha ao và 44 vạn km sôngvà kênh rạch) có thể nuôi tôm, cá và các loại thuỷ sản khác.Do đó, ngành nuôi thuỷ sản nước ta, kể cả thuỷ sản nước mặn, nước lợ, nước ngọt, có thể trở thành ngành sản xuất chính.
  13. Bên cạnh cá biển còn nhiều nguồn lợi tự nhiên như trên 1.600 loài giáp xác, sản lượng cho phép khai thác 50 - 60 nghìn tấn/năm, có giá trị cao là tôm biển, tôm hùm và tôm mũ ni, cua, ghẹ; khoảng 2.500 loài động vật thân mềm, trong đó có ý nghĩa kinh tế cao nhất là mực và bạch tuộc (cho phép khai thác 60 - 70 nghìn tấn/năm); hằng năm có thể khai thác từ 45 á 50 nghìn tấn rong biển có giá trị kinh tế như rong câu, rong mơ v.v... Bên cạnh đó, còn rất nhiều loài đặc sản quí như bào ngư, đồi mồi, chim biển và có thể khai thác vây cá, bóng cá, ngọc trai, v.v... có giá trị xuất khẩu cao được ưa chuộng trên thị trường quốc tế. Bị chi phối bởi đặc thù của vùng biển nhiệt đới, nguồn lợi thuỷ sản nước ta có thành phần loài đa dạng, kích thước cá thể nhỏ, tốc độ tái tạo nguồn lợi cao. Chế độ gió mùa tạo nên sự thay đổi căn bản điều kiện hải dương học, làm cho sự phân bố của cá cũng thay đổi rõ ràng, sống phân tán với quy mô đàn nhỏ. Tỷ lệ đàn cá nhỏ có kích thước dưới 5 x 20m chiếm tới 82% số đàn cá, các đàn vừa (10 x 20m) chiếm 15%, các đàn lớn (20 x 50m trở lên) chỉ chiếm 0,7% và các đàn rất lớn (20 x 500m) chỉ chiếm 0,1% tổng số đàn cá. Số đàn cá mang đặc điểm sinh thái vùng gần bờ chiếm 68%, các đàn mang tính đại dương chỉ chiếm 32%. Tài nguyên thuỷ hải sản nước ta là vô cùng phong phú, đóng góp tích cực cho xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu thuỷ hải sản nước ta là một trong những hoạt động xuất khẩu chiến lược đóng góp một tỷ trọng lớn trong GDP hang năm của nước ta.
  14. Chương II:Phân tích thực tế tình hình xuất khẩu thuỷ hải sản ở nước ta 2.1) Nuôi trồng, khai thác và chế biến thuỷ hải sản Bảng 5. Tổng hợp kết quả đánh giá trữ lượng và khả năng khai thác cá biển Việt Nam Trữ lượng Khả năng khai thác Tỷ lệ Vùng Loại cá Ðộ (tấn) trong toàn biển sâu bộ biển Tấn Tỷ lệ Tấn Tỷ lệ (%) Việt Nam (%) (%) Cá nổi 390.000 57,3 156.000 57,3 Vịnh nhỏ Bắc Bộ 16,3 Cá đáy < 39.200 5,7 15.700 5,7 50m > 252.000 37 100.800 37 50m Cộng 681.200 272.500 Cá nổi 500.000 82,5 200.000 82,5 Miền nhỏ Trung 14,5 Cá đáy < 18.500 3,0 7.400 3,0 50m > 87.900 14,5 35.200 14,5 50m
  15. Cộng 606.400 242.600 Cá nổi 524.000 25,2 209.600 25,2 Ðông nhỏ Nam 49,7 Bộ Cá đáy < 349.200 16,8 139.800 16,8 50m > 1.202.700 58,0 481.100 58,0 50m Cộng 2.075.900 830.400 Cá nổi 316.000 62,0 126.000 62,0 Tây nhỏ 12,1 Nam Bộ Cá đáy < 190.700 38,0 76.300 38,0 50m Cộng 506.700 202.300 Gò nổi Cá nổi 10.000 100 2.500 100 0,2 nhỏ Toàn Cá nổi (300.000) (120.000) 7,2 vùng đại biển dương (*)
  16. Cá nổi 1.740.000 694.100 Tổng nhỏ cộng Cá đáy 2.140.000 855.900 Cá nổi (300.000) (120.000) đại dương (*) Toàn bộ 4.180.000 1.700.000 100 (*) Số liệu suy đoán theo sản lượng đánh bắt của các nước quanh biển Ðông Bảng 6. Trữ lượng và khả năng khai thác tôm vỗ ở vùng biển Việt Nam < 50m 50 - 100m 100 - 200m > 200m Tổng cộng Vùng Trữ Cho Trữ Cho Trữ Cho Trữ Cho Trữ Cho biển lượng, phép lượng, phép lượng, phép lượng, phép lượng, phép tấn khai tấn khai tấn khai tấn khai tấn, khai thác, thác, thác, thác, thác, tấn tấn tấn tấn tấn Vịnh 318 116 114 42 430 158 Bắc Bộ Miền 7 3 2.462 899 13.482 4.488 34 12 15.985 5.402 Trung Ðông 8.160 2.475 2.539 927 6.092 2.224 1.852 676 18.641 6.300 Nam Bộ
  17. Tây 9.180 3.351 166 61 9.346 3.412 Nam Bộ Cộng 17.664 5.945 5.281 1.929 19.574 6.712 1.886 688 44.402 15.272 Bảng 7. Trữ lượng và khả năng khai thác mực nang ở vùng biển Việt Nam Trữ lượng 100 - Tổng Khu vực và KN < 50m 50 - 200m > 200m cộng Khai thác 100m (tấn) Trữ lượng 1.500 400 1.900 Vịnh Bắc Bộ Cho phép 600 160 760 khai thác Trữ lượng 3.900 3.840 4.500 1.300 13.540 Miền Trung Cho phép 1.560 1.530 1.800 520 5.410 khai thác Trữ lượng 24.900 10.800 7.400 5.600 48.700 Nam Bộ Cho phép 9.970 4.300 2.960 2.250 19.480 khai thác Trữ lượng 30.300 14.990 11.900 6.910 64.100 Cộng Cho phép 12.130 5.990 4.760 2.770 25.650
  18. khai thác Tỷlệ (%) 47,3 23,3 18,6 10,8 100 Bảng 8. Trữ lượng và khả năng khai thác mực ống ở biển Việt Nam Trữ Khu vực lượng và < 50m 50 - 100m 100 - > Tổng KN Khai 200m 200m cộng thác (tấn) Trữ lượng 9.240 2.520 11.760 Vịnh Bắc Bộ Cho phép 3.700 1.000 4.700 khai thác Tỷ lệ % 78,6 21,4 10 Trữ lượng 320 140 2.000 3.000 5.760 Miền Trung Cho phép 130 180 810 1.190 2.310 khai thác Tỷ lệ % 5,5 7,5 35,3 51,7 10 Trữ lượng 21.300 12.800 2.600 4.900 41.500 Nam Bộ Cho phép 8.500 5.100 1.000 2.000 16.600 khai thác
  19. Tỷ lệ % 51,3 30,9 6,1 11,7 10 Trữ 30.900 15.700 1.600 7.900 59.100 Cộng lượng Cho phép 12.400 6.300 1.800 3.100 23.600 khai thác Tỷlệ (%) 52,2 26,7 7,8 13,3 10 2.11) Thực trạng nuôi trồng và khai thác thuỷ hải sản nước ta Theo số liệu đã công bố của Tổng Cục Thống kê, GDP của ngành Thuỷ sản giai đoạn 1995 - 2003 tăng từ 6.664 tỷ đồng lên 24.125 tỷ đồng. Trong các hoạt động của ngành, khai thác hải sản giữ vị trí rất quan trọng. Sản lượng khai thác hải sản trong 10 năm gần đây tăng liên tục với tốc độ tăng bình quân hằng năm khoảng 7,7% (giai đoạn 1991 - 1995) và 10% (giai đoạn 1996 - 2003). Nuôi trồng thuỷ sản đang ngày càng có vai trò quan trọng hơn khai thác hải sản cả về sản lượng, chất lượng cũng như tính chủ động trong sản xuất. Điều này tất yếu dẫn đến sự chuyển đổi về cơ cấu sản xuất - ưu tiên phát triển các hoạt động kinh tế mũi nhọn, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở khắp mọi miền đất nước cả về nuôi biển, nuôi nước lợ và nuôi nước ngọt. Đến năm 2003, đã sử dụng 612.778 ha nước mặn, lợ và 254.835 ha nước ngọt để nuôi thuỷ sản. Trong đó, đối tượng nuôi chủ lực là tôm với diện tích 580.465 ha. Bên cạnh những tiềm năng đã biết, Việt Nam còn có những tiềm năng mới được xác định có thể sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản như sử dụng vật liệu chống thấm để xây dựng công trình nuôi trên các vùng đất cát hoang hoá, chuyển đổi mục đích sử dụng các diện tích trồng lúa, làm muối kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản…Nuôi biển là một hướng mở mới cho ngành Thuỷ sản, đã có bước khởi động ngoạn mục với các loài tôm hùm, cá giò, cá mú, cá tráp, trai ngọc,… với các hình
  20. thức nuôi lồng, bè. Nuôi nước ngọt đang có bước chuyển mạnh từ sản xuất nhỏ tự túc sang sản xuất hàng hoá lớn, điển hình là việc phát triển nuôi cá tra, cá ba sa xuất khẩu đem lại giá trị kinh tế cao; Nuôi đặc sản được mở rộng; Sự xuất hiện hàng loạt các trang trại nuôi chuyên canh (hoặc canh tác tổng hợp nhưng lấy nuôi trồng thuỷ sản làm hạt nhân) chuyển đổi phương thức nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến sang bán thâm canh và thâm canh đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Tuy nhiên hoạt động nuôi trồng và khai thác thuỷ hải sản ở Việt Nam phần lớn còn manh mún, nhỏ lẻ,công nghệ nuôi trồng và khai thác còn lạc hậu, năng suất và hiểu quả chưa cao.Hoạt động khai thác chủ yếu ở ven bờ.Sản lượng khai thác tăng bình quân 9%/năm nhưng năng suất giảm dần do sự suy giảm nguồn lợi hải sản đặc biệt là nguồn lợi thuỷ hải sản ven bờ.Mặc dù vùng nước ven bờ chỉ chiếm một diện tích gần 17% tổng diện tích thềm lục địa nhưng phải chịu áp lực khai thác rất cao ( chiếm 70% sản lượng khai thác toàn vùng biển).Nhiều nghiên cứu khoa học cho rằng lượng hải sản ven bờ đã bị khai thác quá mức sản phẩm khai thác có cả các cá thể chưa trưởng thành và các đàn cá đi đẻ.Khai thác xa bờ còn nhiều bất cập, chưa quản lý được hoạt động khai thác dẫn đến khai thác bừa bãi, làm cạn kiệt tài nguyên và ảnh hưởng đến môi trường. Nuôi trồng hải sản nước ta hiện nay mới tập trung vào một số doanh nghiệp, xí nghiệp liên doanh và các hộ có vốn, sản xuất mang tính tự phát ở một số vùng ven biển; còn đại bộ phận người dân ven biển chưa có sự hiểu biết và điều kiện tham gia nuôi trồng hải sản trên biển. Việc sử dụng diện tích mặt nước biển để nuôi hải sản chưa đáng kể, việc giao, cho thuê mặt nước biển còn nhiều bất cập, sản lượng nuôi chưa nhiều, giống loài thủy sản tham gia sản xuất còn ít, giá trị kim ngạch xuất khẩu so với tiềm năng hiện có còn thấp. Cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư, phát triển công nghệ và xây dựng cơ sở hạ tầng hầu như chưa có gì đáng kể để phục vụ yêu cầu sản xuất, đã làm hạn chế phát triển phong trào nuôi trồng thủy sản trên biển và hải đảo. 2.12) Thực trạng ngành công nghiệp chế biến thuỷ hải sản trong nước
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2