Tiểu luận - Giải quyết tình huống bà Nguyễn Thị H nhân viên Công ty trách nhiệm hữu hạn A khiếu nại cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố ĐH không thực hiện đúng chế độ thai sản cho mình
lượt xem 334
download
Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn trong hệ thống an ninh xã hội. Bảo hiểm xã hội vừa mang tính kinh tế nhưng cũng mang tính xã hội, nhân đạo của Nhà nước ta, nhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao động trước những biến cố làm giảm hoặc mất thu nhập. Bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tiếp tục đường lối đổi mới, mở cửa phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận - Giải quyết tình huống bà Nguyễn Thị H nhân viên Công ty trách nhiệm hữu hạn A khiếu nại cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố ĐH không thực hiện đúng chế độ thai sản cho mình
- Lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên – Khóa: 30 MỤC LỤC Trang Lời mở đầu…………………………………………………….......... 2 I. Mô tả tình huống…………………………………………………….. 5 II. Phân tích nguyên nhân và hậu quả…………………………………. 9 III. Xác định mục tiêu xử lý tình huống…………………………….... 12 IV. Xây dựng phương án, phân tích và lựa chọn phương án giải quyết tình huống…………………………………………………… 13 V. Lập kế hoạch thực hiện phương án đã lựa chọn………………........ 17 VI. Kiến nghị……………………………………………...…………… 20 Kết luận………………………………………………….......... ……. 23 Tài liệu tham khảo………………………………………………….. 25 Tiểu luận cuối khóa 1
- LỜI MỞ ĐẦU Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn trong hệ thống an ninh xã h ội. Bảo hiểm xã hội vừa mang tính kinh tế nhưng cũng mang tính xã hội, nhân đạo của Nhà nước ta, nhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao động trước những biến cố làm giảm hoặc mất thu nhập. Bước vào thời kỳ đẩy m ạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tiếp tục đường lối đổi m ới, m ở c ửa phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Th ực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Nh ận th ức được vai trò, tầm quan trọng của lực lượng lao động trong sự nghiệp phát triển, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chính sách th ể hi ện s ự quan tâm đối với người lao động, trong đó có chính sách bảo hiểm xã hội. Chính sách bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, đã được thực hiện từ những năm sáu mươi của thế kỉ XX. Trải qua hơn bốn mươi năm thực hiện với những sửa đổi, bổ sung cho phù hợp trong từng giai đoạn, chính sách bảo hiểm xã hội đã góp phần to lớn đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng th ời góp ph ần ổn đ ịnh tình hình chính trị - xã hội của đất nước. Đến nay, bảo hiểm xã hội đã được thực hiện cho cán b ộ, công ch ức, viên chức nhà nước, lực lượng vũ trang và người lao động trong các thành phần kinh tế, ở những nơi có quan hệ lao động, có sử dụng lao động và các hộ kinh doanh cá thể. Theo Luật Bảo hiểm xã hội, Việt Nam đang th ực hi ện chế độ về bảo hiểm xã hội bắt buộc, chế độ bảo hiểm xã hội tự nguy ện, chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Trong đó chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm năm chế độ là: Chế độ ốm đau; chế độ thai sản; chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chế độ hưu trí và chế độ tử tuất. Chính sách bảo hiểm xã hội đã khẳng định vai trò của mình trong s ự nghi ệp đ ổi m ới, th ể hiện tính ưu việt của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Tiểu luận cuối khóa 2
- Lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên – Khóa: 30 Công tác thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội trên địa bàn thành phố ĐH trong những năm qua đã có nhiều bước phát triển, đối tượng người lao động được tham gia đóng bảo hiểm xã hội ngày càng tăng, nguồn thu quỹ bảo hiểm ngày càng cao, ngành Bảo hiểm xã hội đã thực hiện việc chi trả các chế độ chính sách cho người lao động theo đúng quy định c ủa Nhà nước, góp phần giúp người lao động khắc phục khó khăn, ổn định đ ời sống, an tâm công tác, tạo được sự đồng thuận lớn trong nhân dân. Tuy vậy, trong quá trình thực hiện vẫn còn nhiều vấn đề bất cập, nhi ều đơn v ị s ử d ụng lao động còn thiếu ý thức trong việc chấp hành Luật B ảo hiểm xã h ội, đ ặc bi ệt các doanh nghiệp mới được thành lập trong quá trình đổi mới, doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Do chưa nhận thức đầy đủ ý nghĩa, vai trò và t ầm quan trọng của bảo hiểm xã hội trong việc bảo vệ quy ền l ợi h ợp pháp c ủa ng ười lao động và quá trình phát triển của doanh nghiệp, ch ỉ ch ạy theo l ợi nhuận trước mắt nên nhiều chủ doanh nghiệp đã trốn tránh trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội dưới nhiều hình thức như: Không kê khai đúng s ố l ượng lao động, ký kết hợp đồng lao động ngắn hạn theo dạng chuỗi, không đóng b ảo hiểm xã hội cho người lao động thuộc diện tham gia bảo hi ểm xã h ội b ắt buộc theo đúng quy định, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, vi phạm pháp luật, gây ảnh hưởng xấu đến tình hình chính trị - xã hội. Xuất phát từ vai trò bảo hiểm xã hội đối với người lao động nói riêng và toàn xã hội nói chung, đồng thời qua thực tế nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động, liên quan đến người sử dụng lao động, để giải quyết một số tình huống thường xảy ra trong quan hệ lao động, tôi chọn đề tài: “Giải quyết tình huống bà Nguyễn Thị H nhân viên Công ty trách nhiệm hữu hạn A khiếu nại cơ quan B ảo hi ểm xã hội thành phố ĐH không thực hiện đúng chế độ thai sản cho mình”. Tiểu luận cuối khóa 3
- Chọn đề tài xử lý tình huống trên, với mong muốn thông quá trình phân tích, nguyên nhân và hậu quả, xác định mục tiêu xử lý tình huống để đưa ra được phương án giải quyết phù hợp, đảm bảo cho các quy định về bảo hiểm xã hội được thực thi trên thực tế, đồng th ời góp ti ếng nói c ủa mình trong việc bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp cho người lao động, góp phần hoàn thiện chế độ bảo hiểm xã hội hiện nay. Tiểu luận cuối khóa 4
- Lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên – Khóa: 30 I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG Bà Nguyễn Thị H sinh năm 1985, là con đầu trong một gia đình nông dân nghèo, có bốn anh chị em, ở xã Quảng Lưu, huyện Quảng Tr ạch, t ỉnh Qu ảng Bình. Trong điều kiện hoàn cảnh gia đình gặp nhiều khó khăn, nh ưng vì không muốn những đứa con của mình phải chịu thiệt thòi, ông bà đã quy ết tâm cho các con ăn học hy vọng sau này có được việc làm ổn định. Với bản tính cần cù, chịu thương, chịu khó, chắt chiu tằn tiện, s ự giúp đỡ c ủa bà con xóm, làng và chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các chị em c ủa bà Nguy ễn Th ị H vẫn được học hành đầy đủ. Tháng 7 năm 2007 bà Nguyễn Thị H tốt nghiệp Trường trung cấp Kinh tế Quảng Bình với tấm bằng trung cấp kinh tế chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp, loại khá. Tuy nhiên, để tìm được việc làm phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn như bà H trong giai đoạn hiện nay không phải là điều dễ dàng. Sau thời gian dài tìm việc làm ở hầu khắp các doanh nghiệp trên địa bàn trong tỉnh, ngày 01/6/2009 bà Nguyễn Thị H được Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) A tiếp nhận vào làm việc (theo loại hợp đồng thời vụ 3 tháng/lần), công việc cụ thể làm nhân viên thống kê lao động tại Phân x ưởng sản xuất Vật liệu xây dựng của Công ty. Sau 6 tháng làm việc với 2 l ần ký hợp đồng thời vụ, thấy khả năng làm việc tốt, đức tính thật thà, năng động, sáng tạo trong công việc, Giám đốc Công ty đã ký h ợp đồng có xác đ ịnh th ời hạn 2 năm với bà H từ ngày 01/12/2009 để đảm bảo trách nhiệm và quy ền lợi của cả hai phía. Công ty TNHH A có trụ sở đóng tại phường Bắc Lý thành phố ĐH, được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 7 năm 2006 theo Luật Doanh nghi ệp, cơ cấu tổ chức gồm: Văn phòng Công ty, 2 đội thi công công trình và 1 phân xưởng sản xuất vật liệu xây dựng. Số lượng lao động sử dụng thường xuyên khoảng 76 người. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của Công ty: Xây dựng dân dụng, giao thông, thuỷ lợi; sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng. Tiểu luận cuối khóa 5
- Đầu năm 2010 bà Nguyễn Thị H xây dựng gia đình với ông Nguy ễn Văn C tại phường Bắc Lý thành phố ĐH. Sau thời gian mong mỏi đợi ch ờ, ngày 09/01/2011 bà H sinh cháu trai đầu lòng trong niềm vui s ướng, h ạnh phúc c ủa đôi vợ chồng trẻ và gia đình hai bên. Bà H nghỉ sinh 4 tháng theo chế độ, nh ưng trong 4 tháng đó bà không nhận được tháng lương nào. Ông C một mình nuôi vợ trong th ời gian v ợ ngh ỉ sinh và con nhỏ chỉ bằng một suất lương của mình nên gia đình gặp nhi ều khó khăn, túng thiếu về kinh tế, ông thường hay cáu gắt, bực b ội mỗi khi nói đến vấn đề thu nhập, chi tiêu trong gia đình. Bởi vì, t ại c ơ quan n ơi ông đang làm việc có cô nhân viên văn phòng nghỉ sinh con cùng th ời đi ểm v ới v ợ ông thì đã được Bảo hiểm xã hội thanh toán chế độ thai sản t ừ tháng 2/2011. Ông A đã liên lạc với Công ty TNHH A, nơi bà H đang làm việc đề nghị thanh toán chế độ thai sản cho vợ ông và được trả lời là Bảo hiểm xã hội thành ph ố ĐH không giải quyết. Đến ngày 01/5/2011 thì bà H đi làm và h ỏi l ại c ụ th ể lý do tại sao không giải quyết chế độ thai sản thì Công ty TNHH A không trả lời được, đã thế cô cán bộ phụ trách bảo hiểm xã hội của Công ty còn nói: “qua Bảo hiểm xã hội mà hỏi”. Sự thiếu trách nhiệm của cán bộ công ty đã làm cho bà H hết sức bất bình. Ngày 10/5/2011, bà H vi ết đ ơn khi ếu n ại g ửi B ảo hiểm xã hội thành phố ĐH, với nội dung như sau: Kính gửi: Bảo hiểm xã hội thành phố ĐH Tôi tên Nguyễn Thị H xin trình bày với quý cơ quan sự việc như sau: Tôi đang làm việc tại Công ty TNHH A, ngày 01/01/2011 tôi nghỉ sinh, sau thời gian 4 tháng được nghỉ theo quy định, đến ngày 01/5/2011 tôi đã đi làm. Trước khi sinh con tôi có thời gian công tác tại Công ty TNHH A và tham gia bảo hiểm xã hội là 01 năm 01 tháng (hàng tháng Công ty đ ều kh ấu tr ừ tiền đóng bảo hiểm xã hội vào tiền lương của tôi). Chiếu theo Lu ật B ảo hiểm xã hội thì tôi đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản như quy định. Tiểu luận cuối khóa 6
- Lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên – Khóa: 30 Để đảm bảo quyền lợi cho bản thân và gia đình, tôi làm đơn này đ ề ngh ị Bảo hiểm xã hội thành phố ĐH giải quyết chế độ thai sản cho tôi. Tôi nghĩ rằng Công ty TNHH A phải có trách nhiệm thanh toán ch ế độ thai s ản cho tôi nhưng khi hỏi cán bộ phụ trách bảo hiểm của Công ty thì họ trả lời là B ảo hiểm thành phố ĐH không giải quyết, và cho đó là trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm xã hội. Vậy tôi viết đơn này yêu cầu Bảo hiểm xã hội trả lời lý do tại sao không thanh toán chế độ thai sản cho tôi. Là cơ quan nhà nước, chịu trách nhiệm các vấn đề về ch ế độ bảo hi ểm xã hội cho người lao động, tôi yêu cầu Bảo hiểm xã hội thành phố ph ải trả lời trong thời gian 30 ngày để tôi còn có thời gian khi ếu ki ện lên c ấp cao h ơn khi tôi thấy chưa thoả đáng. Bắc Lý, ngày 10 tháng 5 năm 2011 Người viết đơn Đã ký Nguyễn Thị H Sau khi nhận được đơn khiếu nại của bà Nguy ễn Th ị H gửi, c ơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố ĐH đã khẩn trương rà soát hồ sơ tham gia B ảo hiểm xã hội của Công ty TNHH A và thấy rằng: Danh sách tham gia b ảo hiểm xã hội của Công ty TNHH A chưa có tên bà Nguyễn Thị H, cán bộ chính sách cho biết hồ sơ đề nghị thanh toán thai sản cho bà Nguy ễn Th ị H c ủa công ty TNHH A chuyển sang ngày 01/02/2011, nhưng cán bộ chính sách Bảo hiểm xã hội thành phố ĐH trả lại, lý do là Công ty TNHH A chưa báo tăng lao động bà Nguyễn Thị H và Công ty còn nợ tiền đóng b ảo hi ểm xã h ội quý III và quý IV/2010 vẫn chưa chuyển trả. Với nguyên tắc có đóng góp thì m ới có thụ hưởng nên bảo hiểm xã hội không thanh toán. Tiểu luận cuối khóa 7
- Theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, đ ối t ượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động: người làm vi ệc theo h ợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có đủ t ừ 3 tháng trở lên; cán bộ công chức, viên chức…và tại Điều 4 quy định các ch ế độ người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng bao gồm: Ch ế độ ốm đau, chế độ thai sản, chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất. Người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 91 và Điều 92 của Luật Bảo hiểm xã hội và hàng tháng trích t ừ tiền lương, tiền công của người lao động để đóng cùng một lúc vào qu ỹ b ảo hiểm xã hội. Điều 141 Bộ luật Lao động quy định, bảo hiểm xã hội bắt buộc được áp dụng đối với những doanh nghiệp sử dụng từ 10 người lao động trở lên. Ở những doanh nghiệp này, người sử dụng lao động, người lao động ph ải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định và người lao động được hưởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí và tử tuất. Vấn đề đặt ra là: Người lao động đã hội đủ các điều ki ện thì ph ải được đóng bảo hiểm xã hội và được hưởng các chế độ theo quy định, còn cơ quan, đơn vị, cá nhân nào làm sai thì phải chịu trách nhiệm theo quy đ ịnh pháp lu ật. Bảo đảm cho người lao động được hưởng các quyền và lợi ích h ợp pháp, chính đáng của mình theo quy định, yên tâm công tác, tạo năng suất lao đ ộng cao hơn, giữ vững lòng tin đối với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Đối chiếu với quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và B ộ lu ật Lao đ ộng thì bà Nguyễn Thị H thuộc diện tham gia B ảo hiểm xã h ội b ắt bu ộc và đ ược hưởng các quyền lợi về chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tiểu luận cuối khóa 8
- Lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên – Khóa: 30 II. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU Từ sự việc Công ty TNHH A không thực hiện đúng các quy đ ịnh của pháp luật lao động, không đăng ký tham gia đóng b ảo hi ểm xã h ội cho bà Nguyễn Thị H, nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội quý III và quý IV/2010, không thanh toán chế độ thai sản cho bà H khi bà ngh ỉ sinh, d ẫn đ ến vi ệc bà H ph ải khiếu nại lên Bảo hiểm xã hội thành phố ĐH, theo tôi có các nguyên nhân và hậu quả sau đây: 1. Nguyên nhân 1.1 Nguyên nhân chủ quan * Đối với bà H chưa tự trang bị cho mình kiến th ức cơ bản v ề pháp lu ật lao động, thiếu hiểu biết về quyền lợi và trách nhiệm của các bên trong quá trình tham gia lao động. Ở đây, bà H gần như phụ thuộc hoàn toàn vào Công ty TNHH A, chỉ biết mình được nhận vào làm việc là may mắn rồi nên không dám đề đạt nguyện vọng gì thêm, kể cả trong trường hợp quy ền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. * Đối với công ty TNHH - Giám đốc Công ty chưa nhận thức đầy đủ các đi ều ki ện ràng bu ộc hoạt động của một doanh nghiệp và những yếu tố xã hội có tác động thúc đẩy sản xuất phát triển trong nền kinh tế thị trường. Doanh nghiệp mới chỉ chú trọng đầu tư sản xuất kinh doanh, chạy theo lợi nhuận, chưa quan tâm đến quyền lợi của người lao động, chưa nhận thấy lực lượng lao đ ộng là một trong những yếu tố quan trọng cho sự phát triển bền vững c ủa doanh nghiệp. Tiểu luận cuối khóa 9
- - Không báo tăng tham gia bảo hiểm cho người lao động và đóng n ộp Bảo hiểm xã hội theo đúng quy định, xem đây là một trong những biện pháp tình thế để ổn định tài chính doanh nghiệp phục vụ sản xuất. * Đối với Tổ chức công đoàn của Công ty Chưa thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình là tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức về pháp luật cho người lao động, đặc biệt là các quy ền và nghĩa vụ của người lao động trong doanh nghiệp; chưa kịp thời nắm bắt tình hình và có biện pháp bảo vệ người lao động khi quy ền và lợi ích h ợp pháp, chính đáng của họ bị xâm pham. * Đối với Bảo hiểm Xã hội thành phố ĐH Chưa kịp thời nắm số lao động tăng của đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, để buộc Công ty THHH A phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội cho những người lao động theo quy định, chưa có biện pháp hữu hiệu trong việc thu nợ tiền bảo hiểm xã hội, để đơn vị nợ đọng lâu ngày, gây khó khăn trở ngại cho quá trình giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, làm ảnh h ưởng quyền lợi cho người lao động. 1.2 Nguyên nhân khách quan Công tác quản lý nhà nước ở các cấp đối với Công ty TNHH A nói riêng và các doanh nghiệp trên địa bàn nói chung còn buông lỏng, thiếu sự đồng bộ, công tác thanh kiểm tra của các cơ quan chức năng có nơi, có lúc ch ưa kiên quyết, còn “nhẹ tay” khi xử lý những vi phạm của doanh nghiệp. Một số văn bản quy phạp pháp luật trong công tác qu ản lý nhà n ước v ề chế độ bảo hiểm xã hội còn bất cập, chưa ch ặt ch ẽ, tính hiệu l ực ch ưa cao, cơ quan bảo hiểm xã hội được giao tránh nhiệm quản lý nguồn thu bảo hi ểm Tiểu luận cuối khóa 10
- Lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên – Khóa: 30 xã hội nhưng không có chức năng quản lý nhà nước về lao động, không có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực này. - Các biện pháp để thu nợ bảo hiểm xã hội đã được quy định, nh ư bắt buộc nộp lãi đối với các đơn vị nợ tiền bảo hiểm xã hội nh ưng ch ưa đủ mạnh vì họ sẵn sàng nộp lãi còn hơn phải vay ngân hàng để nộp bảo hiểm xã hội. Nộp lãi bảo hiểm xã hội không cần làm các th ủ t ục ph ức t ạp và lãi su ất thấp, trong khi vay ngân hàng cần phải có các thủ tục th ế ch ấp, phương án sản xuất… - Công tác tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật về bảo hi ểm xã hội của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các cơ quan đoàn th ể có tích c ực, nhưng chưa sâu rộng, các cơ quan thông tin đại chúng chưa thực s ự xem công tác này là trách nhiệm của mình. Về phía cơ quan Bảo hiểm xã hội mặc dù có tích cực trong công tác, song chưa có biện pháp h ữu hiệu đ ể đ ạt k ết qu ả cao, một số tổ chức xã hội chưa tích cực, năng động trong công tác này. - Người lao động rất khó khăn tìm được việc làm, họ rất ngại khi phải khiếu nại hoặc đề xuất yêu cầu với người sử dụng lao động vì đó cũng là một trong những lý do để dẫn đến mất việc làm như hi ện nay. Trong khi chúng ta vẫn chưa có được một thị trường việc làm để người lao động có điều kiện lựa chọn và bình đẳng khi tham gia ký kết hợp đồng lao động v ới người sử dụng lao động theo đúng nghĩa của nó. Đây cũng là một trong những nguyên nhân để các doanh nghiệp thường xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động mà người lao động không dám lên tiếng. 2. Hậu quả - Về cá nhân bà H và gia đình: Không được giải quyết chế độ thai sản kịp thời nên đã ảnh hưởng lớn đến đời sống kinh tế của gia đình, đặc bi ệt là trong giai đoạn giá cả sinh hoạt tăng cao như hiện nay. Tiểu luận cuối khóa 11
- - Về mặt quản lý Nhà nước: Việc thực hiện pháp luật bị hạn ch ế, làm ảnh hưởng đến tính nghiêm minh của pháp luật. Chưa bảo đảm sự công bằng giữa các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh, tạo dư luận không tốt trong nhân dân. - Về mặt xã hội: Một bộ phận người lao động qua tình huống này s ẽ chưa thực sự tin tưởng vào cán bộ, công chức, cơ quan quản lý nhà n ước v ề bảo hiểm xã hội, ảnh hưởng đến chính sách bảo hiểm xã hội mà Đảng và Nhà nước ta đã và đang thực hiện. - Uy tín lãnh đạo Công ty, tổ chức Công đoàn c ủa doanh nghi ệp b ị gi ảm sút, người lao động mất niềm tin, không yên tâm công tác, năng suất, ch ất lượng và hiệu quả lao động giảm, ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động. III. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta. Không vì mục đích kinh doanh, không vì mục tiêu lợi nhuận. Vì th ế c ần ph ải tuân thủ và áp dụng đúng quy định của pháp luật, nhằm mục đích an sinh và an toàn xã hội. Bảo hiểm xã hội chứa đựng nhiều ý nghĩa lớn lao, đó là tính nhân đạo, tính nhân văn của xã hội xã hội chủ nghĩa. Vì vậy mục tiêu xử lý c ần đạt được như sau: Thứ nhất, bà Nguyễn Thị H phải được hưởng chế độ thai sản và các quyền lợi khác của người lao động theo quy định của Lu ật B ảo hi ểm xã h ội và Bộ luật Lao động. Xây dựng mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động trong doanh nghiệp ngày càng gắn bó, trách nhi ệm, t ạo niềm tin cho người lao động yên tâm công tác, phát huy h ết kh ả năng c ủa mình trong công việc. Thứ hai, Công ty TNHH A phải kịp thời báo tăng số lượng người lao động và trích nộp bảo hiểm xã hội theo quy đ ịnh c ủa pháp lu ật, đ ảm b ảo k ỷ Tiểu luận cuối khóa 12
- Lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên – Khóa: 30 cương phép nước, tính nghiêm minh của pháp luật, khẳng định đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo hiểm xã hội là hoàn toàn đúng đắn, tạo sự đồng thuận trong nhân dân. Thứ ba, bảo đảm sự công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của người tham gia bảo hiểm xã hội, cũng như doanh nghiệp thuộc các thành ph ần kinh tế trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Thứ tư, nâng cao ý thức trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động trong quá trình đóng và thụ hưởng bảo hiểm. Nâng cao trách nhiệm của cán bộ công chức, viên chức, cơ quan Bảo hiểm xã hội trong quá trình thực thi công vụ. Việc tham gia và thụ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội không chỉ là quyền lợi và trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, cơ quan Bảo hiểm xã hội mà còn là trách nhiệm của các cấp u ỷ Đ ảng, chính quyền, của các đoàn thể quần chúng và các tổ chức xã hội. Vì v ậy, th ực hi ện xã hội hoá trong công tác bảo hiểm xã hội là việc làm cần thiết và phù h ợp với xu thế hiện nay. IV. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN, PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG Qua phân tích nguyên nhân và hậu quả của tình huống, để đạt đ ược các mục tiêu đã xác định tôi đề xuất các phương án giải quyết và lựa chọn phương án giải quyết như sau: 1. Xây dựng các phương án giải quyết tình huống * Phương án 1: Công ty TNHH A chủ động thanh toán ch ế đ ộ thai sản cho bà H. Sau đó làm việc với Bảo hi ểm xã h ội thành ph ố ĐH đ ể quyết toán chế độ thai sản của bà H cho Công ty TNHH A nhằm giảm bớt phần nào khó khăn trong cuộc sống cho gia đình bà M. Tiểu luận cuối khóa 13
- Bởi vì theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 92 Luật Bảo hiểm xã hội và công văn số 17/BHXH - THU ngày 02/01/2009 của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Bình hướng dẫn: “Kể từ ngày 01/01/2009 trở đi người sử dụng lao động giữ lại 2% số phải nộp để trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện huởng chế độ (ốm đau và thai sản) theo quy định. Hàng quý hoặc hàng tháng người sử d ụng lao động có trách nhiệm quyết toán kinh phí này với cơ quan Bảo hiểm xã h ội theo quy định. Kể từ tháng 01/2009, khi quyết toán số tiền đóng BHXH, BHYT của các đơn vị, cơ quan BHXH sẽ trừ lại 2% số phải nộp, nếu đơn v ị nào hàng tháng không giữ lại 2% để chi trả chế độ ốm đau, thai sản thì phải có công văn đ ề nghị gửi cơ quan BHXH các huyện, thành phố, để có cơ sở giải quyết”. - Ưu điểm: Giải quyết kịp thời khó khăn trước mắt, đảm bảo quyền lợi cho bà Nguyễn Thị H, lấy lại lòng tin cho người lao động, tránh được những dư luận không có lợi cho công ty. - Nhược điểm: Gây ra sự ngộ nhận về tính nghiêm minh của pháp luật, làm cho người lao động không tự mình quan tâm đến quyền lợi của mình và đi đ ến ỷ l ại, h ọ nghĩ rằng chỉ cần viết đơn là giải quyết ngay, chưa đảm bảo đ ược tính công bằng và quyền lợi của người tham gia bảo hiểm. Số tiền nợ bảo hiểm xã hội của Công ty TNHH A vẫn còn, ảnh hưởng đến nguồn thu bảo hiểm, tạo tiền lệ xấu trong quá trình gải quyết ch ế độ bảo hiểm xã hội, làm mất lòng tin vào tính ưu việt của xã hội ta cũng nh ư chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước. Tiểu luận cuối khóa 14
- Lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên – Khóa: 30 * Phương án 2: Bảo hiểm xã hội chủ động đứng ra làm đơn vị triệu tập viên, mời bà Nguyễn Thị H, Công ty TNHH A, Công đoàn Công ty TNHH A đến cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố ĐH làm vi ệc, phân tích làm rõ sai trái, thiếu sót, trách nhiệm thuộc về ai. Từ đó yêu cầu Công ty TNHH A phải tiến hành làm thủ tục báo tăng kịp thời cho bà Nguyễn th ị H, truy nộp bảo hiểm xã hội, để giải quyết chế độ thai s ản cho bà H, đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Cán bộ chính sách tính toán số tiền chế độ thai sản cho bà H v ới cách tính được quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội như sau: Bà M có hệ số lương tham gia bảo hiểm xã hội là: 1,86. Mức lương tối thiểu chung được áp dụng để tính là: 730.000 đ ồng (th ời điểm bà H nghỉ sinh con). Với 4 tháng nghỉ sinh hưởng chế độ thai sản (quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội: “Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản là 4 tháng nếu làm nghề hoặc công việc trong điều kiện lao động bình thường”. bà H được hưởng số tiền: 1,86 x 730.000đ x 4 tháng = 5.431.200 đồng Bà H được hưởng thêm 2 tháng lương tối thiểu trợ cấp một l ần khi sinh (quy định tại Điều 34, Luật Bảo hiểm xã hội: “ Lao động động nữ sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 4 tháng tuổi thì được trợ cấp một l ần b ằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con”) 2 tháng x 730.000đ = 1.460.000 đồng. Tổng cộng số tiền bà H được hưởng là: 5.430.200đ + 1.460.000đ = 6.891.200 đồng. - Ưu điểm: Tiểu luận cuối khóa 15
- Đảm bảo tính pháp chế, tính công bằng, tinh thần thái độ phục vụ của cán bộ trong đơn vị sử dụng lao động được cải thiện, với mục tiêu “t ất c ả vì quyền lợi người lao động”. Đảm bảo hợp tình, hợp lý, thu hút được đối tượng tham gia bảo hiểm, góp phần đẩy nhanh công tác xã hội hoá bảo hiểm, ngoài ra còn góp ph ần chứng minh tính đúng đắn trong thực tiễn, việc bổ sung, s ửa đ ổi m ột s ố quy định trong quản lý, trong xử lý quy trình nghiệp vụ, để phù hợp với yêu cầu đòi hỏi trong giai đoạn hiện nay về vấn đề chăm sóc quyền và lợi ích h ợp pháp đối với người lao động. - Nhược điểm: Cán bộ cơ quan Bảo hiểm xã hội phải tập trung đầu tư thời gian đ ể xử lý, gia đình bà Nguyễn Thị H và người lao động trong Công ty có th ể ng ộ nhận, trách nhiệm sai sót thuộc về cơ quan Bảo hiểm xã hội. *Phương án 3: Yêu cầu Công ty TNHH A trích kinh phí thường xuyên, gi ải quy ết tr ợ cấp khó khăn cho gia đình bà Nguyễn Thị H với số tiền bằng tiền chế độ thai sản. - Ưu điểm: Giải quyết kịp thời khó khăn trước mắt cho gia đình bà Nguyễn Thị H. - Nhược điểm: Công ty TNHH A và Bảo hiểm xã hội thành phố ĐH chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật, không gắn trách nhiệm của Công ty với quyền lợi lâu dài của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (th ời gian và m ức đóng bảo hiểm xã hội là cơ sở để giải quyết các ch ế độ khác cho người lao động sau này như hưu trí, tử tuất, tai nạn lao động...), tính kh ả thi không cao vì phải phụ thuộc vào sự tự giác của Công ty TNHH A. Tiểu luận cuối khóa 16
- Lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên – Khóa: 30 2. Lựa chọn phương án giải quyết tình huống Quá trình phân tích, đối chiếu với mục tiêu đã xác định với ba ph ương án đã trình bày ở trên, phương án nào cũng có mặt ưu và nhược. Tuy nhiên, trong trường hợp này tôi lựa chọn phương án 2 là phương án để giải quy ết, vì trong các phương án đã xây dựng, nó là phương án tối ưu. Th ực hiện ph ương án này sẽ đảm bảo tính công bằng, tính nghiêm minh c ủa pháp lu ật, nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ cơ quan Bảo hiểm xã hội và các đ ơn v ị sử dụng lao động, với mục tiêu “tất cả vì quyền lợi người lao động”, vừa đảm bảo hợp lý, hợp tình, thu hút được đối tượng tham gia, góp ph ần đ ẩy nhanh công tác xã hội hóa bảo hiểm, ngoài ra còn góp phần chứng minh tính đúng đắn trong thực tiễn về việc bổ sung sửa đổi một số quy định trong quản lý, trong xử lý quy trình nghiệp vụ, để phù h ợp với yêu c ầu đòi h ỏi trong giai đoạn hiện nay về vấn đề chăm sóc quyền và lợi ích h ợp pháp đ ối v ới ng ười lao động. V. LẬP KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN LỰA CHỌN Để thực hiện tốt phương án đã được lựa chọn, đòi hỏi sự phối hợp thực hiện giữa người lao động, đơn vị sử dụng lao động và cơ quan B ảo hi ểm xã hội một cách khoa học chặt chẽ, đầy đủ thủ tục, theo đúng trình tự các bước, đảm bảo quyền lợi cho người lao động được giải quyết đúng, đủ và kịp thời. 1. Các bước tiến hành cụ thể Bước thứ nhất: Bảo hiểm xã hội thành phố thông báo mời Công ty TNHH A, bà Nguy ễn Thị H và đại diện tổ chức công đoàn công ty tới cơ quan B ảo hiểm xã h ội đ ể làm việc, phân tích làm rõ sai trái, thiếu sót của cá nhân, t ổ ch ức có liên quan đến sự việc, chỉ rõ hậu quả mà Công ty phải gánh chịu nếu vẫn cố tình không báo tăng và đóng bảo hiểm cho người lao động theo đúng quy đ ịnh, Tiểu luận cuối khóa 17
- trên tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau. Thống nhất cách thức, trình t ự các bước, thời gian thực hiện. Yêu cầu các bên có liên quan ph ải cam k ết th ực hiện nghiêm túc. Bước thứ hai: - Trách nhiệm của bà H: Phải gặp trực tiếp cán bộ ph ụ trách các ch ế đ ộ bảo hiểm xã hội của Công ty TNHH A, thực hiện đối chiếu các hồ sơ, hợp đồng lao động đầy đủ, đồng thời đề nghị cán bộ ph ụ trách ti ến hành làm th ủ tục báo tăng bảo hiểm xã hội cho bà kịp thời, đúng quy định. - Trách nhiệm của Công ty TNHH A: Tiến hành cân đối tài chính, tìm nguồn ưu tiên truy nộp phần nợ bảo hiểm xã hội đầy đủ, tiến hành làm các thủ tục để báo tăng lao động và thanh toán chế độ thai sản cho bà H, đồng thời rà soát lại trong Công ty TNHH A còn chế độ nào của người lao đ ộng từ trước đến nay chưa thanh toán, khẩn trương xem xét, giải quyết. - Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội thành phố ĐH: Khẩn trương phối hợp và đốc thúc Công ty TNHH A tiến hành nhanh chóng các thủ tục như báo tăng lao động, truy nộp phần nợ bảo hiểm xã hội quý III và quý IV/2010. Ti ến hành thanh toán kịp thời chế độ thai sản cho bà H và nh ững tr ường h ợp khác trong Công ty (nếu có). Bước thứ ba: Bảo hiểm xã hội thành phố ĐH hướng dẫn Công ty TNHH A th ực hi ện báo tăng theo mẫu 02a-TBH. Tiến hành đối chiếu tiền chênh l ệch do n ợ b ảo hiểm xã hội quý III và quý IV/2010. Hướng dẫn Công ty lập danh sách truy đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc theo mẫu số 03-TBH. Công ty TNHH A sau khi hoàn tất xong các thủ tục, tiến hành truy nộp số tiền nợ đóng bảo hiểm xã hội vào tài khoản thu bảo hiểm xã hội của cơ quan Tiểu luận cuối khóa 18
- Lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên – Khóa: 30 bảo hiểm xã hội, qua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố ĐH hoặc tài khoản tại kho bạc Nhà nước thành phố ĐH. Bước thứ tư: Bảo hiểm xã hội thành phố ĐH sau khi nhận được toàn bộ hồ sơ và giấy báo đã chuyển vào tài khoản chuyên thu của Bảo hiểm xã hội, tiến hành kiểm tra duyệt danh sách đề nghị hưởng chế độ thai sản theo mẫu số C67a - HD để chi trả cho đối tượng kịp thời, đúng quy định hi ện hành, đ ảm b ảo quyền lợi cho bà Nguyễn Thị H, góp phần giảm bớt khó khăn cho gia đình. Bước thứ năm: Bảo hiểm xã hội tổ chức họp kiểm điểm, rút kinh nghiệp, đề xuất bi ện pháp tăng cường quản lý nguồn thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn. Công ty TNHH A tổ chức cuộc họp kiểm điểm việc không làm thủ tục báo tăng kịp thời cho người lao động, không trích nộp b ảo hiểm k ịp th ời theo quy định. Lãnh đạo Công ty tìm mọi biện pháp đẩy mạnh sản suất kinh doanh, ổn định tình hình tài chính doanh nghiệp, bảo đảm đủ các nguồn chi theo đúng quy định. 2. Biểu đồ công việc theo thời gian Cá nhân hay Thời gian tổ chức thực hiện Nội dung đảm nhận TT Ghi chú công việc Bắt đầu Kết thúc Mời Công ty TNHH A, đại 21/6/2011 23/6/2011 BHXH; Công ty diện tổ chức công đoàn, bà TNHH A, đại diện 1 H đến BHXH huyện để làm tổ chức công đoàn, việc bà H Tiểu luận cuối khóa 19
- Bà H gặp trực tiếp cán bộ 24/6/2011 24/6/2011 Bà H; cán bộ theo phụ trách theo dõi BHXH dõi các chế độ bảo 2 của Công ty TNHH A hiểm xã hội Làm thủ tục báo tăng cho bà 27/6/2011 27/6/2011 Cán bộ Công ty H, tiến hành đối chiếu để TNHH A; cán bộ 3 truy nộp tiền nợ BHXH BHXH Chuyển tiền vào tài khoản 28/6/2011 28/6/2011 Cán bộ Công ty thu BHXH của BHXH thành TNHH A phố ĐH, báo BHXH đã 4 chuyển tiền, nộp danh sách đề nghị hưởng thai sản C67a-HD Duyệt DS, chuyển tiền thai 29/6/2011 29/6/2011 Cán bộ chính sách, sản qua TK và báo cho Công kế toán BHXH 5 ty TNHH A Công ty nhận tiền và trả cho 30/6/2011 30/6/2011 Cán bộ Công ty 6 bà H TNHH A Họp kiểm điểm, rút kinh 01/7/2009 01/7/2011 BHXH TP ĐH; 7 nghiệm Công ty TNHH A VI. KIẾN NGHỊ Qua tình huống trên để thực hiện tốt việc quản lý Nhà n ước v ề công tác bảo hiểm xã hội, bảo đảm nguồn thu vào quỹ bảo hiểm xã h ội đúng, đ ủ, k ịp thời, đồng thời giải quyết đầy đủ quyền lợi cho người lao động, tôi có một số kiến nghị như sau: 1. Đối với cơ quan nhà nước ở Trung ương Tiểu luận cuối khóa 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Văn hóa giao tiếp ứng xử nơi công sở
30 p | 7104 | 1125
-
Tiểu luận "Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay"
26 p | 1977 | 516
-
Tiểu luận triết học - CNH-HĐH và vai trò của nó trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
33 p | 520 | 232
-
Tiểu luận " PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC ) TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT "
10 p | 554 | 141
-
Tiểu luận: Kỹ năng tranh luận của Luật sư tại phiên tòa hành chính sơ thẩm
11 p | 494 | 118
-
Tiểu luận tài chính phát triển: Đánh giá mức độ lành mạnh của hệ thống ngân hàng Việt Nam thông qua khung phân tích CAMELS
22 p | 290 | 72
-
Tiểu luận Kế toán thuế: Quy định kê khai thuế hiện nay tạo thuận lợi và khó khăn gì trong công tác kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt
54 p | 338 | 60
-
Tiểu luận: Anh/Chị nhóm trưởng và các thành viên trong nhóm của mình tham gia thảo luận, lựa chọn đề tài, xây dựng kế hoạch, phân công công việc và làm bài thu hoạch cho nhóm mình
11 p | 322 | 53
-
Tiểu luận: So sánh khác nhau giữa lãnh đạo và quản lý kĩ năng ra quyết định
21 p | 246 | 53
-
Tiểu luận cuối kỳ môn: Khoa học quản lý đại cương
23 p | 204 | 27
-
TIỂU LUẬN: Tăng cường huy động vốn tại chi nhánh Sở giao dịch 1 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
77 p | 95 | 21
-
Tiểu luận: " Tình bày tình hình tổ chức và tài chính của 1 doanh nghiệp nhà nước "
12 p | 97 | 15
-
Tiểu luận: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty và của Phòng kinh tế đối ngoại
30 p | 164 | 14
-
Tiểu luận môn Quá trình sản xuất Tư bản chủ nghĩa: Bình luận về quan điểm sự phát triển của máy móc và đại công nghiệp của Các Mác
18 p | 78 | 12
-
Tiểu luận: Nguồn gốc hình thành và nguồn gốc quyết định đến bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh
20 p | 55 | 8
-
Tiểu luận:Phân tích Hành vi Thay đổi Nhân sự của Giám đốc Điều hành Công ty Ausdoor Miền Nam
12 p | 72 | 7
-
Tiểu luận: Năng lực tiến hóa của tổ chức dân cư và cộng đồng
41 p | 66 | 7
-
Tiểu luận: Trang thiết bị & kế hoạch tổng hợp
22 p | 80 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn