Tiểu luận: Năng lực tiến hóa của tổ chức dân cư và cộng đồng
lượt xem 7
download
Tiểu luận: Năng lực tiến hóa của tổ chức dân cư và cộng đồng nêu khả năng của xã hội để trả lời các vấn đề xã hội có thể là các quyết định đến tính đa dạng của các dạng tổ chức, trong 1 khoảng thòi gian dài, môi trường năng động, đa dạng được gìn giữ hoặc tăng lên bởi những dạng mới. Hơn nữa, những dạng (mẫu) mới là động cơ sống còn của sự tiến hóa tổ chức.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Năng lực tiến hóa của tổ chức dân cư và cộng đồng
- Tiểu luận NĂNG LỰC TIẾN HÓA CỦA TỔ CHỨC DÂN CƯ VÀ CỘNG ĐỒNG Joel A. C. Baum & Hayagreeva Rao
- Khả năn g của xã hội để t rả lời các vấn đề xã hội có thể là các quyết định đến tính đa dạn g của các dạn g tổ chức, trong 1 khoảng thòi gian dài, môi trường năng độn g, đa dạn g được gìn giữ hoặc tăng lên bởi nh ững dạn g m ới. Hơn nữa, nhữn g dạng (mẫu) m ới là động cơ sốn g còn của sự tiến hóa tổ chức. T hực vậy, m ột thành phần quan trọng của sự thay đổ i tổ chức, ở mức vỹ m ô gồm có sự chọn lọc và sự thay thế của những dạn g tổ chức h iện hữu bởi tổ chức dạng tổ chức mới. Hơn nữa, t ừ những dạng tổ chức m ới này thì nh ữn g hi ện thân cấ u trúc của nhữn g công n ghệ, lòng tin, giá trị, và nhữn g kh uôn mẫ u, n ẩy sinh những sự chuy ển độn g xã hội trong nhữn g cơ quan mới, những côn g n ghệ mới với sự trợ giúp để nuôi dưỡng và phản chi ếu văn hóa và thay đổi kỹ thuật trong xã hội. Vì những lý do này, đâu là nhữn g dạng tổ ch ức mới là một câu hỏi chính được đặt ra của những lý thuy ết gia tổ chức. Nhữn g dạn g tổ ch ức m ới là nhữn g tái hợp mới của nh ững mục đích, nh ững quan hệ nhà ch ức trách ( bao gồm những cấu trúc quản trị), côn g n ghệ và thị trường khách hàng. Sự tiến hó a của các dạng tổ chức mới tạo ra những khôn g gian tài n guy ên mới bởi những đặc trưng của cuộc thí sán g tạo trong số những tổ chức và nh ững doanh nh ân đã có. Nó bắt đầu với sự tăn g nhanh từng phần của nhữn g biến đổi bên trong tồn tại của dân cư và cuối c ùng là chỉ dẫn tới m ột tổ chức tạo ra suy n ghĩ có tính chất đổi mới , vượt qua những dạn g đã có để thiết lập cái m ới. Dạn g tổ chức m ới làm đôn g lại nh ư là kết quả của 1 tiến trình cô lập hoặc tách r a từ 1 tổ chức khác, bao gồm kỹ thuật những tính không ph ù hợp, những hoạt độn g c ơ quan như là điều chỉnh của chính ph ủ và im printing. Sự nổ i lên của những dạn g tổ chức m ới là m ột nguồn thiết yếu của sự biến đổi t ổ chức, đóng một vai trò sống còn trong sự tạo thành tính đa dạng tổ chức. Nhữn g dân cư tổ chức – địa phươn g, nhóm tiến bộ của tổ chức gồm các dạng tổ chức giốn g nh au – phát triển những mối quan hệ v ới dân cư tổ chức hòa nhập trong các hoạt độn g khác và kết nối chúng bên trong các cộng đồn g tổ chức. Cộn g đồn g tổ chức cấu thành hệ thống hợp nhất theo chức năng tươn g tác dân cư tổ chức (Hawley, 1950). Dân cư tổ chức thì không ph ải là tổ chức, tươn g tác h ình thành cộng đồn g.. Trong cộng đồn g tổ chức, hậu quả cho tổ chức từ bất kỳ 1 dân cư hay chồn g ch éo chức năn g với các tổ chức khác thuộc về cùng hệ thống cộng đồn g. Ở m ức độ cao hơn, cộn g đồng tổ chức tương tác đến dạn g c ủa hệ sinh thái tổ chức, bao gồm hệ sinh thái quốc gia (Baum an d Korn, 1994). Mặc dù Hannan và Freem an (1977) gọi n gh iên cứu tại mức độ quần thể như một bước đầu tiên dễ dàn g n ghiên c ứu các hiện tượng mức cộng đồn g, n ghiên cứu theo vết tích sinh thái học tổ ch ức tập trun g ch ủ y ếu trên những mô hình sinh thái học của sự tăng trưởng và sự suy tàn dân cư của nh ững quần thể địa phương của nh ững dạng tổ chức thiết lập. Những mô hình sinh thái học cộng đồng nhấn m ạnh tiến trình của sán g tạo (thí dụ, sự hình thành loà i) v à sự thất bại (v í dụ, sự hủy diệt) c ủa dân cư tổ chức và các dạn g và gửi sự tiến hóa c ủa tổ chức cộng đồn g kết khối sự đôn g c ứng lại cùng nha u c ủa những dân cư tổ ch ức v à ảnh hưởn g đến sự liên t ục v à sự bền v ững đến hết thảy các cộn g đồn g. Câu hỏi n guyên bản của tổ chức sinh thái học - tại sao có rất nhiều loại tổ chức – vì vậy mới có sự theo đuổi khó khăn. Vậy thì, chúng tôi vẫn còn biết quá ít nhữn g quá trình dẫn tới sự hiện ra của nh ững dạn g tổ chứ c m ới, những cấu trúc của sự thừa kế tổ chức điều đó n uôi dưỡng sự liên tục của họ và sự biến đổi theo thời gian. Tuy nhiên, nếu tính đa dạn g hiện thời của nhữn g tổ chức được cảm nhận như một phản xạ của “hiệu ứn g tích lũy của chiều dài lịch sử của sự biến đổi v à chọn lọc'' (Hannan an d Freem an, 1989, p. 20) thì giải thích c ủa nhữn g dạng tổ chức xuất hiện
- mới như thế nào t rở nên khác nhau và lưu giữ khác nha u theo thời gian là 1 yêu cầu đòi hỏi. Trong chương này, ch ún g tôi nỗ lực để trả lời những câu hỏi này bằn g việc phân tích năng độn g cấp độ dân cư và cộng đồn g thông qua sự biến đổ i tiến hóa- sự duy trì chọn lọ c ( VSR) thấu kính (Aldrich, 1979, 1999; Campbell, 1965). Ch úng tôi đề x uất một cách nhìn của dân cư và cộn g đồn g t ổ chức như cư trú trong m ột sự ph ân cấp được lồn g vào sự tiến triển phù hợp trong 1 khuôn ch un g – mô hình “sự ph ân cấp đôi” (Ba um and Singh, 1994a) - những đồn g nhất và những kết nối thông qua các phần tử và quá trình chún g tôi nghĩ là cơ bản đố i với sự tiến hóa tổ chức. Sau khi có khun g n ày, chún g tôi quay về sự phân tích chi tiết hơn của n ăng lực tiến hóa tại hai tổ chức ngang bằn g: Nhữn g quá trình tiến hóa vi mô tạo dạn g liên tục và thay đổi bên trong tổ chức m ột dòng đặc biệt hay dạng tổ chức; Nhữn g quá trình tiến hóa vỹ m ô tạo dạng liên tục và thay đổi bên tron g cộng đồng tổ chức, và thông qua sự x uất hiện của nhữn g dạn g tổ ch ức mới. Sự phân tích của chúng ta về m ức độ tiến hóa dân cư và cộng đồn g nhấn mạnh những v ai trò của sự thay đổi cơ quan (chẳng hạn., côn g nghiệp deregulation, toàn cầu, thị trường, nh ữn g cải cách), vòn g tròn sáng kiến kỹ thuật ( ví dụ., nhữn g tính không liên tục kỹ thuật, những thiết kế trội), nhữn g doanh nhân và và những sự chuy ển độn g xã hộ i nh ư nh ữn g trigơ của sự biến đổ i tổ chức. Chúng tôi khám phá cơ quan thay đổi công nghệ, năn g độn g thay đổ i của những cộn g đồng tổ chức bằn g việc chuy ển nhữn g ranh giới của nh ữn g dạng tổ chức, destabilizin g hay tăng cường nh ững cấu trúc cộn g đồng hiện hữu, đưa lên cho con sen susand/ h ay là nhữn g sự ch uyển động xã hội theo hướng xun g đột , và tạo ra những cơ hội cho những doanh nhân và nhà t ư bản thích m ạo hiểm đến những dạn g tổ chức mới. Sự phân tích của ch ún g ta về nhữn g m ục tiêu VSR m ức dân cư để củn g cố và lọc (tinh luyện) điều trị của những quá trình này; sự phân tích của chúng ta về m ức cộn g đồng VSR, trong sự tương phản, 1 đại diện trong những sự điều trị toàn diện đầu tiên của quá trình này. (xem Aldrich, 1999; Hunt an d Aldr ich, 1998), và vì thế sẽ là nh u cầu suy đoán tự nhi ên. Chúng tôi sẽ kết luận bằng việc làm nổi bật 1 vài k ết nối cơ bản giữa năn g động tiến hóa tại dân cư v à nhữn g mức cộng đồn g nẩy sinh từ sự phân tích của ch úng ta. Năng động tiến hóa của những tổ chức Sự tiến hóa tổ chức có thể là 1 khái niệm như tác độn g lẫn nhau giữa ha i lo ại quá trình, sự tương tác và bản sao, hành động theo hai cách của những thực thể, sinh thái và phả hệ, ở m ức đa dạn g của tổ chức (Baum an d Sin gh, 1994 a). Sự chuyển qua nhữn g thực thể phả hệ , phần lớn thông tin c ủa họ khôn g hề sứt m ẻ trong những bản sao liên tiếp. Nh ữn g thực t hể sinh thái, ph ụ thuộ c kết cấu và nh ững biểu lộ theo h ành vi của nhữn g thự c thể phả hệ tươn g tác với m ôi trườn g, và sự tương tác này gây ra bản sao khác. ''Sự tiến hóa tổ chức là kết quả của sự sao chép nh ữn g thực thể phả hệ, tương tác của thực thể sinh thái và kết quả của nhữn g sự tươn g tác này có khác biệt nhỏ so với nhữn g thực thể phả hệ mà họ sản sinh” (Baum and Sin gh, 1994a, p. 4). Trong m ột lý thuyết của sự tiến hóa tổ chức, bất kỳ hệ thống phát triển n ào cũng đò i hỏi t ối t hiểu 2 loạ i quá trình (ví dụ sự tươn g tác và bản sao) và 2 loại thưc thể (ví dụ sinh thái và phả hệ). Khôn g có họ c thuyết tiến hóa nào có thể đầy đủ mà không có sự xem xét cẩn thận cấu trúc và chức năn g của từng thời điểm - bởi nh ững hệ sinh thái kho ảnh khắc. Không có m ột học thuyết tiến hó a nào đầy đủ m à khôn g có
- sự x em xét các nguồn thông tin điều đó cun g cấp đến sinh thái của nh ữn g thực thể. Theo cách nhìn t iến hó a, lịch sử và chức năn g hi ện thời thì liên quan ph ức tạp. Ch úng tôi cần một sự hiể u biết của sự hợp nhất những quá trình tươn g tác của sự trao đổi nguồn lực và sự biến đổi m ột mặt, và những quá trình lịch sử c ủa sự lưu giữ thông tin và sự truyền thông tin. Mặc dù nghiên cứu trong sinh thái họ c tổ chức có nhiều thông tin về nh ững quá trình tương tác bên trong nhữn g dân cư ( tổng quan, xem Baum , 1996), tuy thế để có được thoả thuận toàn diện về v ấn đề mức cộn g đồn g của sự hiện ra và sự biến đi của việc hình thành tổ chức và ít khi liên kết những quá trình sinh thái của sự tương tác và nhữn g quá trình của bản sao ph ả hệ. Vậy thì, ch úng tôi vẫn còn biết rất ít về khía cạnh phả hệ của sự tiến hóa tổ chức - nhữn g cấu trúc của sự thừa kế tổ chức và sự h ình thành loài. Tron g khi sự thừa kế sinh họ c đặt cơ sở chủ yếu trên sự truy ền lan của những Gen, sự thừa kế c ủa nh ữn g quá trình những tổ chức xã hộ có vẻ rất khác nhau, gợi ý còn mơ hồ hơn những tổ chức phả hệ và năng độn g tiến hóa có lẽ có các hấp dẫn khác nh au từ hy vọng v ới sự tr uyền thuần túy di truyền học. May mắn, là ý tưởn g của sự tiến hó a của Dar win – Giảm xuống với sự c ải biến - thì không bị ràng buộc đối với những đặc điểm riêng của sự thừa k ế sinh học. Sự chọn tự nhiên là m ột cơ chế rất chung thích hợp để vận h ành trong bất kỳ hệ thống nào của sự thừa kế và cần hai điều kiện: (1) Có sự biến đổ i có thể thừa hưởn g (m ù) trong m ẫu và (2) sự biến đổi trong dạng liên quan đến sự biến đổi t rong sự tồn tại và bản sao. Bất cứ khi nào hai điều kiện này gặp nhau, nhữn g dạng với xác suất cao nhất của hiện thân truyền t ới phát sinh hướng kế tiếp tới sẽ hướn g tới tăng số ( Cam pbell, 1965). Sự Phân cấp Kép của Sự T hóa tổ chức iến Sự tiến hóa tổ chức t hì được cảm nhận thườn g x uyên tới nh iều thứ bậc ph ân cấp đa dạng ( chẳn g hạn., nhóm mặt đối mặt, tổ chức, dân cư cộn g đồng) ( Aldrich, 1979, 1999; Baum Và Sin gh, 1994 a). Nhữn g sự phân cấp liên quan của sự tiến hóa tổ chức thì bao hàm , với vệc hình thành bên trong tổ chức khác. Toàn bộ được bao gồm nhữn g phần cấp độ thấp của tổ chức và toàn bộ rộng lớn hơn. Tổ chức cộng đồn g, ví dụ, được bao gồm nhữn g dạng tổ chức dân cư, những tổ chức tự thân h ợp thành, v.v... Sự lồng nhau c ủa nh ữn g thực thể v ào trong nh ữn g thực thể lớn hơn ở m ột thứ bậc cao tạo ra những tổ chức là một hệ thống thứ bậc. Mỗi m ức cấu thành của “m ột nút chọn lọc” của nh ững thực thể tổ chức nào cũn g được giữ hay loại trừ ( Baum and Sin gh, 1994a; ampbell, 1974, 1994). Những thực thể Sinh thái và Phả hệ Nhữn g dạn g thực thể này thành lập nhữn g m ức khác nhau h ai bao hàm cả nh ữn g sự phân cấp, phả hệ và sinh thái được tổng kết trong bản g 8.1 (Baum và Singh, 1994 a). Sự phân cấp phả h ệ là dạn g được thành lập bởi nh ữn g thành phần của k í ức hoạt động cơ quan được bảo tồn và phân phối sản xuất và thông tin tổ chức. Nó được bao gồm nhữn g dòng, nhữn g thực thể bền vữn g theo thời gian thông qua bản sao trong cùn g 1 trạng thái tươn g tự. Sự phân cấp sinh thái phản chiếu cơ cấu k inh tế và sự hợp nhất (thí dụ, sự trao đổi tài nguyên và sự biến đổi) của nh ữn g hệ thống tổ chức. Nó được bao gồm nhữn g thực thể lâu đời, kết quả tác dụn g tích lũy của sự biến đổ i , sự chọn lọc trong thời gian, và kết cấu, hành vi biểu lộ của những thực thể lớp phả hệ. Nhữn g tổ chức c ấu thành một mức trong cả hai sự ph ân cấp (Baum Và Sin gh, 1994 a). Như nhữn g thành viên của nhữn g dạn g tổ chức (những thực thể phả h ệ),
- nhữn g tổ chức l à nhữn g gói c ủa n ăng lực routinized tạm thời của nh ữn g kho chứa sản phẩm sản xuất và bí quy ết tổ chức ( McKelvey, 1982; W inter, 1990). Như nh ững thành viên của những dân cư (những thực thể sinh thái), những tổ chức là sự biểu thị bên n goài c ủa sự sản x uất và năng lực tổ chức m à họ mang lại từ bất kỳ thời gian n ào ( McKelvey, 1982). Như là nh ữn g tổ ch ức chuyển phát của nhữn g th ủ tục bao gồm kiến thức, những khả năn g, nhữn g lòng tin, những giá trị, và kí ức của tổ chức và nhữn g người ra quyết định, nhữn g n gười của sự thích n ghi, và những biến đổi biểu hiện trong những dân cư. Những tổ chức, thay đổi trong số như đơn vị như chọn lọc khác. Bản g 8.1 Nh ữn g thực thể sinh thái và Phả hệ Phân cấp phả hệ Phân cấp sinh thái Hệ sinh thái: một nhóm của nh ữn g cộng đồng và tự nhiên, xã hội, kỹ thuật và môi trường kinh tế giữa nguồn lực là những vòng đều đặn Nhóm Polythyletic: một tổng thể của một Cộng đồn g: một nhóm của những dân cư hay nhữn g m ẫu (dạng) tổ chức thừa kế từ tổ chức sinh thái đã nối v à hợp nhất bởi hai hay nh ữn g n guồn gốc chung hiện m ạng của commensalistic và thời. Cuối cùng từ 1 nguồn ch ung. interdep endencies cộng sinh Dạn g tổ chức: m ột nhóm polythyletic của Dân cư: một nhóm của những tổ chức nhữn g dân cư chia sẻ năn g lực. Một sự coevolvin g được nối bởi commensalistic đôn g cứng của những sự kết hợp cao của interdep endencies gồm những sự kết hợp nhữn g thủ tục tạm t hời là được bố trí tmọi tương đồng của những năn g lực v à những thứ , bao gồm nhữn g thành viên tại bất kỳ thủ tục thời điểm nào. Tổ chức: m ột kho chứa tạm thời những Tổ chức: m ột nhóm của những nhóm thủ tục được gồm trong những người làm công việc coevolving và nh ững công thuê cho tổ chức và côn g n ghệ việc. Biểu thức n goài của nhữn g năng lực và nhữn g thủ t ục trong những người làm thuê của tổ chức và những côn g n ghệ vào bất kỳ thời điểm nào Năn g lực: một sự đôn g cứn g tổng hợp Nhóm Công việc: m ột nhóm những công của những thủ t ục phụ thuộ c lẫn nh au việc coevolv in g. Biểu thức Ngoài của nhữn g năng lực và nhữn g thủ tục bởi nhữn g thành viên nhóm tại bất kỳ thời điểm nào. Thủ tục: một phần tử của sự sản sinh và Côn g việc: m ột sự đôn g cứng coevolving tổ chức kiến thức v à kỹ năn g (của) những nhiệm v ụ hay mẫu hoạt động được thực h iện bởi m ột cá nhân. Biểu thức Ngoài của nhữn g thủ tục được giữ bởi người làm thuê vào bất kỳ thời gian nào Source: Adapted from Baum an d Singh (1994a, p. 10).
- Sự Tương tác và những quá trình Bản sao Hai lớp của nh ững quá trình, sự tươn g tác v à bản sao phân biệt nhữn g sự ph ân cấp sinh thái và phả hệ tương ứn g ( Baum an d Singh, 1994a). Những quá trình trong sự phân cấp sinh thái liên quan v ới nh ữn g sự tương tác lẫn nhau giữa nh ữn g thực thể sinh thái tại cùn g mức (c ủa) tổ chức ( chẳn g hạn., giữa nh ững tổ chức bên trong những dân cư, v à nh ữn g dân cư bên trong những cộn g đồng) đó là mối kết nối tới nh ững sự trao đổi n guồn lực đưa tới những thực thể sinh thái. Tính chất xã hội, kỹ thuật, và những điều kiện m ôi trườn g kinh tế n goại cảnh kinh tế mạnh m ẽ được bao hàm t rong những mẫu liên tục tổ chức và sự thay đổi tạo tiến hóa t ổ chức xuyên qua ảnh hưởng của họ trên những thực thể sinh thái, và bằn g việc h ình thành các mức bộ phận c ủa sự phân cấp sinh thái tại hệ sinh thái. Nhữn g tươn g tác n ăng độn g tại m ỗi mức của nh ữn g thực thể v ới nh au tại ở mức kế tiếp cao hơn của phân cấp sinh thái. Nhữn g sự tươn g tác trong số những công việc trói buộc các nhóm công v iệc cùn g nhau, lần lượt trói buộc nhữn g tổ ch ức cùng nhau. Nhữn g sự tương tác trong số nhữn g tổ chức có cùn g m ẫu (dạn g) cấu thành dân cư. Cuộc thi, hi ện tượn g cộng sinh tương hỗ, hành động tập thể, học tập tập thể và quá trình sinh thái ở m ức độ này là hi ện tượng đặc trưn g chịu trách nhiệm để sản sinh nhữn g biến thường xuyên bởi tổ chức sinh thái học - m ật độ tổ chức, những mức độ thất bại, và sự tăng trưởng. Kh i ch ún g tôi kết nối với nh ững tương tác của những dân cư các dạng tổ chức khác nhau, chún g tôi đã ch uyển lên mức cộng đồn g. Những dân cư, khôn g phải tổ chức, tươn g tác để tạo dán g cộng đồn g. Nhữn g quá trình Sinh thái tại m ức này bao gồm c uộc thi interpop ulation, những sự tươn g tác cộng sinh, tinh thần kinh doanh v à buổi họp mặt thân mật cơ quan ch uyển động liên quan đến nhữn g m ẫu (dạn g) t ổ chức mới, và thay đổi khả năng môi trường. Cuối cùn g, nhữn g cộng đồn g tổ chức tương tác để hình thành nhữn g hệ sinh thái. Trong sự phân cấp phả hệ, những quá trình thì liên quan đến sự sản sinh nh ững thực thể mới từ cái cũ: bản sao (Replication) của những thủ t ục lâu đời, những tổ chức và nhữn g dạng tổ ch ức. Mỗi m ức của sự phân cấp phả hệ được duy trì bởi sự sản sinh của những thực thể ở mức- thấp hơn: những thủ tục phải tự mình tái sản xuất cho nhữn g tổ chức để tồn tại, những tổ chức sản sinh nhiều dạn g tổ chức hơn nữa để tồn tại và nhữn g dạng tổ chức phải tách r a từng mảnh cho ra nhiều ch ủng lo ại nhóm để duy trì. Nh ững nhóm đa ch ủn g loạ i là nh ững thực thể lịch sử gồm có m ột hoặc nhiều dạng tổ chức hình thành và hình thành bởi sự sản sinh của nh ữn g dạng tổ chức mới từ dạng cũ ; họ cấu thành ở m ức cao nhất của tổ chức t rong sự phân cấp phả h ệ. Mặc dù vậy, hiện tại sự sinh sản diễn ra ở t ất cả các m ức của sự phân cấp ph ả hệ, bản sao x uất hiện được tập trung ch ủ yếu ở những mức thấp hơn của sự phân cấp ph ả hệ. Bởi vì họ có bề dày phát sinh ngắn được so sánh với nhữn g thực thể ở m ức bậc cao, đa số bản sao là bản sao c ủa nhữn g thực thể ở m ức- thấp hơn ( chẳn g h ạn., những thủ t ục, những tổ chức) ( Xem , ví dụ, Miner, 1990, 1991). Kết luận, những than g thời gian ngắn h ơn và cấp tiến hóa nh anh hơn tại những mức của tổ chức thấp hơn ( Baum, 1999; Cam pbell, 1994). Những quá trình VSR Sự Tiến hó a của tất cả những mức độ này của tổ chức phản chiếu điều h ành của ba quá trình cơ bản: sự biến đổi, sự chọn lọc và sự duy trì, hay VSR ( Aldr ich, 1979, 1999; McKelvey, 1982, 1997). Quan niệm về sự thay đổi này được bắt n guồn từ
- Cam pbell (1965) m ục ( bài báo) dịch, dựa trên một tính tương tự giữa sự chọn tự nhiên trong sự tiến hóa v à sự tr uyền lan có chọn lọc sinh học c ủa nhữn g dạng văn hóa' ( Cam pbell, 1965, P. 26). Ba phần tử chìa khóa mô hình của Campbell ( P. 27) là: 1. Biến cố của nh ững sự biến đổi : Hỗn tạp, sự tình cờ, m ù, cơ hội, sự n gẫu nhiên nhưng trong bất kỳ sự kiện nào.(Quá trình thay đổ i trong tiến hóa hữu c ơ, và những sự đáp lại khám phá trong học tập). 2. Tiêu chuẩn chọn lọc đảm bào: sự loại bỏ có chọn lọc, sự truyền lan có chọn lọc, sự duy trì có chọn lọc của nh ững kiểu nhất định trong những biến đổi. ( Vi ph ân tồn tại của những sinh vật đột biến nhất định trong sự tiến hóa h ữu cơ, sự tăng cường vi ph ân của những sự đáp lại nhất định trong học tập) 3. Một cơ ch ế cho sự bảo tồn, sự sao lại hay sự tr uyền lan nhữn g ph ươn g án x ác thực được chọn. ( Quá trình sao lại cứn g ngắt của h ệ thống nhiễm sắc thể/ Gen t rong những cây và nhữn g động vật, kí ức trong học tập) Cam pbell nhấn mạnh ''mù'' trong việc bắt thiên nh iên biến đổi v à thiên nhiên thay đổi ngẫu nhiên của hành vi hậu quả, nhữn g quá trình, những chức năng, và cấu trúc: nhữn g sự biến đổi có căn nhắc hoặc thông minh tốt hơn như mù , tình cờ, cơ hội, n gẫu nhiên, tự động. Họ có lẽ đã là in sofar tốt hơn như họ có t hể lựa chọn trước. Nh ưng cũng có lẽ xấu hơn trong điều đó họ đã bị hạn ch ế nhữn g sự liên quan đạt được tính khôn ngoan và không có khả n ăn g đi bên n goài nó. Một trong những thuật n gữ như “làm mù'' , ''lộn xộn ” . . là họ nhấn m ạnh đến những hệ thốn g xã hội thích nghi. . . đã có thể nẩy sinh, điều chỉnh các tính ch ất xã hội m à không có bất kỳ việc lên k ế hoạ ch tự giác hay hoạt độn g biết lo xa. Nó c ung cấp 1 mô hình phù h ợp bởi h ệ thống xã hội khôn ngo an hơn cá nh ân nhữn g người cấu thành xã hội hoặc khoa họ c xã hộ i ph ù h ợp của elite quản lý. Nó cung cấp 1 tiên liệu của quá trình thay đổi xã hội 1 cách vô thức trong n gày của riên g chúng ta mà là điều có thể thích n ghi bất ngờ hay theo nh ững cách không cần đến (Camp bell, 1965, p. 28) Cam pbell giải quyết thuật ngữ sự biến đổ i m ù với việc nhấn m ạnh sự nguy hiểm sự biến đổ i hiểu biết hay kiến thức từ những hậu qủa thích ngh i của họ. Sự chọn lọc không vận hành bởi so sánh bất kỳ một biến đổi tới sự biến đổ i tốt nhất theo giả thuyết nào đó; nó chọn trong số giới thiệu nhữn g sự biến đổi điều đó cho đa số cải thiện sự thích hợp c ủa tổ chức ( Romanelli, 1999). Khi Cam pbell ( 1988, P. 173) quan sát,''Giải quyết vấn đề xác định. . . khôn g làm trở nên sán g suốt hay dự cảm.'' Sự Thích nghi bao gồm sự khám phá ẩn số, bên n goài kiến t hức h iện hữ u, nhữn g công thức và'' rờ rẫm trong bóng tối'' ( Cam p bell, 1974, P. 147). Tuy nhiên, tron g tổ chức phải hiểu biết thể chế về quy ền và nhữn g dạng hoạt động phù hợp( Z ucker, 1977), hay sự tiến hóa của những hệ điều kh iển hình thức ( ch ẳng hạn., việc làm hay hệ thống k ế toán), nhữn g thành viên hướn g tới để phát triển nh ững ưu tiên cho những đáp lại nh ất định hay những biến đổ i. Học tập lịch sử của một tổ chức nh ững cuộc k iểm tra (trial) những biến đổi như vậy dẫn những thành viên tới nhữn g kiểm tra hay tránh n é tươn g lai của những sự biến đổi. Như vậy “nhữn g người chọn lọc ủy nh iệm” hành độn g làm r út n gắn (đường tắt) mù thuần t úy bằn g việc khử bỏ n guy hiểm hay h ành độn g khôn g đủ trước khi họ thực hiện ( Cam pbell, 1965). Kết luận, nhữn g sự biến đổi có thể vi phân hạn chế đối vớ i những dạng nhất định, và
- không phải 1 thử nghiệm thành công độc lập nào khác. Tuy nhi ên, về lâu dài khi bất kỳ tính đều đặn nào trong khám phá là độc lập của sự biết trước và đáp lại đúng, nhữn g quá trình VSR sẽ tiếp tục v ận hành có h iệu quả. Nh ữn g biến đổi mới không cần phải mù đối với nhữn g hậu qủa của những sự biến đổi trước đó - nhưng họ phải mù với sự tôn trọng của những hậu qủa của riêng mình. Vì thế, trong khi những người chọn lọc được ủy nhiệm kênh tiến hóa t rong nhữn g phươn g hướn g nhất định, ý định tiến hó a xảy ra dài như họ tùy thuộc v ào sự chọn lọc của m ình (Campbell, 1965). Trong m ô hình VSR, sự tươn g tác đồng thời của biến đổi, sự chọn lọc (cạnh tranh) và sự duy trì những quá trình, được gọi là máy Dar win (Plotkin, 1993), mở ra vĩnh viễn, di ch uyển nh ữn g hệ thốn g phù hợp lớn hơn sự thích hợp trong thời gian. Sự Biến đổi phát sinh n guyên liệu từ đó sự chọn lọc được thực h iện. Nhữn g quá trình duy trì giữ gìn sự biến đổi được chọn. Sự biến đổi được sát nhập (mù) v à sự duy trì có chọn lọc (cạnh tranh) phát sinh ' sự tiến hóa theo hướn g của sự ph ù h ợp tốt hơn cho hệ thống có chọn lọc” ( Campbell, 1965, P. 27). Nếu có bất kỳ của 1 trong ba thành ph ần bị thiếu thì khôn g có thích h ợp thứ tự xảy ra. Bên trong và quá trình xử lý cấp độ chéo Vận hành m áy Dar win tại m ỗi mức của tổ ch ức, đặt quá trình tiến hóa trong sự chuy ển độn g bởi sự tìm kiếm trong thời gian để có thêm những sự biến đổi có hi ệu quả. Sự tìm kiếm này có thể được hình dun g nh ư m ột cuộc thám hiểm đang diễn ra của những cấu hình khả dĩ (những biến đổi) với nhữn g giá trị trên sự đo lường nào đó của lòng tốt hay thích hợp, sự thích h ợp là một chức năn g c ủa thực thể và m ôi trường của nó và nhữn g thực thể mà có sự thích hợp cao nhất thì được lựa chọn và gìn giữ. Tại mỗi mức của tổ chức, vận hành máy Darwin đa dạn g và tươn g tác (chẳn g h ạn., nhiều người làm thuê và nhữn g nhóm công vi ệc tìm kiếm những thủ tục có hiệu quả hơn hay những sự kết hợp của những thủ tục). Nhữn g cuộc kh ám phá của họ có thể được làm cho trực quan như sự chuyển độn g x uyên qua m ột phong cảnh thích h ợp, nhữn g cấu hình tương ứn g tới nh ữn g điểm trong không gian 2 chi ều (ngang) và sự thích hợp tươn g ứng tới giá trị của cấu hình trên một chiều thứ ba (thẳng đứng) (Kauffm an, 1993). Nh iều cực độ thích hợp cục bộ tươn g ứng tới những đỉnh trong phong c ảnh, điểm cực tiểu c ục bộ tới thung lũng. Nhữn g quá trình bên trong mỗi m ức của phân cấp ( chẳn g hạn., sán g k iến, bản sao, cuộc t hi), khi đứn g m ột m ình thì từng cái cấu thành chỉ có một phần tử của toàn bộ quá trình tiến hóa. Tuy nh iên. ở đó cũng có những hiệ u ứn g tươn g tác m ức bên trong m ỗi sự phân cấp. Sự tiến hóa t ổ chức trên tất cả là m ột sản phẩm của nhữn g sự tương tác bị gh ép. Mặc dù có một sự tự trị của sự kiện và quá t rình bên trong từng thứ bậc và mỗi mức được vận hành hầu như là độc lập như một hệ thống VSR độn g , ở đó cũn g có cả hướng lên lẫn xuống (xuôi) ( Cam pbell, 1974, 1990). nhữn g quá trình của các loại giới hạn nhữn g m ức tươn g tác qua lại thì xảy ra ngang m ức điều ch ỉnh. Chẳn g hạn, những người cấu thành, và hành động bởi những tổ chức và những sự tương tác trong số những tổ chức đó. Sự hiểu biết của họ, lòng tin , và những thái độ phù hợp, nhữn g tổ chức gi úp đỡ tạo dán g cho nhữn g quyết định từ đó những tổ chức được thành lập. Nh ững quyết định này (nhữn g biến đổi) được đưa v ào trong dân cư, ở mức bậc cao. Nơi chọn lọc, sự lạc dòng ngẫu nhiên và tinh thần kinh doanh được năng độn g lấy lại. Nói chung, ngụ ý điều đó nói, tại mỗi m ức, những đặc tính bền bỉ của mức trước đây ép buộc làm nẩy sinh ở mức tiếp theo. Vận hành Xuống (xuôi) như sau:
- Vận hành chọn tự nhiên xuyên qua cuộc sốn g và sự chết tại một m ức bậc cao của tổ chức, những luật của hệ thống chọn lọ c mức bậc cao xác định một phần phân phối những sự ki ện và những chất m ức thấp hơn. Sự Mô tả m ột hiện tượng ở mức trung gian thì không đầy đủ bằn g việc mô tả khả năn g của nó và thi hành trong nhữn g th uật ngữ ở m ức thấp hơn. Sự thịnh hành, h ay phân phối. . . sẽ thườn g yêu cầu tham khảo tới nhữn g qui luật tại m ột m ức bậc cao của tổ chức nh ư tất cả các quá trình tại những mức thấp hơn của sự phân cấp được kiềm chế bởi hành động phù hợp luật của những mức bậc cao. ( Cam pbell, 1990, P. 4). Sự Chọn lọc t rong số những thực thể mức bậc cao như vậy hình thành và cưỡng ép nhữn g quá trình VSR m ức- kế tiếp thấp hơn. Kết quả, VSR x ử lý tại một m ức (Ch ẳng hạn., tổ chức học tập) có thể ảnh hưởn g đáng k ể tới tính biến thiên tại nh ữn g mức thấp hơn (Tyre and Orlikowski, 1994). Như vậy, những tươn g tác chéo có khả năng mạnh mẽ nhấtđối với những mức kề nhau, với ý ngh ĩa đó, nhữn g m ức liên quan trở nên ngày càn g tăng. Nh ư v ậy, ở m ức tiến hóa của quá trình nhữn g hình dạn g và nhữn g sự kiện bị phân cấp t ại nh ữn g m ức khác nha u về n ăn g động kết nối mạnh cho nh ững mức thấp hơn và liền k ề trên nó. Nh ững hệ thống k iểu này, có những cấu trúc ph ân cấp với sự phản hồi trong những thành phần bên dưới bao gồm cả việc ph ản ứng lại tới toàn bộ tổ chức được gọ i heterarch ies(Hof stader, 1979). Quan trọng hơn , sự thích n gh i mức bậc cao khôn g x uất hiện tự độn g m à từ sự thích nghi m ức thấp hơn. Nó thường cao trong tiến hóa của tổ chức có h ệ thống thứ bậc cho năn g lực hay tối ưu hóa sự thích hợp những thành phần để tối ưu hóa hệ thống đó là viễn cảnh của những mức bậc cao của hệ thống hoặc toàn bộ hệ thống (Baum, 1999; Cam pbell, 1994, March, 1994). T rong khi sự chọn lọ c trong số nh ững tổ chức có thể làm họ trở nên thiết kế cẩn thận để sốn g sót, ví dụ , sự thích n ghi ở m ức nhu cầu cá nhân của nhữn g tổ chứ c không cần phải là sự hướng dẫn tới sự thích n ghi ở mức dân cư. Sự Chọn lọ c bên trong h ành động một tổ chức dân cư theo sự thích h ợp tương đố i c ủa tổ chức v à không ảnh hưởn g đối vớ i sự thích hợp của dân cư. Một năng lực hay thủ t ục làm giảm bớt sự thích hợp của toàn bộ dân c ư sẽ được ưu tiên nếu nó nhượng bộ cá nhân những tổ chức nh ư m ột lát bánh lớn hơn của kẻ nhỏ hơn. Tương tự, toàn bộ lợi ích của dân c ư nh ưng bao gồm một chi phí việc xây dựn g nhữn g tổ chức riêng lẻ chống lại chọn lựa. Điều tốt nhất cho nhữn g thực thể tổ ch ức ở m ột m ức không phải là tốt nhất cho những mức kh ác. Kết quả, trong kh i cố gắn g đạt đến cải thiện sự thích hợp riêng m ình, nhữn g thực thể ở những m ức khác nhau cạnh tranh nhữn g nguồn lực thông qua m ức làm phức tạp sự tiến hóa tổ chức. Sự bão hòa c ạnh tranh có thể phục vụ để siết chặt những m ối quan hệ trong số nhữn g đại lượn g và sự hồi âm gây ảnh hưởng hỗn tạp lên sự chọn lọ c và nhữn g sự kiện thích ngh i ( Van de Ven and Gra zm an, 1999). Dân cư của những cá nhân thích nghi tốt (sự thích h ợp tươn g đố i cực đại v ề cảm xúc) như vậy cũn g khôn g nhất thiết phải là m ột dân cư thích nghi tốt (well-adapted). Dân cư thích nghi tốt có lẽ đã điều chỉnh kích thước để tránh phá h ủy n guồn lực của nó, hợp tác để bảo vệ chính nó chống lại cạnh tranh những dân cư tiến bộ về côn g nghệ lõi nhưn g khôn g đặc tính nào ở đây thích hợp tới tiến triển khi chọn lọ c vô cảm đối với phúc lợi c ủa dân cư. Cơ cấu tổ ch ức theo ch ức năn g tại bất kỳ m ức nào của sự phân cấp tổ chức đòi hỏ i m ột quá trình tươn g ứn g của sự chọn lọc tại m ức đó. Nh ững dân c ư có thể trở nên được thiết kế cẩn thận bởi một quá trình giữa sự chọn lọc quần thể; và nhữn g cộng đồn g có thể trở nên được thiết kế cẩn thận bởi một quá trình giữa
- sự chọn lọc (bet weencommunity) (Baum , 1999; Campbell, 1994; Sober an d Wilson, 1998). Liên quan đến vấn đề này Van de Ven an d Grazman (1999) gợi ý những mối quan hệ trong nhữn g m ức độ khác nhau có thể dương tính hay tiêu cực, và điều đó là nhữn g kết quả v ữn g ch ắc từ m ột sự cân bằng giữa sự chọn lọc dươn g tính ở một mức ( chẳn g hạn., dân cư) và ph ủ định sự chọn lọc tại một mức bậc cao ( chẳng hạn., cộng đồn g). Thậm chí nếu chọn lựa trong những thực thể tại một m ức có thứ bậc đã cho làm tăng tính thích hợp của họ. T uy nhiên, bởi vì nhịp độ của sự tiến hóa nhanh hơn tại nhữn g m ức thấp hơn của tổ chức, sự thích hợp đạt được tại m ức bậc cao hơn có thể ăn m òn triền m iên bởi nhữn g thực thể mức thấp hơn mà “tiến triển n goài” (o ut- evolve) nhữn g bản sao mức bậc cao c ủa họ. Những sự tương tác Sinh thái và Phả hệ Trong khung phân cấp kép, đó là nh ững sự tươn g tác giữa những sự phân cấp sinh thái và phả hệ là hợp nh ất tất cả các thực thể tham gia trong quá trình tiến hóa tổ chức. Nhữn g phần tử của hai tương tác phân cấp này, điều chỉnh sự thay đổi bên t rong lẫn nhau và như nh ữn g sản ph ẩm phụ tạo nên nh ữn g m ẫu và nhữn g sự ki ện tiến hóa tổ chức: sự liên t ục và sự cải biến của thực thể gồm có những sự ph ân cấp sinh thái và phả hệ ( Baum and Sin gh, 1994a). Tại bất kỳ điểm nào lúc đó, nhữn g tổ chức, những thành viên của những dân cư, vận hành với nh ữn g dân cư của những tổ ch ức khác nhiều hay ít hợp nhất nhữn g cộng đồn g hơn. Từ m ột quan điểm phả hệ, nhữn g cộng đồn g Sinh thái này là những tập hợp tổng hợp nhữn g dân cư được kéo từ những dòn g dõi những dạn g tổ chức khác nhau. Nhữn g nhóm đa ch ủng loại cun g c ấp những dạn g tổ chức n ơi m à cung cấp những dân cư được quan sát trong mỗi cộng đồn g, m à tự mình tổng hợp vào t rong những hệ sinh thái lớn hơn của sự phân cấp sinh thái. Nh ư vậy, sự phân cấp phả hệ cung cấp những thực thể của sự phân cấp sinh thái, và sự tồn tại không ngừng của họ với những đặc tính điển hình phụ thuộc trên là có sẵn trong sự ph ân cấp ph ả hệ. Tuy nhiên, đó là nh ữn g thực thể sinh thái, kết cấu rõ r àn g và những biểu lộ theo hành vi của nh ữn g thực thể phả h ệ, được tráo như nhữn g đơn v ị c ủa sự chọn lọc. Cho ví dụ, bên trong nh ữn g dân cư, sự chọn lọc đan g diễn r a tổ ch ức dẫn đến nhữn g cấu hình có giá trị của những thủ tục ( thí dụ, nhữn g tình trạng sống đầy đủ) được giữ ít hơn nhữn g cấu hình có giá trị bị lo ại bỏ. Và nó là những kết quả không bằn g nhau của sự tương tác trong số nhữn g thực thể sinh thái xác định điều gì tồn tại trong sự ph ân cấp phả hệ của sự phát sinh kế tiếp - đặc biệt dòn g của những thủ tục, những tổ chức và dạng tổ chức sống sót. Nhìn ch un g, kết quả nhữn g sự tươn g tác sinh thái xảy ra thực thể phả hệ tạo nên những mức cùng cấp hay bậc cao hơn của sự phân cấp sinh thái. Hầu hết các điều chỉnh của sự duy trì và sự cải biến sự sản sinh và năn g lực tổ chức kết quả không phải từ những quá trình trong sự ph ân cấp phả hệ, nhưng từ sự ph ân cấp trong sinh thái, chị u trách nh iệm cho sự hợp thành thay đổi của nhữn g thực thể sinh thái. Vậy t hì, bất cứ cái gì cộn g tác tới sự sinh, sự chết và tính liên t ục của nh ững thực thể sinh thái v ật chất là sự hiể u biết nhữn g quá trình tiến hó a. T ất nhiên, điều n ày không có n ghĩa là phân cấp là n guyên nhân trước những điều khác; cả hai thì cần thiết cho lý thuyết của sự tiến hó a tổ chức. Hình 8.1 Nh ữn g quá trình VSR chồng trên kh un g phân c ấp đôi để m iêu tả một phiên bản kh ả dĩ của nh ữn g tương tác phả hệ sinh thái. Tại m ỗi mức của tổ chức, m áy Dar win kết nối sinh thái và nhữn g sự phân cấp phả hệ, liên t ục sản sinh những biến đổi trong những thực thể phả hệ, nh ữn g biểu lộ bên n goài được tráo như nh ữn g đơn vị của sự chọn lọc theo sự ph ân c ấp sinh thái, với nhữn g sự biến đổi được chọn lần lượt lưu giữ những như thực thể phả hệ. Nh ư vậy, bản đồ ''V '' và '' R '' là quá trình bản sao
- và vận hành trên thực thể phả h ệ , trong khi bản đồ “ S là quá trình tương tác và v ận ” hành trên nhữn g thực thể sinh thái. Trong sơ đồ giới thiệu, vận h ành máy Darwin ở năm mức của sự phân cấp kép: thủ tục công v iệc, năn g lực nhóm công việc, tổ ch ức - tổ chức, dạn g tổ chức dân cư, và nhóm đa ch ủn g loạ i cộng đồn g. Nói cách khác, sự chọn lọc đan g diễn ra những côn g v iệc bên trong nh ữn g nhóm công v iệc, côn g việc nhóm lại bên trong những tổ chức, những tổ chức bên trong những dân cư, những dân cư bên t rong nhữn g cộn g đồng và những cộn g đồng bên tron g nhữn g hệ sinh thái cảm nhận trực tiếp ảnh hưởng đến bản sao của nhữn g thực thể trong sự phân cấp phả hệ, và đến lượt mình trực tiếp ảnh hưởn g đến sự biến đổ i trong số những côn g việc, nhữn g tổ chức và nh ữn g dân cư. Hình 8.1 cũn g minh họa cá c m ẫu c ủa sự tươn g tác trở lên và x uống (x uôi) mà ràng buộc(hạn chế) và điều ch ỉnh nhữn g quá trình ở m ức kề bên bên trong mỗi sự phân cấp. Thông qua nhữn g mức c ủa tổ chức, những tương tác m áy Dar win thông qua sự duy trì bên trong phả hệ và sự chọn lọc bên trong sự phân cấp sinh thái. Trong sự phân cấp phả hệ, sự duy trì ở mỗi mức ảnh hưởng đến sự biến đổi khác ở cả hai cấp sự phân cấp lên trên ( chẳng hạn., sự nghèo nàn của những thủ tục có giới hạn phạm vi t ổ chức, sự biến đổi được biểu thị bên trong dạng tổ chức) và sự phân cấp xuốn g ( chẳn g hạn., nhiề u phép tích hợp phụ thuộc lẫn nhau, nhữn g thủ tục vào t rong nh ững tình trạng sống đầy đủ loại bỏ nhiều m ức độ thấp của nh ững khả năn g tổ hợp). Trong phân cấp sinh thái, nhữn g sự tương tác dẫn tới kết quả trong sự chọn lọc vi phân của tầng kế tiếp là nh ững thực thể sinh thái x uốn g (x uô i) v ới sự chọn lọc của nhữn g tổ chức, dựa trên sự chọn lọc dân cư lần lượt ph ụ thuộc v ào sự chọn lọc của nhữn g cộng đồn g m à nó phụ thuộ c. Số phận của những tổ chức sinh thái thì bị r àng buộc gắn bó tới những số phận của nhữn g dân cư và những cộn g đồng bên trong nào đó được họ lồn g vào. Mặc dầu hình 8.1 giới thiệu m ột ảnh chụp ch i tiết của nội dun g, n gan g m ức, và quá trình cấu thành mô hình phân cấp kép, điều đó miêu tả rõ những sự liên quan năng độn g của m ô hình trong thời gian. Trong sự phân cấp phả hệ, kết quả là m ột sự đông cứn g của nh ữn g dòng đánh dấu cấp số thời gian của nhữn g sự thay đổi trong nh ững thủ tục, những tình trạn g sống đầy đủ, những tổ chức và những dạn g tổ chứ c ( Van de Ven an d Grazm an, 1999). Trong sự phân cấp sinh thái, kết quả là sự phân phối dịch chuy ển (ch ẳng hạn., thay đổi t rong tính biến thiên và những đặc trưn g trun g bình) của nhữn g công việc, nhữn g nhóm côn g việc, những tổ ch ức và nhữn g dân cư tổ chức.
- Năng động Tiến hóa Vi m ô của những tổ chức dân cư Đa số nhữn g tổ chức m ới cấu thành nhữn g bản sao - Với sự biến đổi - của nhữn g dạng tổ chức h iện hữu ( Aldrich và Ken worthy, 1999). Như vậy, nhữn g đúc k ết những quá trình tiến hóa vi m ô mà sản sinh sự liên tục và thay đổi bên trong nhữn g dòn g của t ổ chức đã thiết lập dạng tổ chức. T rong dịp này, m ột tổ chức đúc kết, sản phẩm của nó có tính chất đổi sán g kiến điều hành, sự thoát ra khỏi dạng đã thiết lập để tạo ra một cái gì m ới (t hí dụ, ' 'speciates''). Sự xuất hi ện c ủa nhữn g dạn g là miền c ủa đại tiến hóa. Sự h iện ra v à đặc tính của những dạn g hình thành tổ chức m ới bởi c ả hai cơ hội để tạo ra nguồn lực khôn g gian mới ( Hannan và Freem an, 1989; Sch umpeter, 1934) và nhữn g đặc trưn g v à sán g tạo trong các cuộc thi, tồn tại nhữn g tổ ch ức v à nhữn g do anh nhân (Lumsden Và Sin gh, 1990). Tổ ch ức dạng mới đại diện cho những sự tái h ợp mới của những đặc tính tổ chức cốt lõi ( Cry out và Singh, 1999), bao gồm : Nhữn g m ục đích - Cơ sở dựa trên sự ph ù hợp và nh ữn g n guồn lực được h uy độn g khác ( bao gồm phi lợi nhuận, lợi nh uận, hợp tác, tôn giáo, và những định hướng từ thiện); Nhữn g quan hệ Nh à chức trách - Cơ sở của sự trao đổi bên t rong tổ chức và giữa tổ chức và nhữn g thành viên của nó ( bao gồm những cấu trúc cai trị, chẳn g hạn., thị trường, sự phân cấp và thị tộc); Côn g n ghệ Lõ i - Như lập mã trong đầu tư vốn, cơ sở h ạ tầng, và những kỹ năng và kiến thức của nhữn g n gười làm thuê; Chiến lược thị trường - Nh ữn g lo ài của những khách h àng hay nh ững khá ch hàng tới những tổ chức ở các nước phươn g đôn g sản xuất nó, và cách thu hút nhữn g n guôn lực từ môi trường. Nhữn g đặc tính tổ chức lõi này, khó và m ạo hiểm để thay đổi ( Hannan và Freem an, 1984) và những vai trò trung tâm t rò chơi là sự động viên c ủa nh ữn g tài nguyên và sự phù h ợp, gồm có m ột không gian bốn ch iều trong tổ ch ức m ới, những dạn g x uất hi ện hay biến m ất theo thời gian ( Baum , 1989; Rao and Sin gh, 1999). Hannan and Freeman (1984) phân biệt những đặc tính lõ i này từ nh ữn g thuộc tính n goại vi của nhữn g tổ chức, mà đán g ra phải chịu để thay đổi và ph ục v ụ nhằm để bảo vệ một tổ chức lõi từ sự không chắc chắn bởi cơ chế trung gian và từ sự m ở rộng những kết nối của nó tới m ôi trường n go ại v i. Nhữn g đặc tính n goại vi bao gồm số và những đơn vị kích thước, số của những mức có thứ bậc, điều kh iển, những mẫu tr uyền thông, và nhữn g cơ chế tr un g gian chéo nh ư là ban giám đố c và nh ững liên m inh ch iến lược tréo nhau ( Hann an and Fre eman, 1984, p. 157). Mặc dù đây là nhữn g đặc tính tổ chức khác ( chẳn g hạn., tổ chức văn hóa) có thể là đặc tính trun g tâm đối với đặc tính và căn bản của những tổ chức riêng lẻ, những đặc tính lõi được dự định dùng để làm cơ sở cho đặc trưn g nhữn g căn bản của nhữn g dạng tổ chức. Một lợi thế của việc sử dụn g nhữn g đặc tính lõi để đồng nhất và mô tả những dạn g tổ chức là họ cun g cấp m ột danh sách tươn g đối gọn ổn định và thích nghi nh ữn g thuộc tính quan t rọng làm cơ sở tươn g đối cho sự ổn định và những sự phân biệt sống còn giữa những dạn g tổ ch ức. Bốn đặc tính có thể cũng giúp đỡ đánh giá tổ chứ c làm cho các dạn g được nối tới nhữn g dạng gốc và định hướng cho họ ch ú ý để xử lý bởi nh ững
- tính không liên tục mới, nhữn g cấu h ình của nh ững mục đích, nhà ch ức trách, công nghệ, v à thị trường ch iến lược xuất hiện. Những dạn g tổ chức được định nghĩa dưới dạng những đặc trưng lõi và một dạng khác ch ủ yếu theo nh ững đặc trưng lõi của dạng. Nh ữn g dạng tổ chức cấu thành nhữn g nhóm do nhiều chủng loại (McKelv ey 1982); từng thành viên của đặc trưng lõi có chung nhữn g dạng cổ phiếu m ẫu trừ phi không tôn trọng tới những đặc tính ngoại vi. Có nhữn g ch ướn g n gại đán g kể tới sự xuất hiện của nhữn g dạn g tổ chức m ới. T rừ phi 1 dạn g tổ ch ức mới có thể nhanh chón g thu nhận nh ững cơ chế điều đó làm cô lập nó từ tập hợp tổng quát và sự phù hợp bên ngo ài trợ giúp chiến thắng của tính mới mẻ ( Stinchcombe, 1965), nhữn g đặc trưng phân biệt thì không chắc để được bảo trì theo thời gian. Trước khi ch ún g tôi ngăn chặn vấn đề tiến hóa vỹ m ô của sự hiện ra của nhữn g dạng mới, đầu tiên ch úng tôi phải chú ý đặc trưng bên trong dòn g tiến hóa đan g diễn ra, năng độn g vi mô của bản sao với sự biến đổ i bên trong những dạn g tổ chức. Sự Biến đổi : Những phong cảnh phích hợp với sự Khám phá tổ chức Nhữn g biến đổi tổ chức là kết quả c ủa h ành vi con người. Bất kỳ loại thay đổi n ào, định trước hay m ù, đều là sự biến đổi. Những cá nhân cố ý sản sinh biến đổi, v í dụ, kỹ thuật viên và t ình trạng đầy đủ quản lý trong những nỗ lực của họ để điều chỉnh mối quan hệ tổ chức tới m ôi trườn g. Nh ững biến đổ i m ù, trong sự tương phản t hì n gẫu nhiên, sản phẩm của cơ hộ i, m ay mắn hay sản ph ẩm bất ngờ của cuộc khám phá sáng tạo. Đa số nhữn g biến đổi thì nhỏ, phục v ụ ch ủ yếu để ghi nhớ mãi thứ tự tồn tại h ơn là đổi chỗ nó. Tổ chức những sự biến đổi cun g c ấp n guyên liệu t ừ đó việc chọn lọc có thể thực hiện được. Một số biến đổi tỏ ra có lợi đối với nh ững tổ chức so với nh ững cái khác việc kiếm được nhữn g tài n guyên trong m ột m ôi trường cạnh tranh và như vậy xác thực khôn g phải bởi môi trường vô định nào đó nhưn g bởi nhữn g giám đốc bên trong nhữn g tổ chức và nhữn g nhà đầu tư, những khách hàn g và những người điều chỉnh chính ph ủ (Mc Kelv ey, 1994; Meyer, 1994a; Miner, 1994). Tiêu ch uẩn chọn lọc thông qua việc điều h ành của nh ữn g quá trình cạnh tranh và cơ quan, như những côn g n ghệ logic đang sử dụn g tốt và những cấu trúc tổ chức và nhữn g sự kh uyến khích. Sự duy trì được xảy ra khi lựa chọn nhữn g sự biến đổ i xoay vòng, được tái sản x uất, và được chuyển v ào trong nh ữn g hoạt độn g và những tổ chức tương lai. Tiêu chuẩn bên trong sự chọn lọ c (và sự duy trì) c ủa những biến đổi thường hay nổi hơn đối v ới những n gười bên trong nhữn g tổ ch ức n goài, tiêu chuẩn môi trường. So sánh những tình huống mạnh điều đó là đặc trưn g m ôi trườn g bên t rong tổ chức (Davis-Blake an d Pfeffer, 1989), những m ôi trường bên ngo ài của họ thường còn non nớt và hiếm khi cung cấp sự phản hồi với tốc độ vừa đủ, tần số hay ch i tiết để nhượng bộ làm sạch nhữn g ám hiệu có hiệu quả hành vi. Đa số sự chọn lọc của biến đổi bên trong nhữn g tổ chức được điều khiển bởi tiêu ch uẩn bên trong được định nghĩa bởi nhữn g tổ chức bao gồm mục đích, nh ững mục tiêu và cơ sở thưởng để đạt tới những m ục đích này (Meyer, 1994 a). Khi những sự biến đổi thành công được biết đến, hay khi nhữn g khuynh hướn g m ôi trường có thể nhận biết, những tổ chức đã cố gắng sao chép v à thi hành biến đổ i thành công, hay họ có thể thử dự báo, đo án trước, hoạch định, và nh ững chính sách thi hành trong bối cảnh của nhữn g kh uynh hướn g có thể đoán trước (DiMaggio and Powell, 1983; Nelson an d W inter, 1982). Trừ phi khi nào những sự biến đổi thành côn g khôn g được biết, chẳng hạn, hành vi của những khách hàng và nhữn g đối thủ khôn g thể đo án trước, x ác suất của việc chọn sự biến đổi đún g v à sự thi
- hành nó để thành công là r ất thấp. Thậm chí khi có nhữn g sự biến đổi hiệu quả có thể nhận biết, nhập nhằng nhữn g n guyên nhân của thành côn g có thể làm nhữn g sự nỗ lực thất bại ở sự bắt chước. Dưới những điều kiện như vậy, nhữn g sự biến đổi có thể được nhìn như nhữn g c uộc kiểm soát thí nghiệm, 1 vài ý thức được lập kế hoạch và 1 vài ngẫu nhi ên, 1 vài cái thành công và một số sự thất bại nào đó ( McKelv ey, 1994; Miner, 1994). Họ có được biết hay không, nh ữn g sự biến đổi được chọn được lưu giữ như sự sống sót những tổ chức đặc trưng bởi họ. Nếu bất hòa tồn tại thấp thì những tổ chức có một phương án đặc biệt khác, nó không có n ghĩa nh ững tổ chức này được dành cho thất bại. Nó có n ghĩa khả n ăng của nhữn g thành viên để thay đổi họ m ột cách t hành công thì quan trọng cực điểm tới sự thực hiện sự tồn tại của họ. T uy nhiên, nhữn g c á nhân khôn g thể thường x uyên xác định sự tiến bộ nào đó của tổ chức biến đổi sẽ thành côn g, và có nh ữn g sự ràn g buộc trên khả năng của nhữn g cá nh ân để thay đổi nh ữn g tổ chức của họ m ột cách t hành công, bao gồm được thiết lập nh ữn g thực hành, nhữn g khuôn m ẫu, và những sự khuyến khích, cuộc thi cho những tài n guy ên khan h iếm, và những giới hạn tới hợp lý riên g lẻ. Vậy t hì, ngoài nh ững sự biến đổi được giới thiệu bởi những thành viên của nhữn g tổ ch ức đan g diễn ra, những cách tiếp cận tiến hóa cũn g làm sán g tỏ sự tạo thành những tổ chức m ới như một nguồn biến đổi quan trọng. Những nguồn tổ chức bên trong (Intraorganizational) của sự Biến đổi tổ chức Ở trung tâm điểm bền vữn g của những v ấn đề phối hợp v à điều khiển lý thuyết tổ chức là m ột di chúc tới cái ch un g của sự biến đổi bên trong nhữn g tổ chức (Aldrich,1999). Những ý tưởn g mới - Nh ững sự biến đổi - Nẩy sinh mọi thứ định giờ và được thử ở ngo ài như m ột kết quả của sự sán g tạo c ũng như những lỗi của những thành viên dễ m ắc lỗi tron g 1 tổ chức. Những thành viên tổ chức quên tiêu chuẩn Các thành viên trong tổ chức quên đi nhữn g thói quen hàng n gày và phát minh ra những c ái mới trong khi thực hiện va i trò của họ, hoặc theo đuổi nhữn g sáng tạo riên g của họ (hoặc phá hoại) những hiểu biết khi chán nản hay buồn chán. Ít khi kết quả của sự tiến triển như các thành viên tổ chức thực h iện vai trò của mình độc lập với nhau theo thời gian. Sao ch ép những sai lầm xảy ra và thông tin được truyền đi không hoàn hảo trong nỗ lực để chuyển thói quen đố i với các thành viên mới của tổ chức. Ch uy ển đổi cá nhân tạo ra sự lai tạo về thói quen, pha trộn những ý tưởn g từ trước và vai trò hiện tại (Miner, 1990, 1991). Vấn đề là khôn g phải tất cả c ác thay đổi này là có lợi: Mặc dù nhiều thay đổ i là không có hại, một số có thể chứng minh là có hại. Trong khi các thay đổ i yêu cầu có thể không được quy định trước, và k ết quả c ủa các thay đổi ban hành rất khó xác định m à không có một thử nghiệm, tổ chức vẫn có thể ảnh hưởn g đến kiểu và mức độ mà họ tạo ra (Miner, 1994). Một số tổ chức thực hành tạo thuận lợi cho sự thay đổi. M ột là t hử n ghi ệm thể chế hóa (Miner, 1994). Điều này bao gồm nghiên cứu và phát triển chính thức, giới thiệu vai trò của nhà “vô địch” và “intrapreneur”, thông qua quản lý chất lượn g toàn diện và cải tiến liên tục hoạt động khác, c ũng nh ư sử dụn g c ác dự án song son g trong đó m ột số nhóm làm việc v ề việ c giải quyết c ùng một vấn đề ch ung, tạo ra thay đổi cố ý trong số các giải pháp tiềm năn g. Một điểm thứ hai là c un g cấp cá c ưu đãi trực tiếp và gián tiếp cho việc tạo ra các thay đổi. Nhiề u tổ ch ức sử dụng ch ất lượng toàn diện, cải tiến liên tục, và đề n ghị đổi m ới ch ương trình để thiết lập như là m ột m ặt thường xuyên của côn g việc. Các tổ chức cũn g thiết lập các cuộc thi giữa cá nhân hoặc các
- nhóm làm việc, người đoạt giải thưởng với nguồn lực và trạn g thái. Nh ững người khác cun g cấp cụ thể tiền tệ ưu đãi cho những khám phá, chẳn g h ạn như tỷ lệ ph ần trăm lệ phí cấp giấy ph ép từ các bằng sán g chế sản x uất bởi các ý tưởn g mới. Đôi khi, toàn diện c ác đơn vị liên doanh hoặc những lợi ích phụ của các côn g ty được thành lập với sự tham gia ch ia sẻ lợi ích từ vốn trong ph át triển sản phẩm mới, hoặc các liên doanh chính nó (Burgelman, 1983). Điều thứ ba là cho các tổ chứ c chính thức cầm cự không tập trung t hay đổi hoặ c sự v ui vẻ (Macht, 1981). Ngh iên cứu ở phòng thí nghi ệm đan g có m ục đích chính thức để kh uyến khí ch tươn g tác khôn g có kế hoạ ch và các thay đổi tron g các ý tưởng. Một số cấp độ chắc chắn các n guồn lực y ếu ớt đựợc chịu đựn g để dung nạp hỗ trợ côn g việc chính thức trên các dự án không được ch ấp thuận. Một số nhà lý thuyết tổ chức đã xem lý thuyết phức tạp như cung cấp một khuôn khổ chun g cho sự hiểu biết về sự biến đổi nguồn lực của tổ chức (E.g., Baum, 1999; Brown v à Eisenhardt năm 1998; McKelvey năm 1998; Stacey, 1995, 1996; Thietart và Forgues năm 1995; xem ch ươn g 12 trong cuốn sách này). Sự ph ức tạp của lý thuyết cho rằn g sự thích nghi hệ thống có x u hướn g điều chỉnh bản thân họ để ”tình trạng gay go của sự hỗn lo ạn”hoặc”kh u v ực nổi lên“ bởi quy định m ức độ tự ch ủ / sự phụ thuộc lẫn nhau, cả hai trong số các thành phần và giữa một hệ thống như là một hệ thống toàn bộ và kh ác trong m ôi trườn g m à nó tương tác. Quy định như v ậy phụ thuộc lẫn nhau đưa r a giả thuyết l à có lợi cho một tổ chức hệ thống bằn g cách để thừa nhận và thay đổi, cấu trúc và bất ngờ. Tính phức tạp của lý thuyết tổ chức nhận thức tổ chức như ”hệ thống thích n ghi phức tạp”v à nhấn m ạnh làm t hế nào c ác cá nhân, tổ chức tiểu đơn v ị, và các tổ chức tự tổ chức vào tổng hợp cấu trúc nổ i trội. Xem xét, ví dụ, một tổ chức lớn cần thiết phải thay đổ i hoàn toàn. Nếu tiểu đơn vị bao gồm các tổ chức quá chặt chẽ, có thể có quá nhi ều phụ thuộ c lẫn nhau và cứn g nhắc, n ếu từn g hành độn g m ỗi tiểu đơn vị ảnh hưởng nh ững người khác nh au, sau đó là hậu quả c ủa bất kỳ hành độn g có tiềm năng gây bất ổn cho toàn bộ hệ thống. Sự hợp lại đó là quá chặt chẽ không có chỗ cho m on g muốn cá nhân tự ch ủ. Nếu, ngược lại, các tổ chức tiểu đơn vị quá lỏn g lẻo, không có gắn kết . Phối hợp có vấn đề, kiến thức không kh uếch t án và tích lũy, và nhầm lẫn. Trong ngắn hạn, quá nhiều cơ cấu tạo ra tắc nghẽn. . . quá ít cơ cấu tạo ra sự hỗn loạn (Brown v à Eisenhar dt, Năm 1998, p. 14). Các cạnh của sự hỗn loạn nằm giữa các thái cực, nơi mà một phần kết nối tổ chức tiểu đơn vị ch ưa bao giờ đạt được trạng thái cân bằng, nhưng không bao giờ hoàn toàn tan rã. Đây là m ột lĩnh vực chuyển tiếp tron g c ác cấu trúc nổ i lên (ví dụ, sự hình thành các mạng lưới m ới, các hoạt động nhóm chính thức hoặc không ch ính thức, sở ngành, côn g ty liên doanh, công nghệ, và thói quen), do phản ứn g v ới thay đổi điều kiện m ôi trườn g, hình thức và sản xuất các biến t hể m ới để giải quy ết thích ứng căn g thẳng và sau đó tiêu tan (McKelvey, 1999). Hoạt độn g nh ư v ậy là rất nh ạy cảm với khác biệt nhỏ trong điều kiện ban đầ u, dẫn đến ph ụ th uộc v ào hành vi, trong đó lịch sử tai nạn của “đỉnh” kết quả mạnh mẽ t rong m ột hướng cụ thể. Là m ột Kết quả, hành vi phức tạp khuếch đại n gẫu nhiên bất kỳ ban đầu biến thể trong số các thói quen tổ chức, trong đó có thể làm theo nhữn g con đườn g hoàn toàn khác nha u theo thời gian, cung cấp cơ sở cho một loạt các hành vi sán g tạo t rên m à lựa chọn có thể hành độn g. Cuối cùn g, t uy nhiên, n guồn gốc c ủa sự thay đổi nào không quan trọng miễn là các biến thể đan g được trải nghiệm bời các n guy ên tắc cơ bản. Cân bằng sự biến đổi của tổ chức và duy trì sự lựa chọn nội bộ
- Có m ột sự căng thẳng cố h ữu trong m ô hình VSR: Sự biến đổi và duy trì tại m ột tỷ lệ trong hầu hết các thí dụ minh họa của mô hình. Tối đa hoá tạo ra nguy hiểm cho người kia. Một số thỏa hiệp c ủa m ỗi yêu cầu''(Campbell, 1974, p. 27). Quá nhiều h ạn chế được duy trì của các loại biến thể mà có thể xảy ra; quá nhiều biến t hể ngăn cản hệ thống từ kết quả một cách h ệ thống của sự ảnh hưởn g các biến thể. Tron g thời h ạn tổ chức, mặc dù March (1981), Miner (1994), và những người khác cho rằn g biến thể có thể được thúc đẩy thôn g qua thể chế thử n ghiệm và ưu đãi bằn g nhữn g ph ần thưởng v ui vẻ, qua thời gian m ột sự thiên vị tự gia cố theo hư ớn g bảo tồn của sự x uất hiện thói quen hiện tại, chắc chắn, tạo ra sự cân bằng có lợi cho sự duy trì. Mọi t ổ chức ph ải đố i m ặt với câu hỏi l àm thế nào để ph ân bổ n ăng lượn g giữa các thăm dò c ủa thói quen mới v à vi ệc khai thác t hói quen cũ (March, 1991). Khai thác dùn g để sàng lọc và tái tạo thói quen hiện có. Thăm dò đề cập để tìm kiếm mới thói quen thông qua phối hợp các biến t hể, kế hoạch thử nghiệm , và vui chơi. March (1991) người ủn g hộ nổi bật m ột sự cân bằn g giữa hai: quá nhi ều sự nhấn mạnh khai thác (duy trì) có thể dẫn đến v iệc chấp nh ận các thói quen dưới tối ưu và sự trì trệ; quá nhiều nhấn mạnh vào việc thăm dò (thay đổi) có thể dẫn đến ph át sinh chi phí cao mà không thu hoạch t hử n ghiệm bất kỳ giá trị lợi ích của nó. Trong thực tế, Tuy nhiên, chắc ch ắn trong ngắn h ạn những phần thưởn g của sự kh ai thác làm phân tâm các tổ chức từ việc thăm dò, kể từ khi m ỗi một sự gia tăng năng lực tại m ột hoạt động làm tăng khả năn g thu được các phần thưởng cho người tham gia vào đó hoạt động, trong khi thăm dò được trả về từ hệ thống ít chắc chắn hơn. Với thành công ban đầu lúc áp dụng thói quen, một tổ chức thường xuyên có khả năn g duy trì và tái sử dụn g nó bởi vì họ biết làm thế nào để ngày càng tốt, và bởi vì nó ít nguy hi ểm và tốn kém để áp dụn g, nh ữn g thói quen đã được kiểm chứng h ơn sự lựa chọn thay thế m à các tổ chức có giới hạn về kinh n ghiệm. Nhà quản lý t hành công để quy kết khả năn g r iên g c ủa họ, v à các chính sách và thực tiễn ( Chính x ác h ay không) của họ trước đó được thông qua, giới hạn kh ả năn g họ sẽ bắt đầu thử n ghiệm. Điều này đặc biệt đún g nếu có ít kết quả tiêu cực, các nhà quản lý chỉ hấp dẫn khi đi xa hơn một chút, và tăng khả năng mà bất kỳ sai lầm hoặc mê tín dị đoan với nh ững niềm tin mà các nhà quản lý nắm giữ sẽ được tăng cườn g (L evinthal và March 1993; Miller, 1993). Niềm tin của những người quản lý đã tạo ra sự lây lan m ạnh mẽ đối với nhữn g người được lựa chọn trong tổ chức, dẫn tổ chức tập trung vào nhữn g gì họ tin rằng họ thì tốt ở những thứ nào đó, họ tồi t ệ hơn ở những thứ khác, thuộc tính thành công cho nh ữn g gì họ n ghĩ rằn g họ là tốt, và thuộc tính khôn g thành công v ới v iệc họ không cố gắng hết sức (Lev itt và March, 1988). Đối mặt với sự mơ hồ và khôn g chắc chắn, m ột sự nhấn mạnh về tái tạo t hói quen trong quá khứ có thể ngăn chặn các tổ chức từ điều chỉnh thói quen của họ quá nhanh và bất lợi đến các sự kiện m an g phong cách riên g và được tham gia khám phá vào lĩnh vực không chắc chắn. Học tập khám phá cũng có thể tăng cườn g hiệ u suất bằng cách giảm độ biến t hiên trong chất lượn g, hi ệu quả thực hi ện nhiệm vụ (Ar gote và Epple năm 1990; H annan v à Freeman, 1984). Khám phá có thể trở thành có hại, tuy nhiên, nếu các tiêu ch uẩn tổ chức thành công và thay đổi sự sốn g sau khi tổ chức này đã học được. Sau đó, các tổ chức có t hể ho ạt độn g kém bởi việc thực hi ện tốt nhữn g gì nó đã học trong quá khứ, nó có thể chị u đựng cái gọi là bẫy, c ái gọi là n ăng lực (Levitt và March, 1988). Như vậy, tổ chức thường có thể làm giảm hoạt động thăm dò sớm , và trong trường hợp một m ôi trường thay đổi, không thể đổi mới thăm dò tìm kiếm và các hoạt động học tập mặc dù hiện tại có nhữn g cơ hộ i và các mối đe dọa mới (Starbuck, 1983). Con đường này ph ụ thuộc vào sự giới hạn về khả năng tiến hóa, tiềm năng quan t rọng hơn tìm kiếm thăm dò và cá c hoạt độn g học tập, mặc dù
- thực tế hiện tại có các cơ hội và đe dọa m ới. T iêu ch uẩn lựa chọn nộ i bộ của nhà quản lý để thống trị những n gười bên n goài, dẫn tổ chức đến thói quen sử dụn g c ủa quá khứ vượt quá xa điểm c ủa họ v ề tính hữu dụn g cho n gười tiêu dùng và nhà đầu tư (Miller, 1990, 1999; S buck, 1983). tar Như đã nói ở trên, không có gì vỗn đã là vấn đề với các hạn chế biến thể đố i với các hình thức nhất định, và phụ thuộc qua thử ngh iệm thành công. Tuy nhiên, nhữn g n gười được lựa chọn thay thế nội bộ phát triển thông qua phản hồi tích cực lẫn nhau giữa kinh nghiệm và năn g lực thường khôn g phải lựa chọn (Miller, 1999). Họ cũng tạo ra sự tự tin trong quản lý để thấy trước kết quả của sự thay đổi. Các nhà quản lý dựa vào phân tích quy nạp để xác định biến thể sẽ là tốt nhất. Do m ột sự cải tiến, họ có kết luận r ằng kết quả tốt nhất dựa trên so sánh v ới các kết quả giả định của biến thể khác m à đã không bao giờ cố gắn g. Vì vậy, t ốt hơn là thay đổi tron g thói quen và năng lực được lựa chọn, nhữn g người nội bộ được lựa chọn có x u hướng tạo ra các thay đổi riêng biệt mà không phải lựa chọn. Cuố i cùng, quá nhiều sự ch ú ý đến lựa chọn tiêu chí nội bộ m à khôn g ph ải là bản thân ch ủ thể để lựa chọn làm giảm thẩm quyền của một tổ chức như m ục tiêu của nó trở nên kết thúc bởi bản thân, và các thành viên tìm thấy dễ dàn g hơn (nhưng không có hiệu quả hơn) cách để đạt được chún g (Meyer, 1994 b). Tình hình này về cơ bản là bất lợi và làm giảm khả năng tiến hóa của tổ chức : Nếu nhiều biến thể khôn g cố gắng một cách m ù quáng, lựa chọn sẽ không ho ạt độn g ho ặc sẽ hoạt độn g thông qua thất bại cùng cực, kết quả của lựa chọn tổ chức ở m ức độ tiến hóa cao hơn (Baum và Ingr am , 1998). Mặc dù mối đe dọa khai thác và lựa chọn người thay t hế nội bộ đặt ra cho sự tồn tại các cá nhân tổ chức là đán g k ể, các chu kỳ k ết quả của''ch uyên m ôn và thay thế''có thể là hiệu quả dân số của tổ chức (Levinthal và March, Năm 1993, p. 103). Bằn g cách kết hợp ưu điểm của học tập ở cấp độ tổ chức và lợi thế của vùn g lựa chọn ở cấp độ dân số, tự hủy hoại các tài sản của tổ ch ức học tập làm cho việc thay thế của các tổ chức cũ dễ dàng hơn. Sự cứng nhắc t ại m ột t ổ chức phục vụ để khai thác kiến thức hiện tại và đồn g thời làm cho thị trường cũ dễ bị tổn thươn g tới các tổ chức mới với các khả năn g m ới. Nguồn lực giữa các tổ chức của thay đổi tổ chức. Tuy nhiên, nhữn g kinh nghiệm riêng của tổ chức không ch ỉ là n guồn lực của sự thay đổi. Các tổ chức c ũng tìm hiểu gián tiếp hoặc trực tiếp t ừ nhữn g kinh n ghiệm của tổ chức khác, bắt ch ước hoặc tránh các hành độn g c ụ thể hoặc thực hành dựa trên các tác độn g nhận thức của họ ( Cyert và March, 1963 ; Miner và Haunschild, 1995). Sự học t ập xảy ra giữa các tổ chức với nha u khi m ột tổ chức học tập bằng cách quan sát, trao đổi kiến thức, hoặc tạo kiến thức thông qua tương tác liên doanh với các tổ chức khác với chính mình hoặc một dân số khác nhau. Học tập này có thể là đún g do n gười khác làm , khi m ột tổ chức quan sát nhưng không tương tác với nhau, hoặc tương tác, khi quá trình học tập gia tăngtừ hoạt độn g kết nối giữa hai hoặ c nhiều tổ chức với nha u (E. g., liên m inh chiến lược, n ghiên cứu côn gxoocxiom). Nhữn g người thay thế trong học tập giữa các tổ ch ức với nha u là m ột tính năng phổ biến của lý thuyết tổ chức h iện đại (và DiMaggio Po well, 1983) và trong quản lý chiến lược là cơ sở cho các lợi thế độn g lực thứ hai (Lieberm an và Montgomery, 1988).Sự tương tác giữa họ c tập giữa các tổ chức v ới nhau được tổ chức một cách rộng r ãi để được khuyến khích chính cho (và lợi ích của) liên m inh ch iến lược (Powell, Kop ut, và Smith-Doerr, 1996) và n ghiên cứu côn gxoocxiom (Aldrich và Sasaki năm 1995; Mowery, Ox ley, và Silverm an, 1996).
- Sự học t ạp giữa các tổ chức với nhau c ũn g có thể xảy ra khi các thành viên của một tổ chức dân số lựa chọn quan sát các thành viên của tổ chức dân số khá c hoặc các hình thức và rút ra kinh nghiệm của m ình để chia sẻ những ban hành hoặc thông báo cho thói quen tổ chức (Miner và Anderson, 1999). Các thành viên của một dân số có thể, Ví dụ, phát triển một thực thể chính thức lựa chọn sau khi xem xét dân số khác làm như vậy, nh ư là nhà sản x uất chất bán dẫn c ủa Mỹ đã làm sau khi quan sát nghi ên cứu côngxoocxiom của Nhật Bản (e. g., SEMATECH; Mowery et al., 1996). Sự phát triển của ngành côn g nghiệp m ới nổi của một nhóm công ty thương mại trong sự đáp ứng lại đối với những mỗi đe dọa ch ung bên ngo ài cũn g như là kết quả c ủa lựa chọn học tập. Kinh n ghiệm của các tổ chức khác có một số lợi thế duy nh ất hơn k inh nghi ệm riên g của m ột tổ chức. Có ý ngh ĩa đặc biệt, trong khi tổ chức cá nhân có xu hướn g tham gia vào khai thác quá nhiều, trong sự tổng h ợp, họ có thể khám phá nhữn g phòng tập thể dục cảnh quan thật kỹ. Không giống như các tổ chức, bất kỳ nhữn g giới hạn kh ắt khe trong bao nh iêu nó có thể khám phá, tổ chức dân số và các hình thức thì khôn g có thứ bậc, m ặt hạn chế nh u cầu hội nhập, v à do đó có thể có nhiều sự kh ác nha u trong kinh nghiệm của họ hơn so với tổ chứ c c á nhân. Việc thiếu sự gắn kết chung, tính đa dạng của các mục tiêu tổ chức, và sự v ắng mặt của bất kỳ hệ thống thu hoạch hoặc kiểm duyệt của sự tạo ra t ất cả thói quen một cách m ới mẻ đón g góp vào sự gia tăng của các ý tưởn g m ới và thói quen như trái ngược với sự khuyến khích gia tăng học tập. S với các tổ chức cá nhân, sau đó, tổ chức dân số có o thể khám phá rất nhiều biến thể m à không vi phạm cá c tiêu chuẩn nộ i bộ hoặc các t iêu chuẩn bên n goài về tính nhất quán và độ tin cậy ( Baum và Ingr am, 1998). Do đó, các tổ chức khá c có t hể cung cấp một nguồn gốc c ủa sự thay đổi mới cho tổ chức có r ơi vào nhữn g c ảm bẫy năn g lực. Với cách tiếp cận nh ư vậy, tổ chức sa lầy trong quá khứ của chính họ có thể có khả năng tìm hiểu các chiến lược, sản x uất và năng lực tổ chức, và các công nghệ khác bởi sự thành công của các tổ chức khác trong ngành côn g n ghiệp của họ. Một chiến lược tốt cho bất kỳ tổ chức cá nhân có thể thường là do được nhấn m ạnh sự khai thác c ủa nh ữn g kh ám phá thành côn g từ người khác (Levinthal và March năm 1993). Mặc dù chính trị đã ăn sâu vào nhữn g người được lựa chọn thay thế nội bộ có thể giới hạn tiềm năng c ủa chiến lược này bằn g cách tìm kiếm giữa các tổ chức với nha u, phổ biến nhận dạn g v à m ô phỏng thực hành tốt nhất và thực hành điểm làm ch uẩn cả ha i chiến lược tiêu biể u này (Imai, 1986). Tổng quát hơn, Haun sch ild và Miner (1997) xác định ba phươn g thức của sự mô phỏng giữa các tổ chức vớ i nhau: mô phỏng theo tần số (sao chép hầu hết nhữn g thói quen chun g của tổ chức), m ô phỏng đặc điểm (sao ch ép thói quen c ủa m ột số tổ chức dựa trên một đặc điểm của tổ chức đó như quy m ô, uy tín, tương tự, vv), và k ết quả mô phỏng ( sao chép thói quen xuất hiện với kết quả tốt cho các tổ chức khác). Và nhữn g gì có thể là hiệu quả hơn? Các quan sát tổ chức đòi hỏi nhữn g k inh nghi ệm t hử ngh iệm -và-lỗi c ủa tổ chức khác m à không bao giờ đầu t ư n guồn lực trong thử nghi ệm riên g c ủa m ình. Điều gì có thể ít r ủi ro? Các lựa chọn thói quen, hoặc thực hành, t rong số những quan sát đó, có chứng minh khả năng của mình để cải thiện sự phù h ợp môi trườn g của tổ chứ c ( Rom anel li, 1999, p. 87). Các vấn đề một lần nữa đã thấy trước, mà t hường là m ục tiêu chính của việc học tập giữa các tổ chức với nhau. Tổ chức học t ập t heo cách này không đầu tư vào học tập m à không có m ột kỳ vọng rằng họ sẽ khám phá thói quen mới m à sẽ cải thiện hiệu suất, và họ cố gắn g suy luận trước đó giữa các biến thể có thể tích cực sẽ cun g cấp sự cải thiện lớn nhất. Miễn là không có sự suy giảm hiệu suất xảy ra ngay lập tức mà có thể được truy nguồn từ các
- biến thể được giới thiệu, các hành động này được hiểu giống như là một sự thành công, nh ưn g sự lựa chọn đã không có sự thay đổi để làm việc (Romanelli, 1999). Lựa chọn: Định nghĩa tiêu chuẩn và phong cách phù hợp của tổ chức Tình trạng phong cách ph ù hợp m à các thành viên của m ột hình thức tổ chức phải được điều hướng, cũng như giá trị của các biến thể cụ thể c ủa tổ chức, họ yêu cầu được chia sẻ bởi ba quá trình chính: cạnh tranh bình đẳng, bình đẳng thể chế, và sự ch uyển đổi r- K. Thể chế v à cạnh tranh bình đẳn g tập t rung vào việc làm thế nào quá trình m ôi trườn g n goại sinh trong ảnh hưởn g m ôi trường xung quanh đến đặc điểm không gian của tiêu chuẩn l ựa chọn là làm như thế nào để tiêu chí lựa chọn ảnh hưởn g đến sự thay đổ i trong h ình thức tổ chứ c. Các r-K đạt được các quá trình chuy ển đổi nội sinh để phát triển một hình thức tổ chức của ảnh hưởn g đến đặc tính thời gian lựa chọn tiêu ch uẩn-làm thế nào t hay đổi hệ thống tiêu chí lựa chọn như là một hình thức tổ chức và độ tuổi phát triển. Cạnh tranh bình đẳng Các nhà sinh thái họ c trong tổ chức cho r ằng mức độ tương tự hoặc bình đẳng giữa các tổ chức được x ác định do cạnh tranh giữa ch ún g (Hannan và Freeman, 1977, 1989). Các mô hình sinh thái cạnh tranh tập trung vào tầm quan trọng của tổ chức tương tự để cạnh tranh . Sự thích hợp chồng chéo lên nhau- các cuộ c đố i đầu của các tổ chức của một tập hợp tương tự các n guồn lực và khó khăn, được dự đoán sẽ dẫn đến cạnh tranh, và cường độ của cuộc cạnh tranh được dự ki ến là m ột chức năng của vị trí thích hợp tươn g đối. Cụ thể, có nhiều địa điểm thích hợp của các tổ chức tương tự (ví dụ sự lớn hơn m ức độ thích hợp chồng chéo lên nhau), họ càng đòi hỏi nhi ều nguồn lực tươn g tự để phát triể m ạnh-nguyên vật liệu, lao độn g, hỗ trợ t ài chính, hỗ trợ thể chế, và khách hàng theo nhu cầu và mạnh mẽ hơn họ cạnh tranh (Hawley, 1950; Hann an và Freeman, năm 1977, 1989; McPherson, 1983). Tại một m ặt cực đoan, nếu tổ ch ức chồn g chéo lên nhau hoàn toàn, tiềm năn g cạnh tranh sẽ quy ết liệt. Ở thái cực khác, nế u tổ chức khôn g chồng chéo lên nhau ở tất cả, họ sẽ yêu cầu nguồn tài n guyên ho àn toàn khác nhau và sẽ khôn g có tiềm năn g để cạnh tranh. Nói chung, chỗ thích hợp là một vị trí trong không gian đa chiều được xác định bởi các nguồn lực trong m ôi trường. Mặc dù chỗ thích hợp là một khái niệm tốt được biết đến trong sinh thái tổ chức, bình thường trọng tâm là ở chỗ thích hợp của các hình thức tổ chức (Hannan và Freeman, 1977, 1989). N goài các chỗ thích hợp vĩ mô của h ình thức, t uy nhiên, tổ chứ c cá nhân cũn g có vi mô hoặc chỗ thích hợp của tổ chức (Baum và S gh, 1994b, 1994c; McKelvey, 1982; McPherson, 1983). Nh ư vậy, in hình thức tổ chức có thể bao gồm tổ chức đa chiều, và tùy thuộ c vào sự phù hợp tổ chức mà họ chiếm được, tổ chức phải đối mặt khun g cảnh cạnh tranh khác nhau, và tổ chức phù hợp cung cấp một cách để giải thích cho tính khôn g đồng nh ất giữa các hình thức trong khả năng và yêu cầu tài n guy ên ( Baumand Singh, 1994 b, 1994 c). Cạnh tranh giữa các c ác tổ chức trong và giữa các tổ chức phù hợp sự phát triển của hình thức tổ chức trong sự vận động. S biến đổi năng lực thích ứng tại các tổ chức, ự mức độ thích hợp là nguyên liệu thô trên cơ sở đó tổ chức trong cạnh tranh được chọn một cách khác nhau cho sự duy trì. Các tổ chức với các biến t hể m à ít thành thạo lúc thích ứn g với và các n guồn lực có được từ môi trườn g có xu hướng được loại bỏ. Duy trì các quá trình bảo vệ biến thể lựa chọn, t hiết lập ph ạm vi của biến đổi t ổ chức mà có thể được bày tỏ trong m ột hình thức tổ chức và m ỗi quan hệ tương đối của nó đối với các h ình thức cạnh tranh. Cạnh tranh như v ậy có thể ảnh h ưởn g đến biến đổi t rong hình thức tổ chức theo nhiều cách.
- Theo nguyên tắc cạnh tranh đẳn g cấu trong sinh thái tổ chức (Hannan và Freeman, 1977), quy trình lựa chọn sự thay đổi của liên kết tổ chức cho sự thay đổ i của môi trường. Tổ ch ức là ch uyên ngành và c ác chuyên ngành, mà theo từ áp lực lựa chọn môi trường, tạo ra các nhóm tổ chức đồng nhất m à cạnh tranh bằng nhiều cách khác nha u cho các n guồn lực khác nhau và dựa vào năn g lực chi ến lược và hoạt động khác nha u. Có nhiều h ơn nhu cầu đồn g nh ất (e. g., người tiêu dùng v à nhà đầu tư) c ủa một môi trường tổ chức, sự hộ i tụ của nh ữn g áp lực lựa chọn càn g lớn thì sự tồn tại của các tổ ch ức càn g lớn. Điều này là do trong các m ôi trườn g đồn g nhất, ít phân biệt nguồn lực tồn tại, và tổ ch ức áp dụng bởi đạo đức ch uyên m ôn của mình để phổ biến đối v ới m ôi trường khó khăn. Kết quả là, áp lực lựa chọn l àm giảm biến đổi bằn g cách loại bỏ các tổ chức khác so hầ u hết những n gười thành thạo lúc mua lại không ph ân biệt hoá nguồn lực từ môi trường. Hai quá trình lựa chọn khác nha u ho ạt độn g trong các môi trường đồn g nhất để giảm biến đổi tổ chứ c ( Am bur gey, Dacin, và Kelly, năm 1994; Ba um , McPherson, Popielarz và Dro bni c, 1992). Nhữn g áp lực của sự lựa chọn ổn định trực tiếp với các tổ chứ c có các tính năng khá c nhau từ các”sự tối ưu.” Ổn định lựa chọn các tính năng ở tỷ lệ trun g bình của tổ ch ức không thay đổi và làm giảm biến thể tổ chức. Các hình thức tổ ch ức dưới sự lựa chọn ổn định thì ở trong quá trình ch uyên môn. Quy mô tổ chức, v í dụ, có thể là sự lựa chọn ổn định đó tạo thuận lợi cho các tổ chức m ột số quy m ô tối ưu trong khi hệ thống lựa chọn lớn hơn và nhỏ h ơn các tổ chức trong môi trường. Sự lựa chọn trực tiếp ủng hộ tổ chức tại một điểm c uối của một phân bố c ủa biến đổ i tổ chức, trong khi các chủ đề này ở phần cuối khác để lựa chọn áp lực tiêu cực. Ví dụ, hãng hàn g không lớn hơn (hoặc, cách khác, lao độn g công đoàn, hoặc các côn g ty bảo hiểm nhân thọ) có thể được ưa chuộng trong kh i c ác h ãng hàn g không nhỏ hơn là hệ thống bị loại bỏ, kết quả n ghĩa là một các h ãng hàn g không có quy mô lớn hơn. Chỉ lựa chọn nh ư v ậy, đồn g thời làm giảm biến đổ i tổ ch ức và di ch uy ển c ác tính n ăn g đặc trưng cho các tổ chức trung bình đố i với ủng hộ phần cuối của ph ân phối. Ngược lại, m ôi trường không đồng nhất có ch ứa nhiề u n guồn lực và khó khăn r iên g biệt, dẫn c ác tổ ch ức đối mặt với hoàn cảnh khác nh au và đò i hỏi địa ph ương thích n ghi. Dưới nh ữn g điề u kiện này, sự khác biệt tổ chức, chuyên n ghi ệp lúc có được sự khác biệt tài n guyên và tạo ra lĩnh vực riêng biệt, được ưa chuộng do lựa chọn c ạnh tranh, tăng cường biến thể t ổ chức. Đa dạng hóa hoặc tăng lựa chọn gây rối thay đổi bằng cách tổ chứ c ở phần c uối của phân phối, trong khi nhữn g phân biệt đối x ử ở giữa, sản x uất hai ph ươn g thức hoặc đa phươn g thức phân phối của các biến thể (Hannan và Freem an, 1977). Ví dụ, nếu các khách sạn lớn và nhỏ (cách khác, ngân hàng, nh à xuất bản sách, hoặc bia) phụ thuộc vào hỗn hợp các n guồn lực khác nha u (ví dụ, so với ước lượn g cá nhân du khách), sau đó mô hình sử dụn g tài n guyên sẽ được chuyên dùn g để phân đoạn cụ thể kích thước phân phối, địa điểm thích hợp khách sạn sẽ thay đổ i theo quy mô, và các khách sạn có quy m ô tươn g tự sẽ cạnh tranh mạnh m ẽ nhất. Kết quả là, các khá ch sạn lớn đặt ra m ột mối đe dọa với khách sạn quy m ô trung bình và nhỏ. Dù chiến lược khách sạn quy mô trun g bình áp dụn g để cạnh tranh với các khách sạn lớn làm cho chún g dễ bị cạnh tranh từ khách sạn nhỏ và ngược lại. Vì v ậy, sự xuất hiện của các khách sạn lớn được đi kèm với sự suy giảm về số lượng của khách sạn cỡ t run g bình, trong khi các kh ách sạn nhỏ phát triển m ạnh như là đố i thủ cạnh tranh mạnh nhất là loại bỏ từ m ôi trườn g ( Baum và Mezias, 1992). Đẳng cấu thể chế Lý thuyết tân cổ điển đồng ý với các nhà tổ chức sinh thái học m à biến đổi tổ chức là một chức năng của tính khôn g đồng nhất về môi trườn g. Vấn đề trọng tâm từ quan điểm thể chế, tuy nhiên, là mức độ phân mảnh trong cơ cấu c ủa thể ch ế m ôi trường
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học một số khái niệm hóa học cơ bản ở trường Trung học Cơ sở nhằm phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh
260 p | 259 | 54
-
Tiểu luận: Năng lực giao tiếp kinh doanh của sinh viên ngành Kế toán QTKD trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội
11 p | 271 | 47
-
Tiểu luận:Nâng cao chất lượng sản phẩm Việt
39 p | 191 | 26
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế
189 p | 50 | 16
-
Tiểu luận: Chính sách tài khóa và tăng trưởng của Ả RẬP SAUDI
11 p | 129 | 15
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nâng cao năng lực quản lý của giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội
12 p | 81 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy học phân hóa cho sinh viên ngành Giáo dục Thể chất các trường ĐH Sư phạm
266 p | 20 | 11
-
Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực tìm tòi nghiên cứu khoa học cho học sinh Trung học phổ thông thông qua dạy học hóa học
271 p | 79 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học phân hóa cho giáo viên các trường tiểu học vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn
109 p | 36 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học phân hóa cho giáo viên các trường Tiểu học vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn
109 p | 40 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trung học phổ thông thông qua dạy học chủ đề tích hợp phần Hoá học phi kim
196 p | 13 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Giáo dục năng lực văn hóa ứng xử học đường cho sinh viên đại học sư phạm vùng đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh hiện nay
27 p | 65 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Bồi dưỡng năng lực mô hình hóa toán học cho học sinh Trung học phổ thông trong dạy học Đại số
27 p | 29 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
106 p | 21 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực đọc hiểu ngoại ngữ cho sinh viên đại học ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài
27 p | 6 | 4
-
Thuyết trình: Năng lực tiến hóa của tổ chức dân cư và cộng đồng
31 p | 79 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thông qua dạy học chương hoá học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường - Hoá học lớp 12
35 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn