intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực đọc hiểu ngoại ngữ cho sinh viên đại học ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

5
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án "Phát triển năng lực đọc hiểu ngoại ngữ cho sinh viên đại học ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài" là nghiên cứu lí luận và thực tiễn, luận án đề xuất một số biện pháp giáo dục nhằm phát triển năng lực đọc hiểu ngoại ngữ cho sinh viên đại học ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực đọc hiểu ngoại ngữ cho sinh viên đại học ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM ___________________________________ LÊ HÀ PHƯƠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU NGOẠI NGỮ CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH NGÔN NGỮ, VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA NƯỚC NGOÀI Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử giáo dục Mã số: 9.14.01.02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại: VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Nguyễn Đức Minh 2. TS Trần Văn Hùng Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội Vào hồi.....giờ.....ngày......tháng.....năm....... Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa hiện nay, ngoại ngữ đóng vai trò quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết. Yếu tố ngoại ngữ luôn được đề cao trong các chính sách đào tạo và phát triển giáo dục của Nhà nước. Việc sử dụng thành thạo ngoại ngữ bên cạnh kiến thức chuyên môn sẽ giúp cho sinh viên (SV) tìm được một công việc tốt sau khi tốt nghiệp, đáp ứng được nhu cầu lao động của nhà tuyển dụng. Để đánh giá năng lực ngoại ngữ (NLNN) nói chung thì cần phải xét trên nhiều yếu tố như kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp...); kiến thức văn hóa – xã hội; kĩ năng ngôn ngữ (nghe, nói, đọc, viết) và thái độ (ý thức, động lực) của người học ngoại ngữ. Trong đó, đọc hiểu ngoại ngữ (ĐHNN) được đánh giá là kỹ năng rất quan trọng đối với người học bởi chịu sự ảnh hưởng khá nhiều từ cách thức đọc hiểu bằng tiếng mẹ đẻ kết hợp với quá trình xử lý ngôn ngữ thứ hai để có thể lí giải nội dung văn bản đọc hiểu. Vì thế, có thể xem ĐHNN là năng lực (NL) thiết yếu để học tốt ngoại ngữ. Dạy học đọc hiểu ngoại ngữ so với dạy học đọc hiểu tiếng Việt cho người Việt Nam có sự khác biệt lớn về đặc trưng loại hình ngôn ngữ, cấu trúc ngữ pháp, cấu trúc bài đọc hiểu,...và điều này cũng gây không ít khó khăn cho người Việt Nam trong quá trình thụ đắc ngôn ngữ thứ hai. Hiện nay, các trường đại học (ĐH) đào tạo ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài đang hướng tới dạy học phát triển năng lực, tuy nhiên thực trạng phát triển năng lực đọc hiểu ngoại ngữ (NLĐHNN) cho SV ngành này hiện chưa được quan tâm đúng mức. Nhà trường cũng như đội ngũ GV giảng dạy ngoại ngữ chưa xây dựng được các biện pháp phù hợp nhằm phát triển NLĐHNN cho SV. Vì vậy, nghiên cứu đề tài “Phát triển năng lực đọc hiểu ngoại ngữ cho sinh viên đại học ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài” có tính cấp thiết và có ý nghĩa cả về lí luận cũng như thực tiễn.
  4. 2 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, luận án đề xuất một số biện pháp giáo dục nhằm phát triển NLĐHNN cho SV ĐH ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình phát triển NL ngoại ngữ của SV ĐH ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quá trình phát triển NLĐHNN cho SV ĐH ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài. 4. Giả thuyết khoa học Các trường đại học ngoại ngữ hiện nay đã bước đầu quan tâm đến mục tiêu phát triển năng lực đọc hiểu ngoại ngữ cho SV, tuy nhiên quá trình thực hiện lại cho thấy nhiều hạn chế. Nếu đề xuất được biện pháp dạy học ĐHNN theo các tiêu chí rõ ràng với qui trình hợp lý; kết hợp với tổ chức một số hoạt động ĐHNN được thiết kế đa dạng gắn với mục tiêu chương trình đào tạo và các đặc điểm của SV thì sẽ phát triển được NLĐHNN cho SV ĐH ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài; góp phần phát triển lí luận dạy học ngoại ngữ và nâng cao chất lượng giảng dạy ngoại ngữ. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận về phát triển NLĐHNN cho SV ĐH ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài. - Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của phát triển NLĐHNN cho SV ĐH ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài. - Đề xuất và thực nghiệm các biện pháp phát triển NLĐHNN cho SV ĐH ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài.
  5. 3 6. Phạm vi nghiên cứu - Khảo sát thực trạng tại 3 trường: Đại học Hà Nội, Đại học ngoại ngữ - Đại học Quốc Gia Hà Nội, Đại học ngoại ngữ - Đại học Huế. Nội dung khảo sát thực trạng tập trung vào ngành Ngôn ngữ Nhật. - Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất đối với các khoa ngoại ngữ gồm tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Pháp, tiếng Trung, tiếng Đức và tiếng Nhật thuộc 3 trường ĐH gồm Đại học Hà Nội, Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Ngoại ngữ - Đại học Huế. - Thực nghiệm sư phạm trên đối tượng SV năm thứ hai của Khoa tiếng Nhật, Trường Đại học Hà Nội. 7. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp tiếp cận Nghiên cứu luận án dựa trên các phương pháp tiếp cận như tiếp cận hệ thống, tổng thể; tiếp cận lịch sử - logic ; tiếp cận thực tiễn ; tiếp cận hoạt động ; tiếp cận liên ngành và tiếp cận năng lực. 7.2. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Hồi cứu tư liệu ; Khái quát hóa lí thuyết. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng phiếu hỏi; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp đàm thoại; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Phương pháp xử lý thông tin: Toán học thống kê và phần mềm SPSS 8. Luận điểm bảo vệ - Cấu trúc năng lực đọc hiểu ngoại ngữ của SV ĐH ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài được xác định bởi bốn thành tố, đó là NL sử dụng kiến thức nền; NL sử dụng kiến thức ngoại ngữ; NL lí
  6. 4 giải nội dung văn bản đọc hiểu và NL phản hồi văn bản đọc hiểu. Mỗi thành tố lại được xác định bởi các tiêu chí, chỉ báo và mức độ cụ thể. - Phát triển NLĐHNN cho SV ĐH ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài thông qua tổ chức dạy học phát triển NLĐHNN ngay từ giai đoạn thực hành tiếng là con đường hiệu quả và ưu thế nhất. - Thực trạng phát triển NLĐHNN cho SV ĐH ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài còn tồn tại những hạn chế nhất định. Đề xuất các biện pháp phát triển NLĐHNN cho SV phải hướng tới khắc phục được những hạn chế này và phát triển đồng bộ những NL thành phần của NLĐHNN. 9. Đóng góp mới của luận án - Xây dựng được cơ sở lí luận về phát triển NLĐHNN (gồm hệ thống các khái niệm liên quan, cấu trúc NLĐHNN, khung NLĐHNN, khung đánh giá NLĐHNN, các con đường phát triển NLĐHNN...) cho SV ĐH ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài. - Tổng hợp được kinh nghiệm quốc tế về dạy học phát triển NLĐHNN cho SV ĐH. Phân tích được thực trạng phát triển NLĐHNN cho SV đại học ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài hiện nay, đặc biệt luận án đã tiến hành khảo sát thực trạng và tổ chức thực nghiệm với đối tượng SV ĐH ngành Ngôn ngữ Nhật – một trong những ngoại ngữ Châu Á, có loại hình ngôn ngữ đặc biệt và được SV Việt Nam lựa chọn theo học nhiều nhất hiện nay. - Đề xuất biện pháp phát triển NLĐHNN cho SV ĐH ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài có giá trị áp dụng thực tiễn cho các trường ĐH ngoại ngữ.
  7. 5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU NGOẠI NGỮ CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH NGÔN NGỮ, VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA NƯỚC NGOÀI 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu về Đọc hiểu và Năng lực đọc hiểu Các nhà nghiên cứu nước ngoài đã chỉ ra rằng đối với đọc hiểu – hình thức ngôn ngữ tiếp nhận bao giờ cũng diễn ra theo những mức độ cụ thể xác định. Các mức độ đó không bắt buộc phải kế tiếp nhau chặt chẽ, song các mức hiểu cao hơn dứt khoát phải bao hàm các mức hiểu thấp hơn và cái đích cuối cùng quan trọng của đọc hiểu là phải tìm ra được (tái tạo lại) ý định và động cơ của người viết. Một số tác giả tiêu biểu nghiên cứu về các mức độ của đọc hiểu như A.A. Leonchive (1970), Tn.Herman (1985), PISA (2009), Ceran (2015)... Đặc biệt, rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, để hoạt động đọc hiểu được thành công, cần có một chiến lược đọc hiểu thật sự hiệu quả như Oxford (1990), Tenma (1989), Minaminosono (1997), Hashiguchi (2002), Kawamori (2015)... Tại Việt Nam, nhiều nhà khoa học cũng đã dày công nghiên cứu về NLĐH tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn phổ thông như Phạm Thị Thu Hương (2012); Nguyễn Thị Hạnh (2014); Nguyễn Thị Hồng Vân (2015),...Các nghiên cứu đã xây dựng khái niệm về NLĐH, cấu trúc NLĐH, các thành tố, chỉ số hành vi của NLĐH cho đối tượng học sinh phổ thông. 1.1.2. Nghiên cứu về năng lực đọc hiểu ngoại ngữ Kế thừa các nghiên cứu liên quan đến đọc hiểu ngôn ngữ thứ nhất, các nghiên cứu về đọc hiểu ngoại ngữ cũng đã được tiến hành thông qua những nghiên cứu so sánh quá trình đọc hiểu ngôn ngữ thứ nhất và đọc hiểu ngôn ngữ thứ hai (Bernhardt 1991, Grabe 1991,...). Các nội dung nghiên cứu được đề cập chủ yếu là ngôn ngữ học, kiến thức nền, cấu trúc văn bản, tri nhận và siêu tri nhận, mối quan hệ giữa kĩ năng đọc hiểu và
  8. 6 kĩ năng viết,... Kết quả là, các nhà nghiên cứu đều nhận định có sự khác nhau giữa đọc hiểu ngôn ngữ thứ nhất và đọc hiểu ngôn ngữ thứ hai. Vì vậy cần tiến hành nghiên cứu về đọc hiểu ngôn ngữ thứ hai một cách độc lập. Các nghiên cứu về ĐHNN lúc này được chia thành hai hướng nghiên cứu chính là nghiên cứu về các yếu tố tạo nên nội dung trong văn bản viết (text) và nghiên cứu về quá trình tiếp nhận xử lý văn bản đọc hiểu. Theo hướng nghiên cứu thứ nhất, các tác giả cho rằng NLĐHNN được tạo nên bởi NL nhận thức về chữ viết, từ vựng; NL về từ vựng và ngữ pháp; NL về cấu trúc văn bản...Nói cách khác, NLĐHNN là NL lí giải văn bản thông qua các yếu tố về ngôn ngữ. Theo hướng nghiên cứu thứ hai, các tác giả cho rằng NLĐHNN là NL của cả quá trình đọc hiểu và có tác động rất nhiều bởi yếu tố tâm lý. Hướng nghiên cứu thứ hai này nhận được nhiều sự đồng tình của các nhà nghiên cứu, trong đó có Goodman (1967) và Smith (1971). Các tác giả nhất trí cho rằng người đọc nên vận dụng các tri thức có sẵn để tích cực dự đoán, tưởng tượng về nội dung của văn bản đọc hiểu, và NLĐH sẽ được hình thành thông qua việc đọc văn bản để kiểm chứng, sửa chữa những nội dung đã dự đoán hay tưởng tượng trước đó. Carrell (1991) khẳng định NLĐHNN có mối liên hệ mật thiết với yếu tố siêu nhận thức và nhấn mạnh việc cần thiết phải hướng dẫn cho người học hiểu rõ các chiến lược đọc hiểu cũng như áp dụng các chiến lược này trong quá trình đọc hiểu. Sang đến những năm đầu của thế kỉ XXI, các nhà nghiên cứu về NLĐHNN diễn ra theo hướng tìm hiểu các yếu tố cấu thành. Các nghiên cứu ban đầu cho rằng yếu tố cấu thành nên NLĐHNN là kiến thức từ vựng (Horiba & Koumoku 2002) hoặc kiến thức ngữ pháp (Shiotsu & Weir 2007). Sakai (2009) cho rằng NLĐHNN còn các yếu tố khác nữa như kĩ năng xử lí từ vựng và ngữ pháp trong quá trình đọc văn bản.
  9. 7 1.1.3. Nghiên cứu về phát triển năng lực đọc hiểu ngoại ngữ Phát triển NLĐHNN cho SV nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu và chuyên gia giáo dục trong giai đoạn từ đầu những năm 2000. Đặc biệt là vấn đề cần phải phát triển NLĐHNN cho SV của các khoa Ngoại ngữ tại các trường Đại học trên thế giới như Ezawa (2011); Yamaguchi (2011); Ogino (2012); Kobayashi (2016); Syofia Delfi & Hamidah Yamat (2017); Beauty B. Ntereke & Boitumelo T. Ramoroka (2017)...Các nghiên cứu này tập trung nhiều vào các khía cạnh của ĐHNN như kiến thức ngôn ngữ, chiến lược đọc hiểu, nhận thức và siêu nhận thức; hình thức đọc mở rộng, kiến thức nền... Mặc dù còn khá ít ỏi, nhưng tại Việt Nam một số nghiên cứu về phát triển NLĐHNN cho SV cũng đã được thực hiện như Nguyễn Thị Huệ (2012); Hoàng Thị Huyền Trang & Nguyễn Thị Ngọc Anh (2017)... 1.1.4. Một số nhận định - Đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến phát triển NLĐH nhưng chủ yếu là đọc hiểu tiếng mẹ đẻ và trình độ dành cho học sinh phổ thông. Năng lực đọc hiểu ngoại ngữ chủ yếu được đề cập qua các khung đánh giá NL ngoại ngữ nói chung với tư cách là một trong 4 kỹ năng Nghe, nói, đọc, viết và được xác định theo các cấp độ từ thấp đến cao hoặc thông qua thể loại văn bản ĐHNN. Các nghiên cứu nước ngoài về phát triển NLĐHNN cho SV chủ yếu diễn ra thông qua con đường dạy học ĐHNN và tổ chức các hoạt động ĐHNN. Trong khi đó, các nghiên cứu tại Việt Nam lại chú trọng đến việc lựa chọn tài liệu (văn bản) hoặc ứng dụng CNTT trong dạy học ĐHNN cho SV ĐH. - Cần chuẩn hóa khái niệm và xác định cấu trúc NLĐHNN. Từ đó xây dựng khung NLĐHNN đối với SV ĐH ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài. - Khảo sát thực trạng phát triển NLĐHNN cho SV ĐH ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài ở một số trường đại học.
  10. 8 - Xây dựng hệ thống các biện pháp phát triển NLĐHNN cho SV ĐH ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài và Thực nghiệm sư phạm các biện pháp để kiểm nghiệm tính khả dụng. 1.2. Năng lực đọc hiểu ngoại ngữ của SV đại học ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài 1.2.1. Đặc điểm sinh viên đại học ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài Sinh viên ĐH ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài là người được đào tạo theo chương trình đại học ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài hay còn gọi là đào tạo cử nhân ngành Ngôn ngữ nước ngoài. Điều kiện tốt nghiệp đối với những SV này là phải đạt mức năng lực ngoại ngữ bậc 5 theo KNLNNVN của Bộ GD&ĐT. 1.2.2. Khái niệm năng lực đọc hiểu ngoại ngữ 1.2.2.1. Năng lực * Khái niệm năng lực: Năng lực là sự kết hợp của kiến thức, kĩ năng, thái độ của một cá nhân hoặc một tổ chức để thực hiện một nhiệm vụ hay một công việc chuyên môn trong thực tiễn có hiệu quả. * Cấu trúc của năng lực: Luận án sử dụng mô hình cấu trúc NL theo mô hình ASK của Benjamin Bloom gồm 3 thành tố: kiến thức, kỹ năng, thái độ. 1.2.2.2. Năng lực đọc hiểu ngoại ngữ * Khái niệm năng lực đọc hiểu ngoại ngữ: Năng lực đọc hiểu ngoại ngữ là là quá trình người đọc vận dụng kết hợp kiến thức, kĩ năng đọc hiểu ngoại ngữ và thái độ của bản thân khi tiếp xúc trực tiếp với văn bản đọc hiểu được viết bằng tiếng nước ngoài để thực hiện các nhiệm vụ đọc hiểu ngoại ngữ một cách hiệu quả; đồng thời phát huy được năng lực này trong cuộc sống thực tiễn. * Cấu trúc năng lực đọc hiểu ngoại ngữ: Trên cơ sở tiếp cận khái niệm NL và NLĐH trong chương trình dạy học phổ thông mới, luận án
  11. 9 đề xuất cấu trúc NLĐHNN gồm 4 NL thành phần là: NL sử dụng kiến thức nền; NL sử dụng kiến thức ngoại ngữ; NL lí giải nội dung văn bản đọc hiểu ngoại ngữ; NL phản hồi văn bản đọc hiểu. 1.2.3. Khung năng lực đọc hiểu ngoại ngữ cho sinh viên đại học ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài 1.2.3.1. Cơ sở khoa học để xây dựng Khung NLĐHNN cho SV đại học ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài gồm: (1) Chuẩn đầu ra đối với SV đại học ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài; (2) Xây dựng chuẩn NLĐHNN theo tiếp cận cấu trúc NL và (3) Kinh nghiệm xây dựng khung NLĐHNN. 1.2.3.2. Khung NLĐHNN cần được xây dựng theo cấu trúc NLĐHNN gồm có các NL thành phần. Mỗi NL thành phần lại có các tiêu chí cụ thể cho các yếu tố về kiến thức, kĩ năng và thái độ. 1.3. Phát triển năng lực đọc hiểu ngoại ngữ cho sinh viên đại học ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài 1.3.1. Khái niệm * Khái niệm phát triển năng lực: Phát triển năng lực là quá trình mở rộng và nâng cao năng lực cần có của cá nhân để giải quyết một nhiệm vụ hay một công việc có hiệu quả trong một bối cảnh cụ thể. Việc tăng lên này bao hàm cả hai yếu tố về số lượng và chất lượng. * Khái niệm phát triển NLĐHNN: Phát triển năng lực đọc hiểu ngoại ngữ là quá trình hình thành và nâng cao năng lực đọc hiểu ngoại ngữ, giúp người học thực hiện thành công nhiệm vụ đọc hiểu ngoại ngữ trong những bối cảnh thực tiễn cụ thể. 1.3.2. Mục tiêu Phát triển NLĐHNN cho SV ĐH ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài hướng tới 3 mục tiêu lớn chia theo 3 giai đoạn gồm: (1) NL làm chủ ngoại ngữ trong quá trình đọc hiểu ngoại ngữ giai đoạn thực hành tiếng; (2) NL làm chủ ngoại ngữ trong quá trình đọc hiểu ngoại ngữ
  12. 10 chuyên ngành giai đoạn định hướng/ chuyên ngành; (3) Hỗ trợ cho SV một NL dùng để học tập suốt đời. 1.3.3. Nguyên tắc phát triển Để phát triển NLĐHNN cho SV đại học ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài đạt hiệu quả cần đảm bảo các nguyên tắc: (1) Đảm bảo mục tiêu của CTĐT và đáp ứng chuẩn đầu ra đối với các cơ sở đào tạo đại học chuyên ngữ theo qui định của BGD&ĐT; (2) thực hiện thông qua quá trình dạy học gồm hai giai đoạn là Thực hành tiếng và định hướng chuyên ngành; (3) Tính tích cực, chủ động và sáng tạo của SV trong quá trình phát triển NLĐHNN; (4) Phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của SV và kế thừa thành tựu phát triển NLĐH cho học sinh trong quá trình đào tạo tại trường phổ thông; (5) Đảm bảo mục tiêu phát triển nhân cách, phẩm chất, năng lực nghề nghiệp, góp phần thực hiện đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. 1.3.4. Nội dung phát triển Bao gồm 4 nội dung (ND): ND1- Phát triển NL sử dụng kiến thức nền; ND2- Phát triển NL sử dụng kiến thức ngoại ngữ; ND3- Phát triển NL lí giải nội dung đọc hiểu ngoại ngữ; ND4- Phát triển NL phản hồi. 1.3.5. Các con đường phát triển NLĐH ngoại ngữ cho SV đại học ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài Các con đường chính: (1) Thông qua dạy học các học phần; (2) Thông qua tổ chức các hoạt động ĐHNN đa dạng; (3) Hoạt động tự ĐHNN của SV. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực đọc hiểu ngoại ngữ 1.4.1. Các yếu tố chủ quan Chỉ đạo, tổ chức của quản lí Nhà trường; nhận thức và NL của GV trong quá trình dạy học phát triển NLĐHNN và ý thức của SV đối với
  13. 11 vấn đề phát triển NLĐHNN. 1.4.2. Các yếu tố khách quan Chương trình giảng dạy; môi trường văn hóa; chính sách sử dụng lao động biết ngoại ngữ và ứng dụng CNTT trong dạy và học ĐHNN. Kết luận chương 1 Luận án đã xây dựng được cơ sở lý luận về phát triển NLĐHNN cho SV ĐH ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài: Chính xác hóa được một số khái niệm đang được hiểu khác nhau như năng lực, NLĐHNN; Xác định được cấu trúc NLĐHNN gồm 4 NL thành phần (NL sử dụng kiến thức nền, NL sử dụng kiến thức ngoại ngữ, NL lí giải nội dung đọc hiểu và NL phản hồi văn bản); Đề xuất các con đường phát triển NLĐHNN và chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển NLĐHNN cho SV ĐH ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài. CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU NGOẠI NGỮ CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH NGÔN NGỮ, VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA NƯỚC NGOÀI 2.1. Kinh nghiệm dạy học phát triển năng lực đọc hiểu ngoại ngữ Luận án tập hợp các kết quả của nghiên cứu đi trước liên quan đến kinh nghiệm dạy học phát triển năng lực đọc hiểu ngoại ngữ, tập trung đối với 6 ngôn ngữ được đưa vào chương trình đào tạo cho đối tượng SV ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài. Đồng thời, đây cũng là 6 ngôn ngữ được áp dụng Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam tính đến thời điểm năm 2019 gồm Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung, Nhật. 2.2. Thực trạng phát triển năng lực đọc hiểu ngoại ngữ cho sinh viên đại học ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài - Nghiên cứu trường hợp đối với sinh viên đại học ngành Ngôn ngữ Nhật Luận án lựa chọn đối tượng là Ngành ngôn ngữ Nhật với các lí do sau:
  14. 12 - Là một trong 6 ngoại ngữ được Bộ GD&ĐT áp dụng KNLNNVN để đánh giá về NLNN nói chung và NLĐHNN nói riêng. - Là ngôn ngữ Châu Á có loại hình ngôn ngữ đặc thù khác với các ngôn ngữ Châu Âu và chưa có nhiều nghiên cứu liên quan. - Nhu cầu sử dụng lao động Việt Nam biết tiếng Nhật ngày càng cao khiến số lượng SV lựa chọn theo học ngoại ngữ này ngày một gia tăng. 2.2.1. Mục tiêu khảo sát Khảo sát thực trạng việc phát triển NLĐHNN của SV đại học ngành Ngôn ngữ Nhật cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển này để kiểm chứng khung lý luận và làm căn cứ xây dựng các biện pháp phát triển, nâng cao chất lượng đào tạo SV đáp ứng chuẩn đầu ra và chính sách sử dụng lao động đối với nguồn nhân lực biết tiếng Nhật nói riêng và ngoại ngữ nói chung phục vụ cho sự phát triển của xã hội. 2.2.2. Nội dung khảo sát Khảo sát thực trạng NLĐH tiếng Nhật của SV; thực trạng phát triển NLĐH tiếng Nhật cho SV ĐH ngành Ngôn ngữ Nhật và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển này. 2.2.3. Đối tượng và phạm vi khảo sát Khảo sát 351 đối tượng thuộc 3 trường trong địa bàn khảo sát gồm 3 nhóm: Nhóm 1 là 293 SV năm thứ nhất và năm thứ hai ngành Ngôn ngữ Nhật; Nhóm 2 là 43 GV tại các khoa tiếng Nhật; Nhóm 3 là 68 GV, CBQL và chuyên gia của 6 khoa ngoại ngữ (Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung, Nhật). 2.2.4. Thời gian khảo sát: từ tháng 2/2017 đến tháng 6/2017 2.2.5. Cách thực hiện khảo sát Khảo sát bằng phiếu hỏi, phỏng vấn, quan sát, nghiên cứu sản phẩm, chuyên gia. Các thông tin định tính được phân tích, tổng hợp để đưa ra đặc điểm chung. Các thông tin định lượng được xử lý theo thống
  15. 13 kê toán học, phần mềm SPSS. Sử dụng thang đo khoảng theo giá trị trung bình. 2.2.6. Kết quả khảo sát thực trạng 2.2.6.1. Thực trạng NLĐH tiếng Nhật của SV ĐH ngành Ngôn ngữ Nhật (1) Nhận thức của GV và SV về vai trò của NLĐH tiếng Nhật 100% GV và khoảng 86 % SV được hỏi đều khẳng định phát triển NLĐH tiếng Nhật cho SV đại học ngành Ngôn ngữ Nhật ở mức Quan trọng và Rất quan trọng. Tuy nhiên, vẫn còn 13.3% SV cho rằng NL này Ít quan trọng. (2) Nhận thức về mức độ cần thiết của NLĐH tiếng Nhật Kết quả đánh giá sự cần thiết của NLĐH tiếng Nhật cũng được GV và SV nhận định ở mức Rất cần thiết và Cần thiết, trong đó NL lí giải nội dung đọc hiểu tiếng Nhật là cao nhất và NL phản hồi văn bản là thấp nhất. (3) Mức độ năng lực đọc hiểu tiếng Nhật của SV NLĐH tiếng Nhật của SV được đánh giá ở mức Trung bình – Khá và có sự chênh lệch nhỏ giữa 3 trường khảo sát. 2.2.6.2. Thực trạng phát triển NLĐH tiếng Nhật cho SV ĐH ngành Ngôn ngữ Nhật (1) Nhận thức về vai trò của phát triển NLĐH tiếng Nhật 93% GV và 47.1% SV khẳng định phát triển NLĐH tiếng Nhật là rất cần thiết đối với SV ĐH ngành Ngôn ngữ Nhật. Tuy nhiên vẫn còn 17.1% SV đánh giá ở mức Tương đối cần thiết, tập trung chủ yếu ở đối tượng đã đánh giá vai trò NLĐH tiếng Nhật chưa cao trong nội dung khảo sát ban đầu. (2) Nhận thức về bản chất của phát triển NLĐH tiếng Nhật 62.8% GV và 15.3% SV hiểu đúng về bản chất của phát triển NLĐH tiếng Nhật là quá trình tác động lên các thành tố cơ bản tạo nên cấu trúc của năng lực đọc hiểu bao gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ một cách tích cực nhằm giúp cho SV thực hiện hiệu quả hoạt động đọc hiểu tiếng Nhật trong những bối cảnh thực tiễn cụ thể.
  16. 14 (3) Nhận thức về mục tiêu phát triển NLĐH tiếng Nhật GV cho rằng mục tiêu của phát triển NLĐH tiếng Nhật xoay quanh việc sử dụng ngôn ngữ và các kĩ năng lí giải bài đọc hiểu tiếng Nhật. Những mục tiêu khác như sử dụng kiến thức nền hay phản hồi văn bản chưa được quan tâm. (4) Thực hiện các nội dung phát triển NLĐH tiếng Nhật Việc thực hiện các nội dung phát triển NLĐH tiếng Nhật dao động ở mức tương đối thường xuyên đến thường xuyên, tập trung chủ yếu vào vấn đề rèn luyện kĩ năng đọc hiểu tiếng Nhật (5) Sử dụng các con đường phát triển NLĐH tiếng Nhật GV chủ yếu sử dụng con đường phát triển NLĐH tiếng Nhật thông qua con đường dạy học các học phần, ít khi sử dụng con đường hướng dẫn cho SV tự đọc hiểu tiếng Nhật hoặc ít khi tổ chức các hoạt động đọc đa dạng cho SV tiếng Nhật (6) Thực hiện qui trình dạy học đọc hiểu tiếng Nhật để phát triển NLĐH tiếng Nhật Trong 10 bước dạy học phát triển NLĐH tiếng Nhật cơ bản, GV đã thực hiện 2 bước (Tổ chức các hoạt động lý giải kiến thức ngôn ngữ trong văn bản đọc hiểu và rèn luyện kĩ năng đọc hiểu) đạt mức Tốt, 2 bước (Dẫn nhập, nêu mục tiêu và khái quát nội dung học tập cần đạt được và Tổ chức nhóm/cá nhân thực hiện đọc hiểu) đạt mức Khá, 4 bước (Trao đổi, thống nhất với SV về tài liệu, công cụ, phương pháp học tập và công bố tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá KQHT ; Quan sát, hỗ trợ các nhóm/cá nhân trong quá trình đọc hiểu; Đánh giá KQHT của SV; Thông báo kết quả đánh giá đến SV và cập nhật vào hồ sơ học tập) đạt mức Trung bình và 2 bước (Tổ chức các hoạt động sau khi đọc hiểu văn bản; Hướng dẫn SV tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau) chưa đạt. (7) Đánh giá phát triển NLĐH tiếng Nhật cho SV Hình thức đánh giá giữa kì và cuối kì đối với kĩ năng đọc hiểu tiếng Nhật qua bài kiểm tra trắc nghiệm kết hợp tự luận được các GV áp dụng
  17. 15 nhiều nhất. Nguồn tài liệu sử dụng cho đề kiểm tra chủ yếu từ JLPT, J- test, tài liệu/ giáo trình do Nhật xuất bản... Hầu như GV không sử dụng hình thức cho SV tự đánh giá hoặc SV đánh giá lẫn nhau. Ngoài ra, GV ít khi đánh giá khía cạnh NL sử dụng kiến thức nền và NL phản hồi văn bản đọc hiểu tiếng Nhật của SV 2.2.6.3. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đến phát triển NLĐH tiếng Nhật cho SV ĐH ngành Ngôn ngữ Nhật Các yếu tố chủ quan và khách quan có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển NLĐH tiếng Nhật của SV gồm sự chỉ đạo, tổ chức của quản lí Nhà trường, chính sách lao động; chương trình đào tạo/giảng dạy; môi trường văn hóa,... Kết luận chương 2 Kinh nghiệm quốc tế về dạy học phát triển NLĐH ngoại ngữ cho SV đề cao vai trò của năng lực này trong quá trình học tập và nghiên cứu ngoại ngữ, đảm bảo hiệu quả hoạt động và góp phần cải thiện kết quả học tập, nâng cao chất lượng đào tạo của ngành, của trường. NLĐH tiếng Nhật của SV được đánh giá ở mức trung bình - khá, có sự chênh lệch nhỏ về điểm trung bình này giữa 3 trường khảo sát. Nhận thức của GV và SV đối với phát triển NLĐH tiếng Nhật đúng, tuy nhiên nhận thức của SV chưa đầy đủ. GV chưa thực hiện đúng theo qui trình dạy học phát triển năng lực đọc hiểu tiếng Nhật khi một số bước trong quá trình này vẫn còn được thực hiện ở mức Ít khi hoặc Chưa bao giờ thực hiện Các yếu tố chủ quan và khách quan có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển NLĐH tiếng Nhật của SV như sự chỉ đạo, tổ chức của quản lí Nhà trường, chính sách lao động; chương trình đào tạo/giảng dạy; môi trường văn hóa,...
  18. 16 CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU NGOẠI NGỮ CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH NGÔN NGỮ, VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA NƯỚC NGOÀI VÀ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp (1) Nguyên tắc đảm bảo đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra của đại học chuyên ngữ; (2) Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với chương trình đào tạo, chương trình môn học; (3) Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và khả thi, đảm bảo tính phát triển và đảm bảo tính hệ thống. 3.2. Các biện pháp phát triển năng lực đọc hiểu ngoại ngữ cho sinh viên đại học ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài 3.2.1. Xây dựng khung năng lực đọc hiểu ngoại ngữ cho sinh viên đại học ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài Tác giả đề xuất xây dựng Khung NLĐHNN của SV ĐH ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài gồm 4 NL thành phần; 16 biểu hiện về kiến thức, kĩ năng với 4 mức độ thực hiện (NL tốt, khá, trung bình, yếu/ kém). Thái độ của SV thể hiện trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đọc hiểu với các biểu hiện như: chủ động, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm và hợp tác trong các công đoạn thực hiện theo nhóm hoặc cá nhân (tham khảo bảng 3.1 của Luận án). Bảng 3.1. Khung năng lực đọc hiểu ngoại ngữ của sinh viên Đại học ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài TT Năng lực Mô tả thành phần 1 Năng lực sử Kiến thức: dụng kiến thức 1.1. Hiểu biết về kiến thức nền liên quan đến nền chủ đề của bài đọc hiểu ngoại ngữ. 1.2. Trình bày được những hiểu biết của bản thân về những vấn đề liên quan đến chủ đề của bài đọc hiểu ngoại ngữ.
  19. 17 TT Năng lực Mô tả thành phần Kĩ năng: 1.1. Lựa chọn những kiến thức đã biết để lí giải nội dung thông tin trong văn bản đọc hiểu ngoại ngữ. 1.2. So sánh, đối chiếu những điều đã biết với nội dung thông tin có trong văn bản đọc hiểu ngoại ngữ. 2 Năng lực sử Kiến thức: dụng kiến thức 1.1. Hiểu được ý nghĩa của từ vựng, ngữ pháp, ngoại ngữ hình ảnh, sơ đồ, chi tiết, sự kiện...trong bài đọc hiểu ngoại ngữ. 1.2. Nhận biết và phân loại được thể loại văn bản đọc hiểu ngoại ngữ. Kĩ năng: 1.1. Đọc hiểu được chữ viết, các từ, cụm từ, câu, đoạn văn trong văn bản đọc hiểu ngoại ngữ. 1.2. Dự đoán nội dung thông qua việc xem các hình ảnh, sơ đồ, các dấu hiệu nhận biết, đặc trưng về ngôn ngữ của tiếng nước ngoài...trong bài đọc hiểu ngoại ngữ. 3 Năng lực lý giải Kiến thức: nội dung đọc 1.1. Hiểu biết về chiến lược đọc hiểu đọc hiểu hiểu ngoại ngữ ngoại ngữ. 1.2. Lựa chọn và sử dụng các chiến lược đọc hiểu ngoại ngữ phù hợp với các thể loại văn bản. Kĩ năng: 1.1. Hiểu được các thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm thông qua bài đọc hiểu ngoại ngữ. 1.2. Điều chỉnh tốc độ đọc nhanh, chậm hoặc lựa chọn cách đọc lướt, đọc kĩ sao cho phù
  20. 18 TT Năng lực Mô tả thành phần hợp với nhiệm vụ được yêu cầu. 4 Năng lực phản Kiến thức: hồi văn bản đọc 1.1. Tái hiện lại nội dung đọc hiểu thông qua các hiểu ngoại ngữ hình thức như viết lại, kể lại, tóm tắt lại...bằng cách sử dụng từ, ngữ pháp...của văn bản gốc. 1.2. Khái quát hóa quá trình đọc hiểu ngoại ngữ để đọc hiểu các văn bản tương tự. Kĩ năng: 1.1. Vận dụng những nội dung đã lí giải được trong quá trình đọc hiểu ngoại ngữ để giải quyết các nhiệm vụ học tập. 1.2. Vận dụng các tri thức đã biết thông qua đọc hiểu ngoại ngữ vào đời sống thực tiễn. 3.2.2. Thiết kế qui trình dạy học phát triển năng lực đọc hiểu ngoại ngữ cho sinh viên đại học ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài Luận án thiết kế qui trình dạy học phát triển NLĐHNN gồm 06 bước: Xác định mục tiêu; xác định nội dung, xác định phương pháp, Thiết kế giáo án dạy học phát triển NLĐHNN; Thực hiện bài giảng; Kiểm tra, đánh giá NLĐHNN. 3.2.3. Thiết kế hoạt động đọc đa dạng nhằm phát huy năng lực đọc hiểu ngoại ngữ cho sinh viên đại học ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài Luận án trình bày cách thức tổ chức hoạt động đọc mở rộng (áp dụng ngoài giờ lên lớp hoặc hướng dẫn tự đọc hiểu ngoại ngữ) và tổ chức hoạt động đọc hiểu ngoại ngữ thông qua các trò chơi, giới thiệu sách... 3.2.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả đọc hiểu ngoại ngữ cho sinh viên đại học ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài Luạn án tiến hành (1) Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá NLĐHNN cho SV ĐH ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài theo Khung
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0