Tiểu luận: Giới thiệu khái quát về điều tra xã hội học
lượt xem 60
download
Mặc dù ngày nay có rất nhiều trường phái xã hội học có quan điểm nghiên cứu khác nhau, nghiên cứu từ thực tiễn xã hội khác nhau, nhưng các định nghĩa về xã hội học mà họ nêu lên cũng có nhiều điểm tương đồng, những khái quát lí luận giống nhau.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Giới thiệu khái quát về điều tra xã hội học
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tiểu luận Giới thiệu khái quát về điều tra xã hội học
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com PHỤ LỤC LỜI NÓI ĐẦU:………………………………………………………………………. 3 I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CỦA XÃ HỘI HỌC ........................................................ 4 1. Xã hội học ……………………………………………………………………….. 4 2. Quan hệ xã hội…………………………………………………………………... 4 3. Tương tác xã hội………………………………………………………………… 5 4. Vị thế xã hội……………………………………………………………………… 5 5. Địa vị xã hội……………………………………………………………………… 6 6. Vai trò xã hội…………………………………………………………………….. 6 7. Hành động xã hội………………………………………………………………... 7 8. Thiết chế xã hội………………………………………………………………….. 8 9. Bất bình đẳng xã hội…………………………………………………………….. 9 10. Phân tầng xã hội……………………………………………………………….. 10 11. Di động xã hội………………………………………………………………….. 11 II. LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI HỌC………………….. 12 1. Lịch sử ra đời của xã hội học…………………………………………………. 12 2. Điều kiện và tiền đề của sự ra đời của xã hội học …………………………. 13 2.1. Điều kiện phát triển kinh tế xã hội………………………………… 13 2.2. Những tiền đề về tư tưởng, lí luận khoa học ……………………... 14 2.3. Một số đóng góp của các nhà sáng lập ra xã h ội h ọc ……………. 15 III. ĐỐI TƯỢNG, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA XÃ HỘI HỌC…………... 18 1. Đối tượng nghiên cứu của xã hội học………………………………………… 18 2. Chức năng của xã hội học……………………………………………………... 19 2.1. Chức năng nhận thức…………………………………………………. 20 1
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2.2. Chức năng tư tưởng…………………………………………………… 20 2.3. Chức năng thực tiễn…………………………………………………… 21 2.4. Chức năng dự báo……………………………………………………… 22 2.5 Chức năng quản lý………………………………………………………. 22 2.6. Chức năng công cụ……………………………………………………… 22 3. Nhiệm vụ của xã hội học…………………………………………………. 23 IV. MỘT SỐ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU CỦA XÃ HỘI HỌC…………………… 23 1. Xã hội học nông thôn…………………………………………………………….. 23 2. Xã hội học đô thị………………………………………………………………….. 24 3. Xã hội học gia đình……………………………………………………………….. 24 4. Xã hội học về chính sách xã hội ………………………………………………... 25 5. Xã hội học về pháp luật và tội phạm ………………………………………….. 26 6. Xã hội học về dư luận xã hội và thông tin đại chúng ……………………….. 26 7. Xã hội học giáo dục................................................................................................. 28 V. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU XÃ HỘI HỌC……………………. 29 1. Phương pháp chọn mẫu …………………………………………………………. 29 2. Phương pháp phân tích các nguồn tài liệu……………………………………. 30 3. Phương pháp phỏng vấn …………………………………………………………. 31 4. Phương pháp qua sát……………………………………………………………... 32 KẾT LUẬN…………………………………………………………………………….. 33 2
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com LỜI NÓI ĐẦU Xã hội học là một môn khoa học cụ thể, nó nằm trong h ệ thống các môn khoa học về xã hội và nhân văn. Xã h ội h ọc đã ra đ ời mu ộn h ơn nhi ều môn khoa học khác nhưng đã nhanh chóng phát triển, trở thành một môn khoa học độc l ập. Kiến thức về xã hội học liên quan mật thiết với nhiều ngành khoa học, nhất là trong lĩnh vực các khoa học xã hội: dân tộc học, văn hóa h ọc, chính trị học, giáo dục học, tâm lí học… Giống như các khoa học nghiên cứu về con người, xã hội học là lĩnh vực nghiên cứu một cách khoa học những con người trong mối tương quan v ới ng ười khác nhưng đi sâu hơn trong việc nghiên cứu các hoạt động xã h ội, các hành vi xã hội của con người. Để hiểu rõ hơn về xã hội học nên em xin chọn đề tài “ Giới thiệu khái quát về điều tra xã hội học” làm bài tiểu luận của môn học. 3
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CỦA XÃ HỘI HỌC. 1. Xã hội học. Muốn hiểu đúng nội dung và tính chất của xã hội h ọc chúng ta bắt đ ầu tìm hiểu nguồn gốc của thuật ngữ này. Người đưa thuật ngữ “ xã hội học” vào ngôn ngữ khoa học là Auguste Comte lần đầu tiên vào năm 1839. Thu ật ng ữ này đ ược ghép từ hai chữ Societas (xã hội) gốc latinh và logos (học thuy ết) gốc Hy lạp có hàm nghĩa là một khoa học nghiên cứu về xã hội, mặt xã h ội c ủa xã h ội loài người. Xã hội học mà Auguste Comte đưa ra là khoa học nghiên cứu vừa trên cơ sở định tính, vừa trên cơ sở định lượng đối với các quá trình xã h ội. Theo đó, xã h ội được mô tả như một hệ thống hoàn chỉnh có cấu trúc xác định (các tập h ợp, nhóm, tầng lớp, các cộng đồng) được cấu trúc và vận hành theo các thi ết ch ế, luôn luôn vận động, biến đổi và phát triển có tính qui luật. Ngoài các ph ương pháp thông thường, theo ông, cần nghiên cứu bằng ph ương pháp thực nghi ệm xã hội, xem đó như là cơ sở thực tế của lí luận xã hội học. Nối tiếp Auguste Comte là Emile Durkheim (1858 – 1879), Max Weber (1864 – 1920) và đặc biệt là sự cống hiến của Karl Marx, các tác gi ả t ừ góc nhìn khác nhau đã phát hiện các khía cạnh mới, vấn đề mới trong đời sống xã h ội, làm cho xã hội ngày càng phát triển và phong phú thêm. Mặc dù ngày nay có rất nhiều trường phái xã hội học có quan đi ểm nghiên cứu khác nhau, nghiên cứu từ thực tiễn xã hội khác nhau, nhưng các định nghĩa về xã hội học mà họ nêu lên cũng có nhiều điểm tương đồng, nh ững khái quát lí luận giống nhau. Nói một cách khái quát, xã hội học là một khoa học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, nghiên cứu các tương tác xã hội, đặc bi ệt đi sâu nghiên c ứu m ột cách có hệ thống sự phát triển, cấu trúc, mối tương quan xã hội và hành vi, ho ạt đ ộng 4
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com của con người trong các tổ chức nhóm xã hội. Mối tương tác này liên h ệ v ới n ền văn hóa rộng lớn cũng như toàn bộ cơ cấu xã hội. => Định nghĩa chung xã hội học: Xã hội học là một lĩnh vực khoa học xã hội nghiên cứu quy luật, tính quy luật của sự hình thành, vận động, biến đổi mối quan hệ, tương tác qua l ại gi ữa con người và xã hội. 2. Quan hệ xã hội. Quan hệ xã hội là khái niệm chỉ mối quan hệ giữa người và người trong cơ cấu xã hội (nhóm, tập hợp, hội, đoàn), trong các hoạt động và các tương quan xã hội. Quan hệ xã hội được hình thành trong quá trình hoạt động chung trong đ ời sống xã hội hàng ngày. Người ta có thể phân biệt quan hệ xã hội thành các lĩnh vực khác nhau: quan hệ vật chất và quan hệ tư tưởng. 3. Tương tác xã hội. Tương tác xã hội là khái niệm chỉ mối quan h ệ t ương h ỗ, l ệ thu ộc vào nhau của những con người trong xã hội. Phản ánh tương hỗ và sự thông đạt hỗ tương (tác động, ảnh hưởng qua lại) đối với từng cá nhân và các đoàn th ể, cộng đồng… là điều kiện vô cùng thiết yếu, nhờ nó, thông qua nó mà các đoàn th ể, c ả xã hội mới có thể tồn tại và hoạt động. Con người cũng nh ư các t ập h ợp, các đoàn thể luôn luôn có những mối tương quan, tác động ảnh hưởng lẫn nhau với nhiều cách, nhiều dạng vẻ, và đời sống xã h ội vì th ế, luôn luôn là m ột h ệ th ống tương quan xã hội mà trong đó chúng ta ảnh hưởng, tác động với nhau trong môi trường rộng lớn và phức tạp. Thông qua các quan hệ xã hội, mối tương quan xã hội hình thành và thông qua các hoạt động chúng ta ảnh hưởng, tác động đến nhau (với các vai trò, các chức năng, nhiệm vụ cụ thể). Sự tương tác nào cũng có mối liên hệ với các khuôn mẫu, tác phong, chúng luôn luôn hiện hữu, có thể phân biệt được, lặp đi lặp lại và có ảnh hưởng tương hỗ, trong đó hai hoặc nhiều người cùng th ực hi ện các nhiệm vụ xã hội của họ. Tương tác xã hội không tách rời quá trình xã h ội hóa của cá nhân và được nhìn nhận như là một quá trình tất yếu, kéo dài suốt cu ộc đời. 4. Vị thế xã hội. 5
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Vị thế xã hội là một dạng biểu hiện địa vị của con người, được hình thành trong cơ cấu của xã hội, phụ thuộc vào sự thẩm định và sự đánh giá của xã hội trong một điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể. Nói cách khác, có thể hiểu vị thế xã hội của một người nào đó chính là đ ịa vị hay thứ bậc mà những người sống cùng thời dành cho cho trong bối cảnh anh ta sinh sống, lao động và phát triển. Do vậy, vị th ế là sản ph ẩm c ủa đ ời s ống tinh thần, là thái độ và mức độ tôn trọng hay khinh rẻ của xã hội bày tỏ, biểu lộ ra đối với các cá nhân. Như vậy, những yếu tố tạo nên vị thế tồn tại khách quan ngoài cá nhân, thể hiện ra ở các tiêu chuẩn có tính phổ biến (trong xã hội) về sự tán thành (khẳng định) hay chê bai (phủ định) của xã hội. Đó cũng chính là các chu ẩn m ực, các giá trị xã hội nghĩa là những điều người ta cho là quan trọng nhất, đáng tôn trọng nhất. Xã hội luôn luôn biến chuyển và phát triển, do đó vị thế xã h ội cũng luôn luôn di chuyển, bởi vì con người và vị thế xã h ội của h ọ luôn luôn có m ối t ương quan mật thiết với nhau. Trong đời sống xã hội, vị thế xã hội thường tương quan với quyền l ực. Nếu ta hiểu rằng quyền lực xã hội có ý nghĩa là ảnh hưởng của m ột ng ười có thể có đối với người khác trong xã hội (đó cũng là biểu hiện vị th ế của ng ười ấy). Xét về mặt tâm lí xã hội, người ta th ường tin tưởng, tín nhi ệm vào nh ững ng ười có vị thế xã hội cao hơn vì họ có ảnh hưởng lớn, rộng rãi đối với toàn xã h ội nghĩa là hơn hẳn người bình thường. 5. Địa vị xã hội. Địa vị xã hội là sự phản ánh vị thế xã hội của cá nhân, do cá nhận đạt được ở trong một nhóm hoặc là một thứ bậc xã hội trong nhóm này khi so sánh v ới thành viên khác của nhóm khác. Có nhiều nhà nghiên cứu cho rằng địa vị xã h ội của một ng ười là cái mà xã hội công nhận về người này một cách tương đối tổng quát xét trong bậc thang xã hội. Cũng có nhiều người thì cho rằng địa vị xã hội là sự kết tinh vị th ế xã h ội của một người. Trong trường hợp này địa vị xã hội của người đó là ổn định được mọi người thừa nhận Một số tác giả trong quá trình nghiên cứu cho thấy một địa vị của cá nhân thường phản ánh những quyền lực và quyền lợi mà cá nhân đó được hưởng. 6
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong đời sống xã hội có nhiều biểu hiện khác nhau về địa vị xã h ội c ủa m ỗi người. Thông thường có: - Địa vị gán: Là loại địa vị mà cá nhân sinh ra được thừa hưởng (gần như tự nhiên) do đặc điểm của quan hệ xã hội của mình như từ tôn giáo, ch ủng tộc, s ắc tộc, giòng dõi, gia thế… - Địa vị giành được: Là loại địa vị mà con người nhờ sự phấn đấu, nỗ lực trong các hoạt động sản xuất, đấu tranh, nghiên cứu khoa học… đạt được và được xã hội thừa nhận. 6. Vai trò xã hội. Khái niệm về vai trò xã hội dùng để chỉ vai diễn hoặc trách nhiệm mà cá nhân đảm đương thực hiện trong một thời gian nhất định do mọi người tín nhiệm giao phó và mong đợi. Những vai trò này do cá nhân h ọc h ỏi, rèn luy ện trong quá trình xã hội hóa cá nhân tạo nên. Tất nhiên trong một tổ ch ức xã h ội bao g ồm nhiều vai trò xã hội “phân công”, có người tùy năng lực, điều kiện ch ủ quan và khách quan có thể có vai trò là người thừa hành, thực hiện. Trong xã hội học khi nghiên cứu vai trò xã hội của cá nhân chúng ta ph ải nghiên cứu mô tả các đặc điểm của vai trò và các cách thức ảnh hưởng của chúng đối với hành vi của mỗi các nhân. Người ta thường chú ý đến vai trò định chế tức là loại vai trò mà mỗi cá nhân khi sắm vai phải hành động theo khuôn mẫu, cách thức nh ất đ ịnh mà đ ịnh chế đã chế tài, quy định sẵn. Ngày nay trong xã hội, tất cả các lĩnh vực hoạt động từ chuyên môn khoa học, nghiệp vụ… đều đã được chuẩn hóa dần dần. Do đó muốn tham gia vào bất cứ công việc gì mỗi cá nhân đều phải đ ược chu ẩn b ị: h ọc hỏi, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn. Và khi đã chính th ức hoạt động ph ải tuân thủ các nội quy, quy chế… nhằm đáp ứng đòi hỏi của xã h ội, nh ằm đ ạt hi ệu qu ả cao theo đúng chuẩn mực của các vai trò xã hội mong đợi. 7. Hành động xã hội. Trong ngành xã hội học, hành động xã hội (Social actions) là một hình thức hoặc cách thức giải quyết các mâu thuẫn hay các vấn đề xã hội. Hành động xã hội được tạo ra bởi các phong trào xã hội, các tổ chức, các đảng phái chính trị, v.v... Thực chất, hành động xã hội là sự trao đổi trực tiếp giữa các cá nhân v ới nhau cũng như các khuôn mẫu quan hệ đã được cấu trúc hóa bên trên các nhóm, tổ chức, thiết chế và xã hội. Một thực tế có th ể quan sát được trong mọi tình huống cá nhân và công cộng hàng ngày là hành động xã hội của con người diễn ra theo những quy tắc nhất định và trong những hình thái nhất định, những quy tắc 7
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com và hình thái này có một sự bất biến tương đối. Hành động xã hội là c ốt lõi c ủa mối quan hệ giữa con người với xã hội, đồng thời là cơ sở của đời sống xã hội của con người. Hành động xã hội mang một ý nghĩa bao trùm tổng th ể các m ối quan hệ xã hội. Định nghĩa hành động xã hội: Định nghĩa của nhà xã hội học người Đức Max Weber về hành động xã hội được cho là hoàn chỉnh nhất; ông cho rằng, hành động xã hội là hành vi mà chủ thể gắn cho ý nghĩa chủ quan nhất định, một hành động xã h ội là m ột hành đ ộng của một cá nhân mà có gắn một ý nghĩa vào hành động ấy, và cá nhân đó tính đ ến hành vi của người khác, bằng cách như vậy mà định h ướng vào chuỗi hành đ ộng đó. Weber đã nhấn mạnh đến động cơ bên trong chủ thể như nguyên nhân của hành động. Một hành động mà một cá nhân không nghĩ về nó thì không thể là một hành động xã hội. Mọi hành động không tính đến sự tồn tại và những phản ứng có thể có từ những người khác thì không phải là hành động xã h ội. Hành động không phải là kết quả của quá trình suy nghĩ có ý th ức thì không ph ải là hành động xã hội. Các kiểu của hành động xã hội: - Kiểu hành động truyền thống được thực hiện bởi vì nó vẫn đ ược làm như thế từ xưa đến nay. - Kiểu hành động cảm tính bị dẫn dắt bởi cảm xúc. - Kiểu hành động duy lý với giá trị hướng tới các giá trị tối hậu. - Kiểu hành động duy lý có mục đích hay còn gọi là kiểu hành động mang tính công cụ. 8. Thiết chế xã hội. Thiết chế xã hội là một tập hợp các vị thế và vai trò có chủ định nhằm thỏa mãn nhu cầu xã hội quan trọng. Khái niệm thiết chế xã hội là khái ni ệm quan trọng và được dùng rộng rãi trong xã hội học. Cũng giống như nhiều khái niệm khác của xã hội học, nội hàm của thiết ch ế xã h ội cũng ch ưa được xác đ ịnh m ột cách rõ ràng. Sự nhầm lẫn phổ biến nhất là việc đồng nhất thiết ch ế xã h ội v ới một nhóm thực, tổ chức thực nào đó. Lý do của s ự nh ầm l ẫn này là m ặc dù khái niệm thiết chế xã hội rất trừu tượng, nhưng bản thân thiết chế lại hữu hình. Nhà xã hội học người Mỹ J. Fichter cho rằng, thiết chế xã hội chính là một đoạn của văn hóa đã được khuôn mẫu hóa. Nh ững khuôn mẫu tác phong c ủa n ền văn hóa đó được xã hội đồng tình, khuyến khích s ẽ có xu h ướng tr ở thành các mô 8
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hình hành vi được mong đợi - các vai trò. Do đó, thiết ch ế xã h ội là m ột t ập h ợp các khuôn mẫu tác phong được đa số chấp nhận (các vai trò) nh ằm th ỏa mãn m ột nhu cầu cơ bản của nhóm xã hội. Một số đặc điểm của thiết chế xã hội: - Mỗi thiết chế đều có đối tượng, có mục đích nhằm thỏa mãn các nhu cầu xã hội, trong đó bao hàm những lề lối, tác phong mà nh ững ng ười liên k ết v ới nhau (trong thiết chế) đều theo đó mà hoạt động. - Nội dung của thiết chế thường có tính ổn định, vĩnh cửu. - Các thiết chế đều được tổ chức thành cơ cấu, trong đó các yếu t ố t ạo thành thiết chế có xu hướng kết lại với nhau, tăng cường cho nhau nh ờ các vai trò xã hội và những tương quan xã hội. - Mỗi thiết chế là một cơ cấu tổ chức thống nhất, đi ều hành nh ư m ột đ ơn vị, không một thiết chế nào tách biệt, cô lập, với các định ch ế khác nh ưng m ỗi đ ịnh chế điều hành như một giai đoạn vì thế có thể nhận định riêng biệt trong tác phong của con người. - Thiết chế phản ánh hệ thống các giá trị, trong đời sống hiện thực được lặp đi lặp lại trở thành các quy phạm, các luật lệ, tạo nên áp lực xã hội trong tiềm thức của mọi người và mọi người cùng chia sẻ với nhau. 9. Bất bình đẳng xã hội. Bất bình đẳng xã hội là sự không bình đẳng, sự không bằng nhau về các cơ hội hoặc lợi ích đối với những cá nhân khác nhau trong m ột nhóm hoặc nhi ều nhóm trong xã hội. Tất cả các xã hội, cả quá khứ hay hiện tại đều được đặc trưng bởi sự khác biệt xã hội. Đó là một quá trình trong đó con người tạo nên kho ảng cách do cách ứng xử khác nhau bởi các địa vị, vai trò và những đặc điểm khác nhau. Quá trình của sự khác biệt xã hội không đòi hỏi con người đánh giá các vai trò và các ho ạt động cụ thể tồn tại như là quan trọng hơn những cái khác. Tuy nhiên, sự khác biệt xã hội chuẩn bị cho sự bất bình đẳng xã hội, là một điều kiện trong đó con người có cơ hội không ngang bằng về sử dụng của cải, quy ền l ực và uy tín. Nhà xã hội học Daniel Rossides cho rằng: ngay trong các xã hội đơn giản nhất "người già thường có uy quyền đối với người trẻ, cha mẹ có uy quy ền với con cái, và đàn ông có uy quyền đối với đàn bà." Bất bình đẳng xã hội không phải là một hiện tượng tồn t ại m ột cách ng ẫu nhiên giữa các cá nhân trong xã hội. Xã hội có b ất bình đ ẳng khi m ột s ố nhóm xã 9
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hội kiểm soát và khai thác các nhóm xã hội khác. Qua nh ững xã h ội khác nhau đã tồn tại những hệ thống bất bình đẳng xã hội khác nhau. B ất bình đ ẳng xã h ội là một vấn đề trung tâm của xã hội học, đây là vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với sự phân tầng trong tổ chức xã hội. Nguyên nhân của bất bình đẳng xã hội Ở những xã hội khác nhau, bất bình đẳng cũng có những nét khác biệt. Trong xã hội có quy mô lớn và hoàn thiện hơn thì bất bình đẳng xã hội gay gắt hơn so với trong các xã hội giản đơn. B ất bình bình đ ẳng th ường xuyên tồn tại với những nguyên nhân và kết quả, cụ th ể liên quan đ ến giai cấp xã hội, giới tính, chủng tộc, tôn giáo, lãnh thổ, v.v... Những nguyên nhân dẫn đến bất bình đẳng xã hội có đa dạng và khác nhau giữa các xã h ội và n ền văn hóa, và các nhà xã hội học đưa về ba loại căn bản đó là: - Cơ hội trong cuộc sống: bao gồm tất cả những thuận lợi vật chất có thể cải thiện chất lượng cuộc sống. Nó không chỉ bao gồm những thuận lợi về vật chất, của cải, tài sản và thu nhập mà cả những điều ki ện nh ư lợi ích bảo vệ sức khỏe hay an ninh xã hội. Cơ h ội là nh ững th ực t ế và nh ững th ực tế này cho thấy những lợi ích vật chất và sự lựa chọn thực tế của một nhóm xã hội, bất kể những thành viên của nhóm có nhận thức được điều đó hay không. Trong một xã hội cụ thể, một nhóm người có thể có cơ hội, trong khi các nhóm khác thì không và đó là nguyên nhân khách quan của bất bình đẳng xã hội. - Địa vị xã hội: trái lại, với nguyên nhân khách quan trên, bất bình đẳng xã hội về địa vị xã hội là do những thành viên của các nhóm xã hội tạo nên và thừa nhận chúng. Cơ sở địa vị xã hội có thể khác nhau, có thể là bất cứ cái gì mà một nhóm xã hội cho là ưu việt và được các nhóm xã h ội khác th ừa nhận. Bất kể với nguyên nhân như thế nào, địa vị xã hội chỉ có thể được giữ vững bởi những nhóm xã hội nắm giữ địa vị đó và các nhóm xã hội khác tự giác thừa nhận tính ưu việt của những nhóm đó; - Ảnh hưởng chính trị: bất bình đẳng trong ảnh hưởng chính trị có th ể được nhìn nhận như là có được từ những ưu thế vật chất hoặc địa vị cao. Th ực tế, bản thân chức vụ chính trị có thể tạo ra cơ sở đ ể đ ạt đ ược đ ịa v ị và những cơ hội trong cuộc sống. Có thể gọi đó là những bất bình đẳng d ựa trên cơ sở chính trị. 10. Phân tầng xã hội. 10
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Phân tầng xã hội (Social Strafication) là sự phân chia nhỏ xã hội thành các tầng lớp khác nhau về địa vị kinh tế, địa vị chính trị, học vấn, kiểu dáng nhà ở, nơi cư trú, phong cách sinh hoạt, cách ứng xử, sở thích nghệ thuật. Đây là m ột trong những khái niệm cơ bản của xã hội học. Đó là một khái niệm để chỉ sự phân chia các cá nhân hay các nhóm xã hội thành các tầng lớp khác nhau. Mỗi tầng bao gồm các cá nhân, các nhóm xã hội có địa v ị kinh tế, chính trị, uy tín giống nhau. Phân tầng xã hội diễn ra trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, t ừ kinh tế, chính trị cho đến văn hóa… Khi nói đến phân tầng xã hội, các nhà xã hội học đề cập đến bất bình đẳng xã hội, coi đó như một yếu tố cơ bản cho việc hình thành nên s ự phân tầng xã hội. Một số tác giả lưu tâm đến sự biến đổi hình thức của phân tầng xã h ội, và cho rằng điều đó phụ thuộc vào tính chất "mở" của hệ thống xã hội. Một s ố tác giả khác quan tâm đến sự phân phối không đồng đều các lợi ích giữa các thành viên trong xã hội, coi đó là nguyên nhân dẫn tới sự phân tầng xã hội. Phân tầng xã hội và bất bình đẳng xã hội có mối quan hệ mật thiết. Bất bình đẳng là nguyên nhân, phân tầng xã hội là kết quả. Sự không ngang nhau về mọi lĩnh vực gi ữa các cá nhân trong xã hội dẫn đến cơ hội và lợi ích của các các nhân là không như nhau, từ đó dẫn đến việc các cá nhân hay các nhóm xã hội có cùng chung lợi ích sẽ tập hợp lại thành một nhóm. Nhiều nhóm có cơ hội và lợi ích khác nhau ra đời. Có nhóm lợi ích và cơ hội nhiều, có nhóm thì ít, từ đó dẫn đến phân tầng xã hội. Phân tầng xã hội không có ý nghĩa tuyệt đối. Do vị th ế xã h ội c ủa các nhân có thể thay đổi, từng ngày, từng giờ, có cá nhân hôm nay thu ộc t ầng l ớp này, mai lại thuộc tầng lớp khác. Bởi vì cơ hội và lợi ích của họ không còn n ằm trong tầng lớp đó nữa. Định nghĩa của phân tầng xã hội: Theo nhà xã hội học Mỹ Neil Smelser, "phân tầng xã hội liên quan đến những cách thức, trong đó bất bình đẳng dường như từ thế hệ này truy ền qua th ế hệ khác, tạo nên vị trí hoặc đẳng cấp xã hội" . Một định nghĩa khác: "sự phân tầng trong xã hội học thường được áp dụng để nghiên cứu về cấu trúc xã h ội b ất bình đẳng, vì vậy, nghiên cứu về những hệ thống bất bình đẳng gi ữa nh ững nhóm người nảy sinh như là kết quả không chủ ý của những quan hệ xã h ội và quá trình xã hội". Đặc điểm của phân tầng xã hội: - Phân tầng xã hội diễn ra ở nhiều khía cạnh như chính trị, kinh tế, địa vị xã hội, học vấn. 11
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Phân tầng xã hội có phạm vi toàn cầu. - Phân tầng xã hội tồn tại theo lịch sử, theo các thể chế chính trị. - Phân tầng xã hội tồn tại trong các nhóm dân cư, giai cấp, tầng lớp xã hội. 11. Di động xã hội. Di động xã hội (Social mobility), còn gọi là sự cơ động xã hội hay dịch chuyển xã hội, là khái niệm xã hội học dùng để chỉ sự chuyển động của những cá nhân, gia đình, nhóm xã hội trong cơ cấu xã hội và hệ thống xã hội. Di động xã hội liên quan đến sự vận động của con người từ một vị trí xã h ội này đ ến m ột v ị trí xã hội khác trong hệ thống phân tầng xã hội. Thực chất di động xã hội là sự thay đổi vị trí trong hệ thống phân tầng xã hội. Vấn đề di động xã hội liên quan tới việc các cá nhân giành vị trí, địa vị xã h ội, liên quan tới đi ều ki ện ảnh h ưởng tới sự biến đổi cơ cấu xã hội. Nội hàm của di động xã h ội là sự v ận động c ủa cá nhân hay một nhóm người từ vị thế xã hội này sang vị thế xã h ội khác, là s ự di chuyển của một con người, một tập thể, từ một địa vị, tầng lớp xã hội hay một giai cấp sang một địa vị, tầng lớp, giai cấp khác. Di động xã hội có thể định nghĩa như sự chuyển dịch từ một địa vị này qua một địa vị khác trong cơ cấu tổ chức. Hình thức di động xã hội - Thế hệ: Có thể phân biệt di động xã hội theo hai khía cạnh khác nhau: + Di động giữa các thế hệ: thế hệ con cái có địa vị cao h ơn hoặc th ấp h ơn so với địa vị của cha mẹ; + Di động trong thế hệ: là một người thay đổi vị trí ngh ề nghi ệp, n ơi ở trong cuộc đời làm việc của mình, có thể cao h ơn hoặc kém h ơn so với ng ười cùng thế hệ. - Ngang dọc: Di động xã hội được xác định như là sự vận động của các cá nhân hay một nhóm xã hội từ vị trí, địa vị xã hội này sang vị trí, đ ịa v ị xã h ội khác. Bởi vậy, khi nghiên cứu di động xã hội, các nhà lý luận còn chú ý tới hình thức: + Di động theo chiều ngang: chỉ sự vận động cá nhân giữa các nhóm xã hội, giai cấp xã hội tới một vị trí ngang bằng về mặt xã hội. Trong xã h ội hi ện đ ại, di động theo chiều ngang cũng rất phổ biến, nó liên quan đến sự di chuy ển đ ịa lý giữa các khu vực, các thị trấn, thành phố hoặc các vùng địa phương; + Di động theo chiều dọc: chỉ sự vận động của các cá nhân gi ữa các nhóm xã hội, giai cấp xã hội tới vị trí, địa vị xã h ội có giá trị cao h ơn hoặc th ấp h ơn. Biểu hiện của hình thức này di động là sự thăng tiến, đ ề b ạt - di động lên và miễn nhiệm, rút lui, lùi xuống, thất bại - di động xuống. 12
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com II. LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI HỌC. 1. Lịch sử ra đời của xã hội học. Ngay từ thời cổ đại những vấn đề lớn của cá nhân và xã h ội đã thu hút s ự quan tâm chú ý của nhiều nhà tư tưởng trong các giai đoạn lich s ử khác nhau. Nhiều tư tưởng của các nhà khoa học, đặc biệt là các nhà tri ết h ọc, chính tr ị h ọc đã ra đời và ảnh hưởng khá sâu sắc đến sự phát triển, sự vận động của xã h ội. Tuy vậy các mô hình xã hội, các ý tưởng vĩ đại về con ng ười, v ề xã h ội ch ỉ đ ược xây dựng trên những giả định, những dự đoán trừu tượng, chưa giải thích được cơ cấu và sự vận hành của xã hội trên cơ sở khoa học. Bắt đầu từ thế kỷ 18, đời sống xã hội ở các nước Châu Âu trở nên h ết s ức phức tạp. Cuộc cách mạng công nghiệp năm 1750 đã đưa đến những đảo lộn ghê gớm. Chủ nghĩa tư bản đã tạo ra những đô thị công nghiệp khổng lồ gây nên những làn sóng chuyển dịch dân cư lớn, kèm theo đó là những mâu thuẫn giai cấp, mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn tôn giáo căng thẳng, các quan h ệ xã h ội ngày càng thêm đa dạng và phức tạp. Xã hội rơi vào trạng thái bi ến đ ộng không ng ừng: chiến tranh, khủng hoảng kinh tế, xung đột chính trị, suy thoái đạo đức, phân hoá giàu nghèo, bùng nổ dân số, tan rã hàng loạt các thiết chế cổ truy ền... Trước tình hình như thế, xã hội nảy sinh một yêu cầu cấp thiết là cần ph ải có m ột ngành khoa học nào đó đóng vai trò tương tự như một bác sĩ luôn luôn theo dõi cơ thể sống - xã hội tiến tới giải phẫu các mặt, các lĩnh vực khác nhau trên b ề m ặt c ắt của nó từ tầm vĩ mô đến vi mô, kể cả khi xã hội đó thăng bằng cũng như khi mất thăng bằng để chỉ ra trạng thái thật của xã h ội đó, phát hi ện ra nh ững v ấn đ ề xã hội (social problems), dự báo khuynh hướng phát triển của xã hội, và chỉ ra những giải pháp có tính khả thi. Emile Durkheim một trong các bậc tiền bối của khoa học xã h ội h ọc đã phát biểu rằng: cuối cùng thì nhà xã hội học phải chẩn đoán xem xã hội ở trong tình trạng "khỏe mạnh" hay "bệnh tật" và sau đó nhà xã h ội h ọc ph ải kê đ ơn những loại thuốc cần cho sức khỏe của xã hội. Và mãi cho đ ến n ửa sau c ủa th ế kỷ XIX, xã hội học mới xuất hiện với tư cách là một môn khoa học độc l ập có đối tượng, chức năng và phương pháp riêng biệt. 2. Điều kiện và tiền đề của sự ra đời của xã hội học. 2.1. Điều kiện phát triển kinh tế xã hội. Vào cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20, nhiều quốc gia ở Tây Âu nền kinh t ế, chính trị có những bước phát triển mạnh mẽ có tính chất đột bi ến đã tạo nên m ột khối lượng sản phẩm, của cải vật chất khổng lồ tương đương với t ất c ả nh ững 13
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com gì mà con người sáng tạo nên từ khi con người xuất hiện cho đến khi ch ủ nghĩa tư bản hình thành. Biến đổi mạnh mẽ trong kinh tế, trong sản xuất đã làm thay đổi mạnh mẽ mọi lĩnh vực hoạt động của con người. Lao động công nghi ệp, c ơ khí hóa trong các công xưởng đã thay thế lao động thủ công, làm thay đổi nền s ản xuất nông nghiệp cổ truyền. Lối sống đô thị theo phong cách công nghi ệp đã đ ẩy lùi ảnh hưởng của lối sống điền dã, tản mạn, manh mún, kiểu công nghi ệp, nông thôn. Các tác phong khuôn mẫu xã hội cổ truy ền, có tính ổn đ ịnh, quen thu ộc, được xem là truyền thống bị tấn công, phá vỡ từng mảng và b ị thay th ế d ần. R ất nhiều nhân tố mới, hiện tượng mới, xã hội mới đã xuất hi ện. Hi ện t ượng c ư dân tập trung chen chúc ở đô thị, làm nảy sinh các vấn đề về dân s ố, v ề môi tr ường, về bệnh tật và nạn thất nghiệp. Sự phát triển mạnh của đời sống kinh tế xã hội đã tạo tiền đề cho s ự khẳng định vị thế, vai trò của cá nhân trong đời sống xã hội. Ngay từ thời kỳ phục hưng, quyền con người, vai trò của cá nhân đã được xác l ập và kh ẳng đ ịnh, nh ất là việc đề cao sự tự do của con người. Xã hội tư bản được hình thành và củng cố, điều kiện và yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội kiểu mới đã khác với thời kỳ phục hưng. Xã hội tư bản đòi hỏi sự tự do của con ng ười ph ải đ ược đ ặt trong khuôn mẫu, trong thiết chế xã hội và tuân thủ pháp luật. Nhu c ầu nghiên cứu về vai trò của cá nhân trong các tương quan xã h ội đặt ra cho xã h ội h ọc những vấn đề cụ thể, bức thiết. Hơn nữa vào thời kỳ này, so với giai đoạn trước, sự giao l ưu qu ốc t ế, quan hệ thương mại, quan hệ thực dân đã tạo ra cơ hội, tiền đề tiếp xúc, làm ăn với nhiều xã hội, nhiều nền văn hóa, nhiều lối sống khác l ạ. H ọ b ắt đ ầu quan sát, so sánh, đối chiếu và nhận ra rằng xã hội Tây Âu có nhiều điểm khác xa so với xã hội châu Á, châu Úc, châu Mĩ, châu Phi về kinh t ế, các quan h ệ chính tr ị, xã h ội,... Từ những tiền đề kinh tế xã hội và sự phát triển kinh t ế xã h ội k ể trên đã đ ặt ra yêu cầu phải nhanh chóng nghiên cứu, phát hiện, tìm kiếm các qui luật, xu th ế phát triển của xã hội và con người, định hướng cho sự phát triển xã hội tương lai. Không thể nghiên cứu các vấn đề trên chỉ trong phạm vi của triết học, kinh t ế học, dân tộc học, văn hóa học và cũng không thể ch ỉ bằng lòng v ới các lý thuy ết sẵn có, tất cả tạo ra tiền đề cho sự xuất hiện một lý thuyết, một khoa học mới nghiên cứu về sự vận động, phát triển của đời sống xã hội đó là xã hội học. 2.2. Những tiền đề về tư tưởng, lí luận khoa học. Xã hội học cũng như bất kì một khoa học nào khác sẽ không th ể nào phát triển được nếu chỉ xuất phát, căn cứ từ các nhu cầu thực tiễn mà thi ếu nh ững tiền đề lí thuyết, cơ sở khoa học nhất định. 14
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Khi đi sâu nghiên cứu mặt xã hội trong đời sống con người một th ực th ể sinh động và rất phức tạp, xã hội học ph ải dựa trên c ơ sở lí lu ận phong phú, làm công cụ cho quá trình nghiên cứu sáng tạo. Dựa vào và kế thừa nhiều thành tựu của các khoa học khác khi xác lập xã hội học, Auguste Comte đã cố gắng làm rõ, phân biệt đối t ượng, ph ương pháp nghiên cứu, hình thành nội dung và cấu trúc của xã hội với tư cách là m ột khoa học riêng biệt so với các khoa học khác trong hệ thống các khoa học xã hội. Trong quá trình nghiên cứu, xã hội học cũng đã tiếp thu và v ận dụng có k ết quả, nhất là về phương pháp nghiên cứu của khoa học t ự nhiên, các khoa h ọc v ề con người, kể cả một số phương pháp của khoa học kỹ thuật. Nh ờ v ậy mà ch ất lượng nghiên cứu ngày càng cao, càng có độ tin cậy. Trong các phương pháp ấy phương pháp nghiên cứu theo cấu trúc – hệ thống vốn có trong các khoa học tự nhiên, trong khoa học kỹ thuật (nghiên cứu về vật ch ất) đã được mô ph ỏng, ch ọn lọc, áp dụng vào việc nghiên cứu xã hội và tương quan giữa cá nhân với đ ời s ống xã hội. Trong rất nhiều công trình nghiên cứu xã hội h ọc từ trước t ới nay ng ười ta đã áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu của các khoa học khác nhau (như các phương pháp toán học, các phương pháp nghiên cứu lịch sử, nghiên cứu triết học…), đặc biệt là các phương pháp định lượng trong các khoa học tự nhiên vào việc tìm hiểu, đo đạc, lượng giá các vấn đề xã hội, tăng thêm độ chính xác, tường minh, tính khoa học trong nghiên cứu xã hội học. Ngày nay xã hội học ngày càng cố gắng nâng cao tính chất khoa học của mình qua việc thu th ập s ố li ệu, thực hành quan sát, phân tích dữ liệu, xử lí thông tin, mô tả, biểu diễn tổng quát và áp dụng những phương pháp, kĩ thuật, thủ thuật nghiên cứu của nhiều khoa học có liên quan. Nhờ có tiên đề lí thuyết phong phú, vững chức với quá trình nghiên c ứu bám sát thực tế đời sống, trong các công trình nghiên cứu xã h ội h ọc đã th ật sự tôn trọng, đảm bảo các điều kiện sau: - Dựa trên các bằng chứng hiển nhiên, có đủ điều kiện có th ể th ẩm tra, kiểm chứng được độ chính xác. - Thực tiễn xã hội luôn luôn vận động, biến đổi và phát triển, do đó trong quá trình nghiên cứu không nên tuyệt đối hóa, xem xét vấn đ ề với thái đ ộ c ực đoan, chỉ chấp nhận sự thật khoa học sau khi đã lật đi lật l ại, nghiên c ứu v ấn đ ề với nhiều phương pháp, kiểm chứng thử nghiệm khác nhau. 15
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Trong xã hội học có thể lập luận, chứng minh, trả l ời câu h ỏi nào đó đ ặt ra bằng những kiến thức mới mẻ. Nhưng giá trị của các phát hiện, các lí thy ết mới ấy cần được đánh giá sau khi đã vận dụng vào thực t ế đ ời s ống, không xu ất phát từ ý chí chủ quan, hoặc từ thái độ có tính định kiến, từ xúc cảm của người nghiên cứu. - Phải đảm bảo tính khách quan trong quá trình nghiên cứu, từ những việc đơn giản, riêng lẻ cho đến việc tập hợp, xử lí đánh giá nh ững v ấn đ ề l ớn, không thiên vị, thành kiến đối với đối tượng. - Nghiên cứu xã hội rộng lớn muốn chính xác cần tiêu chuẩn hóa các tiêu chí đánh giá, khảo sát, kiểm tra và phải vận dụng các phương pháp nghiên c ứu một cách chính xác, tie mỉ khách quan. Tóm lại, sự phát triển nhanh chóng của xã hội Tây Âu cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 đã đòi hỏi sự xuất hiện cảu khoa học nghiên cứu về sự vận động và phát triển của xã hội. 2.3. Một số đóng góp của các nhà sáng lập ra xã hội học. a). Auguste Comte (1798 – 1857). Ông sinh tại Montpellier, nước pháp, trong một gia đình theo đạo Giatô theo xu hướng quân chủ. Trong các tác phẩm đầu tiên của mình, Auguste Comte đã phân tích s ự khủng hoảng của xã hội Tây Âu hồi đầu thế kỷ 19 với sự sụp đổ của xã hội thần học và quân sự, đồng thời là sự ra đời của xã hội khoa học và công nghệ. Ông đã phát hiện, xây dựng nên quy luật ba trạng thái trong đó trình bày ba giai đoạn phát triển tinh thần của con người: - Kỷ nguyên thần học, trong đó tinh thần giải thích các hiện t ượng bằng những thực thể hay sức mạnh có hình người. - Kỷ nguyên siêu hình học, trong đó tinh thần giải thích các hi ện t ượng bằng những thực thể trừu tượng. - Kỷ nguyên thực chứng, trong đó tinh thần thiết lập những liên hệ đều đặn gọi là các quy luật. Theo ông tất cả các môn học trí tuệ đều phải trải qua ba k ỷ nguyên đó nhưng không đồng thời với nhau. Do đó theo ông, có th ể phân lo ại khoa h ọc theo thư tự vừa logic vừa lịch sử mà trong đó khoa h ọc cuối cùng, ph ức t ạp nh ất là xã 16
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hội học. Đặc trưng của xã hội học là ở tính tổng h ợp của nó, cho nên đ ối t ượng của xã hội học chỉ có thể là lịch sử loài người. Auguste Comte quan niệm rằng xã hội học sẽ mạng lại giải pháp cho sự khủng hoảng của văn minh phương Tây, là một thứ “kinh Phúc âm” của khoa h ọc thực chứng mà ông truyền giảng với tư cách là nhà “cải cách xã h ội”. Nh ưng ông không có ảo tưởng đối với vệc can thiệp vào đời sống xã hội, vì đó là vi ệc quá phức tạp. Cải cách xã hội cũng đòi hỏi phải xét lại nhiều khái ni ệm căn b ản, phải chỉnh đốn phong tục, rất tốn thời gian và công sức. Ông xem chiến tranh là lỗi thời và dự báo trước sự xuất hiện một quyền lực tinh thần mới: quy ền lực của các nhà bác học và các nhà triết học. Về sau Auguste Comte được tôn vinh là người khai sáng ra xã hôi h ọc. Ông luôn luôn tin tưởng rằng muốn nghiên cứu xã hội học phải dựa trên sự quan sát có hệ thống và phân loại. Ông cũng thừa nhận rằng xã hội học luôn luôn bị chi phối bởi các nguyên tắc và phương pháp của khoa học tự nhiên. Với những cống hiến to lớn như trên, ông được xem là người có công đầu xây dựng nên xã hội học với vai trò của một khoa học chân chính. b). Karl Marx (1818 – 18830. Là nhà triết học, kinh tế học người Đức. Lúc sinh thời Karl Marx không coi mình là nhà xã hội học, nhưng những tư tưởng trong di sản đồ sộ của ông đã ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển của xã hội học, đến nỗi ngày nay ai cũng coi ông mặc nhiên là một trong những người sáng lập ra xã h ội h ọc. D ường như tất cả các nhà xã hội học hiện đại khi giải thích xã h ội đ ều ti ếp c ận b ằng lý thuyết mâu thuẫn và xung đột của Karl Marx. Các nhà xã h ội h ọc "đ ều vay m ượn của Karl Marx các lý giải về giai cấp, ngay cho dù nhà xã hội học đó kết thúc bằng cách bài bác Karl Marx như là sai lầm và bị lịch sử vượt qua". Karl Marx chủ yếu sử dụng lý thuyết mâu thuẫn để làm sáng tỏ biến chuyển xã hội. Đó là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, giữa hai giai cấp cơ bản kiến tạo nên xã hội. Các vấn đề như: phân tầng xã hội, tội phạm, biến chuyển xã hội,... đều được các nhà xã hội học đương đại xem xét dưới ánh sáng lý thuyết mâu thuẫn của Karrl Marx. Các tác phẩm chính: Gia đình thần thánh (1845), Hệ tư tưỏng Đức (1846), Sự khốn cùng của triết học (1847), Tư bản (1875). c). Herbert Spencer (1820 – 1903). 17
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Spencer là nhà triết học và xã hội học người Anh được giới triết học xem là cha đẻ của triết học tiến hóa. Ông phản bác s ự phân chia khoa h ọc thành khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Ông cố gắng xây dựng một hệ th ống lí luận thống nhất về sự tiến hóa, theo công thức: chuy ển t ừ đơn gi ản thu ần nh ận trong một số trường hợp riêng biệt có sự vận động ngược lại. Ông cũng chủ trương phân loại xã hội thành “xã hội quân sự” và “xã h ội công nghiệp” theo đó, các xã hội quân sự là những xã hội độc tài, trong đó sự ganh đua và gây hấn luôn luôn ngự trị, còn các xã hội công nghiệp là các “xã hội tự do”. Quá trình tiến hóa xã hội diễn ra từ kiểu này sang kiểu kia, tùy thuộc vào th ời kì chiến tranh hay hòa bình. Hòa bình có lợi cho xu thế tự nhiên chuyển từ các xã hội quân sự sang các xã hội công nghiệp, còn chiến tranh thì cản trở và xóa bỏ sự tiến hóa ấy, tạo điều kiện cho phản cách mạng xuất hiện. Lí thuyết “tiến hóa xã hội” của Spencer có lúc đã đ ược gi ới khoa h ọc th ừa nhận nhưng sau đó bị bác bỏ và ông đã phục hưng chúng bằng cách có những thay đổi và đổi mới nhất định. d). Emile Durkheim (1858 – 1917). Nhà xã hội học nổi tiếng được coi là cha đẻ của xã hội h ọc Pháp. Ông là người lập ra chuyên ngành xã hội học ở trường Đại học Bordeaux và ở Đại học Sorbonne của Paris. Các nhà xã hội học trên thế giới ngày nay đều ảnh h ưởng rất nhiều lối tiếp cận cấu trúc, chức năng của ông. E. Durkheim đã cố gắng tách các sự kiện, hiện tượng xã hội ra khỏi sự chi phối của con người và yêu cầu xem xét chúng như các "vật thể" để không áp đặt vào chúng những định kiến đã có sẵn. Ông cũng là người sáng lập ra "Niên giám xã hội h ọc" nhằm tập hợp các công trình khoa học của các nhà xã hội học đương thời. Ông là người có công lao rất lớn trong việc hình thành và phát triển ngành xã hội học hiện đại. Các tác phẩm chính: Phân công lao động xã hội (1893), Các qui tắc của phương pháp xã hội học (1897), Tự tử (1897), Các hình thức cơ bản của đời sống tôn giáo (1912). Sau khi ra đời, xã hội học đã phát triển rực rỡ và có đ ược nh ững b ước ti ến dài trong việc xây dựng nền tảng cũng như các phân nghành xã h ội h ọc ở các nước công nghiệp phát triển. Có thể nói những thành tựu to lớn mà các nước công nghiệp phát triển đạt được là có sự đóng góp đáng kể của ngành khoa h ọc xã h ội học. Ngày nay, xã hội học đã có mặt ở hầu khắp các nước trên th ế gi ới và chi ếm một vị trí xứng đáng trong hệ thống lý thuyết cũng như ứng dụng. Nó được coi là môn khoa học phát triển. Rất nhiều trường phái xã hội h ọc hiện đai n ổi ti ếng có 18
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ảnh hưởng lớn trên thế giới. Chẳng hạn như trường phái lý thuy ết h ệ th ống c ủa Talcott Parsons (Đại học Harvard), trường phái xã hội học đô th ị (Đại học Chicago), trường phái xã hội học tội phạm (Đại học Michigan), trường phái lý thuyết tương tác Marx (Bulgaria), ... e). Max Weber (1864 – 1920). Nhà xã hội học Đức, được coi là một trong những nhà xã h ội h ọc l ớn nh ất đầu thế kỷ 20. Lĩnh vực được ông chú ý nhiều là hành động xã hội. Ngoài ra, Max Weber còn dành khá nhiều thì giờ nghiên cứu về đạo Tin lành, về tổ chức quan liêu, về sự phát triển của chủ nghĩa tư bản... Những tư tưởng của ông đã để lại khá đậm nét cho các thế hệ xã hội học sau này không ch ỉ v ề lý thuy ết mà còn các phương pháp tiếp cận xã hội. Các tác phẩm chính: Những tiểu luận phương pháp luận (1902), Đạo đức Tin lành và tinh thần của CNTB (1904), Kinh tế và xã hội (1910-1914), Xã hội học tôn giáo (1916). III. ĐỐI TƯỢNG, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA XÃ HỘI HỌC. 1. Đối tượng nghiên cứu của xã hội học. Đối tượng nghiên cứu của xã hội chính là xã hội loài người, trong đó quan hệ xã hội (tương quan xã hội) được biểu hiện thông qua các hành vi xã h ội gi ữa người và người. Từ việc nghiên cứu các quan hệ của con người trong gia đình, bạn bè, trong cộng đồng… chúng ta tìm ra logic, cơ chế vận hành thường tàng ẩn trong đó, phát hiện tính quy luật của các hình thái vận động và phát triển của xã hội. Như vậy là cái mang tính phổ quát, bao trùm trong các công trình nghiên cứu xã hội học là các hành vi xã hội của con người. Vấn đề thứ hai mà xã hội học quan tâm nghiên cứu là hệ thống xã h ội, ở đây cá nhân trong tương quan xã hội với nhóm, với cộng đồng di ễn ra nh ư th ế nào. Qua đó có thể thấy được cấu trúc hệ thống xã h ội, và c ấu trúc này trong từng phân hệ của nó lại có mối liên hệ, tác động lẫn nhau, định hình dưới dạng các thiết chế xã hội, những hệ thống giá trị chuẩn mực l ại quy đ ịnh c ơ ch ế ho ạt động của hệ thống. Nhiệm vụ của xã hội học từ chỗ phát hiện ra cơ cấu xã h ội th ể hi ện d ưới dạng các thiết chế xã hội, chúng do con gười thiết lập nên nhưng lại tác động trở lại cuộc sống của con người theo các chiều hướng khác nhau: mang tính quy lu ật khách quan. Tất nhiên về lĩnh vực này, do xuất phát nghiên cứu ở nhiều xã h ội 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty cao su Sao vàng - Thực trạng và giải pháp
76 p | 1065 | 494
-
Tiểu luận môn Phân tích báo cáo tài chính: Phân tích báo cáo tài chính Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sapa
56 p | 1342 | 443
-
Tiểu luận Quản trị chất lượng: Thực trạng việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại Công ty Hwaseung Vina
49 p | 1665 | 325
-
Bài tiểu luận môn Lý thuyết tài chính tiền tệ: Cấu trúc thị trường tài chính
19 p | 802 | 207
-
Tiểu luận: Tìm hiểu chiến lược kinh doanh của Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel
14 p | 928 | 159
-
Tiểu luận: Phân tích chiến lược kinh doanh của Viettel
18 p | 518 | 81
-
TIỂU LUẬN:Ô NHIỄM BIỂN ĐÔNG
14 p | 314 | 64
-
Bài tiểu luận môn Marketing dịch vụ: Nghiên cứu hoạt động Marketing của doanh nghiệp Bamboo Airways
33 p | 160 | 30
-
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần miền tây
105 p | 114 | 23
-
Tiểu luận: Lý thuyết Elton Mayo và Mc Gregor về tâm lý xã hội trong quản trị
25 p | 325 | 20
-
Đề tài: “Giới thiệu khái quát về môi trường kinh tế Mỹ và rút ra ý nghĩa đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi thâm nhập thị trường”
18 p | 107 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích và đánh giá chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần giao thông Bình Nguyên
42 p | 81 | 16
-
Tiểu luận: Dựa vào thuyết lợi thế tuyệt đối, tương đối để phân tích lợi thế của huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai nhằm kêu gọi đầu tư
6 p | 134 | 15
-
Bài tiểu luận trực tuyến học phần: Quản trị Marketing
25 p | 26 | 14
-
Bài tiểu luận học phần Phân tích hoạt động kinh doanh
16 p | 48 | 13
-
Thuyết trình: Hạn chế và giải pháp cho nghiên cứu người tiêu dùng trên internet
32 p | 84 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Dấu ấn văn hóa tâm linh qua nghi lễ hầu đồng tại đền Bảo Hà, xã Bảo Hà, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
79 p | 28 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn