Bài tiểu luận trực tuyến học phần: Quản trị Marketing
lượt xem 14
download
"Bài tiểu luận trực tuyến học phần: Quản trị Marketing" được thực hiện với nội dung gồm 3 phần. Phần 1: Phần mở đầu; Phần 2: Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp; Phần 3: Kế hoạch marketing cho doanh nghiệp. Mời các bạn cùng tham khảo bài tiểu luận tại đây.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài tiểu luận trực tuyến học phần: Quản trị Marketing
- lOMoARcPSD|16911414 HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ------------------------------------- TIỂU LUẬN TRỰC TUYẾN HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ MARKETING Mã đề: 02 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Phương Dung Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Ninh – STT 32 MSV: B18DCQT103 Lớp: D18QTDN2 Mã môn học: MAR1424 Nhóm 01 Ca, ngày thi: 8h00 – 17/12/2021 SĐT: 0386684141 Email: ninhnguyenvan1482@gmail.com Hà nội, tháng 12 năm 2021 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 Tiểu luận trực tuyến GVHD: Nguyễn Thị Phương Dung MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. 2 ĐỀ BÀI TIỂU LUẬN ..................................................................................................... 3 PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 4 1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 4 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 4 1.3. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................... 4 PHẦN 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP ...................................... 5 2.1. Giới thiệu khái quát chung về Công Ty Cổ Phần Đường Quảng Ngãi ............ 5 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................ 5 2.1.2. Khái quát thông tin doanh nghiệp ................................................................ 6 2.1.3. Các loại hàng hóa và dịch vụ ................................................................ 7 2.2. Phân tích chính sách Marketing hiện tại của Công ty đường Quảng Ngãi ...... 7 2.2.1. Mục tiêu của công ty .................................................................................... 7 2.2.2. Thị trường mục tiêu ...................................................................................... 8 2.2.3. Cách thức phân đoạn thị trường đang áp dụng ............................................. 8 2.2.4. Thị trường mục tiêu lựa chọn ....................................................................... 9 PHẦN 3: KẾ HOẠCH MARKETING CHO CÔNG TY TRONG NĂM 2022 ........... 10 3.1. Môi trường marketing của công ty trong năm 2022 ...................................... 10 3.1.1. Phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp ........................................... 10 3.1.2. Môi trường bên trong ................................................................................. 15 3.1.3. Đánh giá chung........................................................................................... 16 3.2. Xác định mục tiêu và định hướng kế hoạch marketing năm 2022................. 16 3.2.1 Dự báo nhu cầu tiêu thụ đường bánh kẹo, nước ngọt trong giai đoạn tới. . 16 3.2.2 Mục tiêu chính sách Marketing .................................................................. 17 3.2.3 Định hướng chính sách Marketing ............................................................. 17 3.2.4 Lựa chọn thị trường mục tiêu ..................................................................... 18 3.3. Hoàn thiện kế hoạch marketing ..................................................................... 19 3.3.1. Chính sách sản phẩm .................................................................................. 19 3.3.2. Chính sách giá ............................................................................................ 20 3.3.3. Chính sách phân phối ................................................................................. 21 3.3.4. Chính sách truyền thông ............................................................................. 21 3.4. Hoạch định tài chính cho hoạt động marketing trong năm 2022 ................... 22 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 23 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 24 SVTH: Nguyễn Văn Ninh 1 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 Tiểu luận trực tuyến GVHD: Nguyễn Thị Phương Dung LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn đến Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông đã tạo điều kiện cho chúng em có thể hoàn thành kì thi kết thúc học phần trong thời gian dịch Covid-19 đang diễn ra hết sức phức tạp. Đây là sự ưu ái rất lớn để em có thể hoàn thành thật tốt bài thi của mình. Em cũng gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên: cô Nguyễn Thị Phương Dung, người đã giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập học phần Quản trị Marketing trong học kì vừa rồi, tạo cho em những tiền đề, những kiến thức để tiếp cận vấn đề, phân tích giải quyết vấn đề để em có thể có kiến thức sâu hơn đối với môn học, nhờ đó mà em hoàn thành bài luận của mình được tốt hơn. Những kiến thức mà em được học hỏi là hành trang ban đầu cho quá trình làm việc của em sau này. Em xin gửi tới cô lời chúc sức khỏe và thành công hơn nữa trên con đường sự nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn! SVTH: Nguyễn Văn Ninh 2 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 Tiểu luận trực tuyến GVHD: Nguyễn Thị Phương Dung ĐỀ BÀI TIỂU LUẬN Đề: 02 Một công ty đường Quảng Ngãi đang đứng trước một số tình huống có khả năng xuất hiện như sau: - Nhu cầu tiêu thụ đường và các sản phẩm sử dụng nhiều đường như bánh kẹo, nước ngọt… có xu hướng giảm. - Việt Nam đã thực hiện đầy đủ các cam kết với AFTA và WTO về giảm thuế nhiều mặt hàng nhập khẩu trong đó mặt hàng đường giảm thuế khá mạnh trong khi giá thành sản phẩm đường của thế giới và khu vực khá thấp so với của Việt Nam hiện nay. - Nhà máy đường Biên Hòa có dự định phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn nhằm mở rộng công suất trên cơ sở công nghệ tiên tiến hơn cho phép sản xuất đường với giá thành thấp hơn và có ý đồ đẩy mạnh thâm nhập vào thị trường đường Miền Trung - Hội đồng Nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khẳng định công nghiệp chế biến nông sản, đặc biệt ngành đường là một ngành kinh tế mũi nhọn của Quảng Ngãi mà Chính quyến cần hỗ trợ phát triển. - Người nông dân Quảng Ngãi đã bắt đầu triển khai giống mía mới có năng suất cao hơn hẳn giống cũ. Tuy nhiên, họ có dự định liên kết lại trong lĩnh vực tiêu thụ thông qua việc hình thành hợp tác xã tiêu thụ thay mặt họ ký kết các hợp đồng với các nhà máy đường đến mua nguyên liệu. - Hệ thống đường quốc lộ, tỉnh lộ và đường nông thôn của Miền Trung sẽ được nâng cấp một cách tích cực và xe tải lớn có thể đến chân ruộng của các huyện phía Tây Quảng Ngãi, Quảng Nam, Bình Định, Phú yên. - Công ty Nông sản thực phẩm Hoàng Gia, một bạn hàng không phải lớn lắm hiện nay, có nguy cơ bị phá sản. Giả định như anh/chị là một Trưởng phòng Marketing của Công ty đường Quảng Ngãi, anh/chị hãy đưa ra một bản kế hoạch marketing đầy đủ và chi tiết để giúp Công ty đường tăng doanh thu, phát triển thị phần tại Việt Nam trong năm 2022. Lưu ý: - Anh/chị được tham khảo thông tin trên thị trường thực tế, đưa ra tình huống giả định hoặc các dữ liệu giả định phù hợp để phục vụ cho bản kế hoạch marketing của mình. - Bản kế hoạch cần được lập luận logic chặt chẽ phù hợp với chiến lược marketing mà anh/chị lựa chọn. SVTH: Nguyễn Văn Ninh 3 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 Tiểu luận trực tuyến GVHD: Nguyễn Thị Phương Dung PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong thời buổi hội nhập kinh tế hiện nay việc xây dựng thương hiệu, chiếm lĩnh thị phần có vai trò quyết định đến sự sống còn của một doanh nghiệp. Để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành không chỉ trong nước mà còn là ngoài nước thì đòi hỏi doanh nghiệp cần có những tính toán hợp lý, chi tiết và cụ thể. Tại Công ty đường Quảng Ngãi việc sản xuất các sản phẩm về đường, bánh kẹo, nước ngọt được thực hiện hết sức nghiêm ngặt, đáp ứng vệ sinh an toàn thực phẩm. Chính vì những sản phẩm chất lượng đó, nên các sản phẩm của Công ty được đông đảo người tiêu dùng lựa chọn và tin dùng. Tuy nhiên, mặc dù được người tiêu dùng lựa chọn nhưng mức độ phổ biến của các sản phẩm của công ty đường Quảng Ngãi mới chỉ tập trung tại các thành phố lớn chưa có độ bao phủ ra toàn đất nước. Do đó, rất cần thiết có một kế hoạch marketing đúng đắn để định hướng và phát triền thương về đường, bánh kẹo, nước ngọt đồng thời đem đến cho người tiêu dùng sản phẩm chất lượng và uy tín. Vì vậy, với vai trò là trưởng phòng Marketing của Công ty đường Quảng Ngãi, xin đề xuất Kế hoạch makerting cho sản phẩm đường, nước ngọt, bánh kẹo của Công ty đường Quảng Ngãi để giúp Công ty tăng trưởng doanh thu, phát triển thị phần tại Việt Nam trong năm 2022 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Các sản phẩm đường, bánh kẹo, nước ngọt của Công ty đường Quảng Ngãi - Lập kế hoạch Marketing cho sản phẩm đường, bánh kẹo, nước ngọt của Công ty đường Quảng Ngãi 1.3. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Công ty đường Quảng Ngãi - Phạm vi, đối tượng nghiên cứu: Tại thị trường Việt Nam, với sản phẩm đường, bánh kẹo, nước ngọt - Thời gian: Số liệu hiện trạng kinh doanh sản phẩm đường, bánh kẹo, nước ngọt của công ty đường Quảng Ngãi từ năm 2019-2021. Lập kế hoạch marketing cho sản phẩm đường, bánh kẹo, nước ngọt của công ty đường Quảng Ngãi năm 2022. SVTH: Nguyễn Văn Ninh 4 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 Tiểu luận trực tuyến GVHD: Nguyễn Thị Phương Dung PHẦN 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP 2.1. Giới thiệu khái quát chung về Công Ty Cổ Phần Đường Quảng Ngãi 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Hòa mình cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế cả nước, Quảng Ngãi là một tỉnh nhỏ ven biển thuộc Duyên hải miền Trung cũng đang chung nhịp vào sự phát triển đó, nhờ vào tiềm năng kinh tế ưu thế về vị trí địa lý, lợi thế vào sản phẩm nông nghiệp là chính, đặc biệt là cây mía. Từ lợi thế đó Quảng Ngãi đã khởi công xây dựng Nhà Máy Đường Quảng Ngãi vào năm 1965 với tổng diện tích đất quy hoạch ban đầu là 256.963m2 được hoàn thành và đưa vào chạy thử năm 1972 với công suất 1.500 tấn mía/ngày do hãng HITACHIZOSEN của Nhật Bản thiết kế. Các mốc thời gian quan trọng: - 1970: Tổ chức tiền thân Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi tiền thân là Công ty Đường Quảng Ngãi thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn được thành lập từ những năm 70 của thế kỷ XX với 02 sản phẩm chính là Đường RS và Cồn cùng số lao động khoảng 650 người. - 2005: Đổi mới doanh nghiệp từ 100% vốn nhà nước thành Công ty cổ phần Ngày 30/9/2005, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ra Quyết định số 2610/QĐ/BNN-ĐMDN về việc phê duyệt phương án cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước Công ty Đường Quảng Ngãi và chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty Đường Quảng Ngãi thành Công ty cổ phần Đường Quảng Ngãi. Ngày 28/12/2005, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 3403000079 và Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1/1/2006. - 2006-2007: QNS chính thức đi vào hoạt động Ngày 01/01/2006, QNS chính thức đi vào hoạt động. Khởi đầu những thách thức trong giai đoạn đổi mới sau cổ phần hóa. 29/11/2007: QNS chính thức được công nhận là Công ty đại chúng theo Giấy chứng nhận số 236/ĐKCB do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp. - 2008-2009: Thành lập công ty con Công ty TNHH MTV TM Thành Phát Năm 2008, thành lập công ty con Cty TNHH MTV TM Thành Phát, với tỷ lệ sở hữu 100%. Ngày 23/06/2009, nhà nước đã thoái toàn bộ vốn tại QNS bằng hình thức bán cho nhà đầu tư bên ngoài và người lao động trong Cty và chính thức trở thành Công ty Cổ phần không còn vốn nhà nước. SVTH: Nguyễn Văn Ninh 5 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 Tiểu luận trực tuyến GVHD: Nguyễn Thị Phương Dung - 2010-2011: Nhà máy Cồn rượu và Nhà máy Đường Quảng Phú tạm dừng hoạt động, đổi tên Xí nghiệp Cơ khí thành Nhà máy Cơ khí Ngày 14/12/2010, Nhà máy Cồn rượu và Nhà máy Đường Quảng Phú tạm dừng hoạt động. Năm 2011, Quyết định đổi tên Xí nghiệp Cơ khí thành Nhà máy Cơ khí, thành lập Xí nghiệp Cơ giới nông nghiệp và Trung tâm Môi trường & Nước sạch. - 2012-2013: Khánh thành NM Sữa đậu nành Vinasoy Bắc Ninh Xây dựng NM Sữa Đậu nành Việt Nam Vinasoy Bắc Ninh với công suất giai đoạn I là 90 triệu lít/năm. Đầu tư MR nâng công suất NM Bia Dung Quất giai đoạn I từ 50 triệu lít/năm lên 100 triệu lít/năm. Đầu tư mở rộng nâng công suất NMĐ An Khê lên 10.000 MN. Thành lập Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng Đậu nành VSAC. - 2014-2015: Kỷ niệm 10 năm Cổ phần hóa Công ty QNS Năm 2014, Cổ phiếu Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi chính thức được lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Xây dựng Nhà máy Sữa đậu nành Việt Nam Vinasoy tại Bắc Ninh giai đoạn II công suất 180 triệu lít/năm. Năm 2015, Kỷ niệm 10 năm cổ phần hóa - 2016-2017: Đầu tư xây dựng Nhà máy Điện sinh khối An Khê Ngày 20/12/2016, cổ phiếu QNS của Công ty chính thức giao dịch tại sàn GDCK UPCOM. Xây dựng NM Vinasoy Bình Dương công suất giai đoạn I 90 triệu lít/năm. Đầu tư MR NCS Nhà máy Đường An Khê lên 18.000 TMN. Đầu tư xây dựng NM Điện Sinh khối An Khê CS 95MW. 2.1.2. Khái quát thông tin doanh nghiệp - Tên doanh nghiệp : Công Ty Cổ Phần Đường Quảng Ngãi. - Tên giao dịch : Quang Ngai Sugar Joint Stock Company. - Địa chỉ : 02 Nguyễn Chí Thanh, Tp. Quảng Ngãi, T. Quảng Ngãi. - Điện thoại : 0553.822.697 Fax: 0553.822.843 - Email : qngsugar@dng.vnn.vn - Website : http://www.sqn.com.vn - Mã số thuế : 4300205943 SVTH: Nguyễn Văn Ninh 6 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 Tiểu luận trực tuyến GVHD: Nguyễn Thị Phương Dung - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3403000079 do sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi cấp ngày 28/12/2005. - Công Ty Cổ Phần Đường Quảng Ngãi tiền thân là Công Ty Đường Quảng Ngãi thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2005 tiến hành cổ phần hoá thành lập Công Ty Cổ Phần Đường Quảng Ngãi và hoạt động từ năm 2006. - Hiện nay Công ty có 9 nhà máy trực thuộc gồm: + Nhà Máy Đường Quảng Phú. + Nhà Máy Đường Phổ Phong. + Nhà Máy Đường An Khê. + Nhà Máy Bánh Kẹo Quảng Ngãi-BiscaFun. + Nhà Máy Bia Dung Quất. + Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy. + Nhà Máy Cồn Rượu Quảng Ngãi. + Nhà Máy Nha Quảng Ngãi. + Nhà Máy Nước Khoáng Thiên Nhiên Thạch Bích. - 3 cơ sở trực thuộc gồm: + Trung tâm giống mía. + Xí nghiệp cơ khí và xây lắp. + Phân xưởng sản xuất hơi. 2.1.3. Các loại hàng hóa và dịch vụ - Đường, mật - Nước giải khát - Giống mía - Mạch nha - Cơ khí - Bia - Bánh kẹo 2.2. Phân tích chính sách Marketing hiện tại của Công ty đường Quảng Ngãi 2.2.1. Mục tiêu của công ty Công ty Bánh kẹo Quảng Ngãi là 1 trong 5 Công ty bánh kẹo lớn nhất trong ngành với sản phẩm bánh kẹo dẫn đầu trong cả nước. Mục tiêu trong giai đoạn hiện nay của Công ty là: Chiếm 10% thị phần trong nước. Riêng dòng bánh mềm phủ sô cô la của Công ty đã dành lợi thế chiếm 70% thị phần bánh mềm tiêu thụ trong nước.Tốc độ tăng doanh thu bình quân trong giai đoạn hiện nay là 25%. Để đạt được mục tiêu trên, công ty định hướng chính sách Marketing trong năm 2021 như sau: SVTH: Nguyễn Văn Ninh 7 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 Tiểu luận trực tuyến GVHD: Nguyễn Thị Phương Dung - Tăng sức cạnh tranh trong kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo của Công ty thông qua việc phối hợp tốt các bộ phận của phối thức Marketing-mix trong đó lấy chính sách sản phẩm làm trọng tâm, cụ thể thông qua việc cải tiến thuộc tính của sản phẩm, đảm bảo chất lượng cao, dễ sử dụng, bảo dưỡng. Đồng thời, không để sản phẩm lỗi, hỏng ra thị trường nhằm nâng cao tín nhiệm của Công ty đối với khách hàng và từ đó khắc họa hình ảnh sản phẩm trong tâm trí của khách hàng. - Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao thị phần của Công ty theo hướng chiếm lĩnh các thị trường chủ chốt, các sản phẩm Công ty khai thác có hiệu quả, đáp ứng được tốt nhu cầu của thị trường. - Thực hiện các chính sách giá, phân phối và truyền thông có hiệu quả, có tác động bổ trợ cho nhau trong việc thực hiện chính sách Marketing của Công ty. 2.2.2. Thị trường mục tiêu Đối với Công ty, thị trường là thước đo giá trị sản phẩm, làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và ngày càng hoàn thiện là mục tiêu hàng đầu mà cán bộ công nhân viên của Công ty luôn ra sức phấn đấu. Chính vì vậy mà các sản phẩm của Công ty luôn được người tiêu dùng chấp nhận và đánh giá cao. 2.2.3. Cách thức phân đoạn thị trường đang áp dụng Qua nghiên cứu, quan sát trực tiếp tại Công ty, thấy được công ty đã phân đoạn thị trường chủ yếu dựa trên tiêu chí địa lý do đa phần các thống kê về doanh thu được thu thập theo các khu vực thị trường địa lý và các nỗ lực Marketing cũng cho thấy có phần nào có sự khác biệt giữa các khu vực này. Phân đoạn theo tiêu thức địa lý Theo tiêu thức này Biscafun đã phân chia thị trường thành miền Bắc, miền Trung và Miền Nam. - Thị trường miền Bắc: Đây là thị trường có điều kiện kinh tế phát triển, mức thu nhập của người dân cao, có tính cạnh tranh cao. Khách hàng ở vùng thị trường này yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm. Mặt khác, tâm lý của người tiêu dùng miền Bắc là khá bảo thủ, họ thường thích cái gì đã quen thuộc, không thích thay đổi. Vì vậy, hàng hóa muốn xâm nhập phải từ từ, không ồ ạt. Nhưng cũng chính đặc điểm tâm lý đó nên khi đã lựa chọn hàng tiêu dùng, họ cũng rất trung thành với sản phẩm. Tại thị trường này sản lượng tiêu thụ của Công ty luôn chiếm trên 30% trong tổng sản lượng tiêu thụ. Trong đó Hà Nội và Đông Bắc Bộ là thị trường tiêu thụ lớn nhất ở miền Bắc. - Thị trường Miền Trung: Mật độ dân cư khu vực này thưa thớt hơn, người dân có mức thu nhập trung bình thấp nhất trong cả nước. Ngoài ra, khi mua bánh kẹo họ thường quan tâm đến độ ngọt và hình dáng. Đây là thị trường dễ chinh phục nên Công ty đã có những chính sách khuyến mãi tiêu dùng đặc biệt đối với thị trường này. Khách hàng ở vùng thị trường này thường quan tâm đến giá cả, chất lượng. Tuy nhiên, ở khu vực miền Trung khó có thể tạo được sự trung thành lâu SVTH: Nguyễn Văn Ninh 8 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 Tiểu luận trực tuyến GVHD: Nguyễn Thị Phương Dung dài ở các khách hàng. Khu vực này chiếm trên 50% tổng sản lượng tiêu thụ của Công ty. Hiện nay, việc mở rộng thị trường ra các tỉnh khác còn chậm. - Thị trường Miền Nam: Mật độ dân cư đông đúc, kinh tế phát triển nhất nước, người tiêu dùng có mức thu nhập cao và khá dễ tính, đặc biệt khách hàng miền Nam rất hay thay đổi. Ngoài ra, họ ưa ngọt, ưa cay, thích những gam màu nóng (hay màu sặc sỡ) như đỏ, da cam, vàng… Đây là thị trường để Công ty thâm nhập và mở rộng mạng lưới phân phối nhằm tăng doanh số, nhưng Công ty lại chưa khai thác hết tiềm năng ở thị trường này. 2.2.4. Thị trường mục tiêu lựa chọn Thị trường tiêu thụ hiện tại của Công ty đường Quảng Ngãi tập trung ở miền Trung và miền Bắc (chiếm trên 80% doanh thu của Công ty) còn ở miền Nam chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ (15%). Qua đó, ta có thể thấy được thị trường mục tiêu hiện tại của Công ty là thị trường miền Trung và miền Bắc. Trong những năm gần đây, Công ty đường Quảng Ngãi đã xây dựng chính sách phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu một mặt dựa trên năng lực cốt lõi của Công ty, mặt khác dựa vào xu thế tiêu dùng của người tiêu dùng theo từng khu vực nên sản phẩm của Công ty được khách hàng tin dùng. Tuy nhiên, chính sách phân đoạn thị trường chỉ dựa vào tiêu chí địa lý như trên là chưa phân hóa cao nên khó tiếp cận và phục vụ hiệu quả cho từng nhóm đối tượng khách hàng. Chính vì vậy, việc lựa chọn thị trường mục tiêu của Công ty chưa cụ thể, thiếu tính khả thi dẫn đến việc xây dựng chính sách Marketing riêng biệt cho từng đoạn thị trường còn gặp nhiều khó khăn. SVTH: Nguyễn Văn Ninh 9 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 Tiểu luận trực tuyến GVHD: Nguyễn Thị Phương Dung PHẦN 3: KẾ HOẠCH MARKETING CHO CÔNG TY TRONG NĂM 2022 3.1. Môi trường marketing của công ty trong năm 2022 3.1.1. Phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp Nhu cầu tiêu thụ đường, bánh kẹo, nước ngọt…tại thị trường Việt Nam có xu hướng giảm. Mặc dù Việt Nam có dân số với quy mô lớn, và cơ cấu dân số trẻ khiến cho Việt Nam trở thành một thị trường tiềm năng về tiêu thụ hàng lương thực thực phẩm trong đó có bánh kẹo. Tuy nhiên, những năm trở lại đây, thói quen mua đồ ngọt, bánh kẹo, nước ngọt có xu hướng giảm, do người tiêu dùng có những lựa chọn khác phù hợp hơn với mục đích sử dụng. Người tiêu dùng tin rằng các sản phẩm quá ngọt làm từ đường có thể khiến sức khỏe của họ bị ảnh hưởng. Đó là lý do lớn nhất khiến cho việc bánh kẹo hay nước ngọt không còn được ưa chuộng như các năm trước đây. Xu hướng thay đổi việc sử dụng đồ ngọt của người tiêu dùng được thể hiện cụ thể ở hình dưới đây: (Nguồn: Tienphong.vn) Hình 3.1: Sự thay đổi thói quen sử dụng thực phẩm của người tiêu dùng năm 2020 SVTH: Nguyễn Văn Ninh 10 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 Tiểu luận trực tuyến GVHD: Nguyễn Thị Phương Dung Môi trường văn hoá - xã hội Bánh kẹo tuy không phải là nhu cầu thiết yếu của con người nhưng nó là sản phẩm kế thừa truyền thống ẩm thực của Việt Nam nói chung và của các vùng nói riêng. Do đó bản sắc văn hóa phong tục tập quán, lối sống của từng vùng ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu tiêu dùng bánh kẹo. Đối với miền Bắc quan tâm nhiều hơn đến hình thức bao bì mẫu mã và khẩu vị ngọt vừa phải, còn miền Nam lại quan tâm đến nhiều hơn đến vị ngọt, hương vị trái cây... Xu hướng tiêu dùng hiện nay là ngoài những người tiêu dùng chuộng hàng ngoại cho rằng hàng ngoại có chất lượng cao hơn hàng trong nước thì người tiêu dùng đã tin tưởng vào hàng hóa trong nước. Đặc biệt, sau hơn 2 năm thực hiện cuộc vận động “người Việt dùng hàng Việt”, sự khởi sắc của hàng nội đã khá rõ. Thể hiện, những hệ thống siêu thị lớn ở Hà Nội, Đà Nẵng, Quảng Ngãi như: BigC, Fivi Mart, Hapro Mart, Corop Mart… các sản phẩm hàng bánh, mứt, kẹo mang nhãn hiệu Việt Nam chiếm tới 90%. Điều này được thấy rất rõ qua sự phát triển của một số thương hiệu bánh kẹo, trong đó có các sản phẩm của công ty đường Quảng Ngãi. Tuy nhiên, nhu cầu tiêu dùng bánh kẹo thay đổi rất lớn theo mùa, sản phẩm bánh kẹo tiêu dùng chủ yếu vào các dịp lễ, tết cho nên công tác nhân sự (quản lý, tuyển dụng lao động) và công tác điều động sản xuất của Công ty đường Quảng Ngãi gặp nhiều khó khăn. Môi trường chính trị - pháp luật Việt Nam đã thực hiện đầy đủ các cam kết với AFTA và WTO về giảm thuế nhiều mặt hàng nhập khẩu trong đó mặt hàng đường giảm thuế khá mạnh trong khi giá thành sản phẩm đường của thế giới và khu vực khá thấp so với của Việt Nam hiện nay. Hệ thống luật pháp được xây dựng ngày càng hoàn thiện tạo hành lang pháp lý cho hoạt động kinh tế, buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận sự điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay. Đối với mặt hàng bánh kẹo, Chính phủ đã có pháp lệnh về vệ sinh an toàn thực phẩm, Luật bản quyền sở hữu công nghiệp quy định ghi nhãn mác, bao bì nhằm bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và các Công ty làm ăn chân chính. Tuy nhiên, việc thi hành của các cơ quan chức năng không triệt để nên trên thị trường vẫn còn lưu thông một lượng hàng giả không nhỏ, hàng nhái, hàng không rõ nhãn mác, hàng kém phẩm chất, quá hạn sử dụng... Môi trường công nghệ Nhà máy đường Biên Hòa có dự định phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn nhằm mở rộng công suất trên cơ sở công nghệ tiên tiến hơn cho phép sản xuất đường SVTH: Nguyễn Văn Ninh 11 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 Tiểu luận trực tuyến GVHD: Nguyễn Thị Phương Dung với giá thành thấp hơn và có ý đồ đẩy mạnh thâm nhập vào thị trường đường Miền Trung. So với các nước trong khu vực và trên thế giới, năng lực nghiên cứu, triển khai, chuyển giao công nghệ của nước ta còn rất yếu. Đặc biệt là công nghệ sinh học, công nghệ chế biến và tự động hóa...Đây là hạn chế rất lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty đường Quảng Ngãi nói riêng trong việc đổi mới thiết bị, dây chuyền công nghệ, triển khai sản phẩm mới để cạnh tranh với công nghiệp sản xuất bánh kẹo nước ngoài. Mặc dù thị trường mua bán và chuyển giao công nghệ đã phát triển nhưng nó chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty để cạnh tranh với các Công ty trong nước, còn để cạnh tranh với các Công ty bánh kẹo nước ngoài thì Công ty phải chịu một sức ép về giá mua và chuyển giao công nghệ rất lớn. Phân tích áp lực cạnh tranh trong ngành - Sức ép về chất lượng nguồn nguyên liệu Nhà cung cấp có thể khẳng định quyền lực của họ bằng cách đe doạ tăng giá hoặc giảm chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng. Các đối tượng doanh nghiệp cần quan tâm là: nhà cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, vật tư; nhà cung cấp tài chính – các tổ chức tín dụng ngân hàng; nguồn lao động. - Giá cả Công ty đường Quảng Ngãi sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước và nhập khẩu. Thông thường Công ty đường Quảng Ngãi mua hàng với số lượng đặt hàng lớn nên sức mạnh đàm phán cao. - Tiến độ giao hàng Công ty đường Quảng Ngãi ký kết hợp đồng với nhà cung cấp hết sức chặt chẽ do đó tiến độ giao hàng luôn được đảm bảo. Bên cạnh đó, Công ty còn làm tốt công tác lập kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu nên Biscafun luôn chủ động để đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất. - Số lượng nhà cung cấp Nhà cung cấp nguyên liệu của Công ty đường Quảng Ngãi có thể chia ra thành nhiều nhóm hàng: nhóm bột, nhóm đường, nhóm bơ sữa, nhóm hương liệu, nhóm phụ gia hoá chất… - Đối thủ cạnh tranh hiện tại Hiện nay trong ngành sản xuất bánh kẹo có nhiều nhà sản xuất với quy mô sản xuất kinh doanh ở nhiều mức độ khác nhau. Mặt khác, các sản phẩm bánh kẹo rất đa dạng và phong phú. + Đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Công ty đường Quảng Ngãi • Công ty Kinh Đô SVTH: Nguyễn Văn Ninh 12 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 Tiểu luận trực tuyến GVHD: Nguyễn Thị Phương Dung Là Công ty Bánh kẹo có thương hiệu mạnh nhất hiện nay tại Việt Nam, Năm 2020, Tập đoàn KIDO đạt doanh thu 8.324 tỷ đồng, hoàn thành 101,1% kế hoạch năm, tăng 15,4% so với năm trước. Công ty có hệ thống phân phối rộng khắp bởi 25 cửa hàng chính, hơn 200 nhà phân phối, gần 70 ngàn điểm bán lẻ, chiếm 30% thị phần thị trường bánh kẹo nội địa và là một trong 10 công ty có hệ thống bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Về thị trường xuất khẩu, sản phẩm của Kinh Đô đã có mặt ở hơn 30 nước và vùng lãnh thổ, chủ yếu là Mỹ, Pháp, Canada, Đức, Đài Loan, Singapore, Nhật, Malaysia, … Các nhãn hiệu như bánh Crackers AFC, Aloha, Layer cakes… • Công ty BiBiCa BiBiCa là thương hiệu bánh kẹo khá nổi tiếng tại Việt Nam, một trong những Công ty có mô hình phân phối khá ổn định và rộng khắp trên toàn quốc, doanh thu cả năm 2020 của Bibica đạt gần 1.219 tỷ Các sản phẩm thế mạnh của BiBiCa như bánh bông lan Hura, kẹo cứng, mềm các loại, Snack Pota, bột ngũ cốc. Ngoài cung cấp các sản phẩm bánh kẹo tại thị trường nội địa, BiBiCa còn xuất khẩu một 81 số sản phẩm sang nước ngoài như Mỹ, Đức, Nam Phi. • Công ty Hải Hà Trong vài năm trở lại đây sản phẩm Hải Hà đã dần lấy lại vị thế của mình trên thị trường, Công ty đặc biệt chú trọng đầu tư phát triển sản phẩm mới nhằm tăng lợi thế cạnh tranh như dây chuyền kẹo Chew, bánh xốp cuộn, bánh mềm cao cấp phủ sôcôla, doanh thu năm 2020 đạt gần 1.500 tỷ đồng cao nhất từ trước đến nay, bằng 134% so với năm 2019. + Đối thủ tiềm ẩn Đối thủ chưa có mặt trên thị trường Việt Nam nhưng tương lai sẽ xuất hiện và kinh doanh cùng sản phẩm của Công ty đường Quảng Ngãi Bên cạnh những đối thủ tiềm năng chuẩn bị xâm nhập ngành, Công ty đường Quảng Ngãi sẽ phải đối mặt với những đối thủ rất mạnh có thâm niên trong hoạt động sản xuất kinh doanh bánh kẹo khi việc gia nhập AFTA, WTO như Kellog, các nhà sản xuất bánh Cookies từ Đan Mạch, Malaysia… Đối thủ đã có mặt trên thị trường Việt Nam, kinh doanh khác sản phẩm của Công ty nhưng tương lai sẽ kinh doanh cùng sản phẩm của Công ty đường Quảng Ngãi Đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới, với mong muốn giành được thị phần và các nguồn lực cần thiết. Có thể nói trong lĩnh vực thực phẩm, rào cản quan trọng cho các đối thủ mới nhập ngành là tiềm lực về tài chính khả năng về vốn. Vì SVTH: Nguyễn Văn Ninh 13 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 Tiểu luận trực tuyến GVHD: Nguyễn Thị Phương Dung đây là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình đầu tư nghiên cứu sản phẩm, đầu tư công nghệ, quảng bá sản phẩm đến người tiêu dùng. Đối với Công ty đường Quảng Ngãi, tiềm lực về tài chính, con người và lợi về nguyên liệu đầu vào đã giúp cho Công ty tạo ra sự khác biệt trong việc đa dạng hoá sản phẩm, tạo ra các sản phẩm có giá cả và chất lượng cạnh tranh nhờ đầu tư đúng mức. - Sản phẩm thay thế Bánh kẹo không phải là sản phẩm thiết yếu phục vụ cho đời sống mà chỉ là sản phẩm bổ sung cho đời sống. Nên nếu giá thành, chất lượng và mẫu mã không phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng thì rất khó giữ chân được khách hàng. Sản phẩm thay thế bánh kẹo có thể nhìn thấy như các loại mứt, hoa quả, đồ uống hoa quả... Các sản phẩm thay thế trên là mối đe doạ rất lớn đối với sản phẩm hiện tại của Biscafun, nhưng nó cũng gợi mở cho Biscafun hướng nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới cho tương lai. - Luôn tạo áp lực giá Khi có nhiều đối thủ cùng sản xuất trong một ngành hàng, doanh nghiệp luôn phải đối mặt với áp lực giảm giá bán sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh. Các chính sách khuyến mãi cũng là một vấn đề làm đau đầu các nhà quản lý doanh nghiệp. - Chất lượng sản phẩm Trong ngành hàng sản xuất bánh kẹo, có rất nhiều Công ty tham gia hoạt động. Với nguồn cung phong phú như vậy, làm thế nào để sản phẩm của Công ty có thể đứng vững và phát triển trên thị trường? Giá cả là một vấn đề quan trọng, song chất lượng của sản phẩm còn quan trọng hơn gấp nhiều lần. Người tiêu dùng không chấp nhận việc bỏ ra một khoản tiền để mua một sản phẩm kém chất lượng. Chất lượng của sản phẩm bánh kẹo Công ty đường Quảng Ngãi ngày càng được chú trọng nhiều hơn và phải luôn đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm. - Áp lực từ phía khách hàng Áp lực từ phía khách hàng đối với các Công ty trong ngành là tương đối lớn khi nhu cầu về chất lượng, mẫu mã sản phẩm liên tục được đòi hỏi đáp ứng xu hướng, thị hiếu của người tiêu dùng ngày một gia tăng. Mỗi Công ty đều có một dòng sản phẩm thế mạnh riêng cho mình nên sự cạnh tranh hiện tại giữa các Công ty này hiện nay không lớn. Tuy nhiên với tốc độ gia tăng số lượng các Công ty sản xuất cao như hiện nay thì cạnh tranh sẽ trở nên khó khăn hơn cho các Công ty chưa có thương hiệu và thị phần nhỏ trên cả nước. Vì thế khi xây dựng chính sách Marketing, Công ty đường Quảng Ngãi cần nghiên cứu phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, động cơ mua hàng của từng khu vực SVTH: Nguyễn Văn Ninh 14 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 Tiểu luận trực tuyến GVHD: Nguyễn Thị Phương Dung thị trường. Có thể phân chia khách hàng của Công ty đường Quảng Ngãi thành hai loại đối tượng: khách hàng trung gian (các đại lý) và người tiêu dùng cuối cùng. Đối với các đại lý, mục đích của họ là lợi nhuận và động lực thúc đẩy họ là hoa hồng, chiết khấu bán hàng, phương thức thanh toán thuận lợi của Công ty trả cho họ. Đối với người tiêu dùng cuối cùng, nó có tính quyết định sự thành công của Công ty đường Quảng Ngãi trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty phải nghiên cứu, phân tích chính xác nhu cầu, khả năng thanh toán… của nhóm khách hàng này. 3.1.2. Môi trường bên trong Các nguồn lực của Công ty là nhân tố cạnh tranh vô cùng quan trọng, vì thế trong thời gian tới cần điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh mới của Công ty. Cụ thể: - Tài chính: Công ty đường Quảng Ngãi là một Công ty có quy mô vừa, tiềm lực tài chính có hạn. Nếu chỉ xét đến những khoản vốn lưu động để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm thì đối với Công ty đường Quảng Ngãi là không khó. Song tài chính để đầu tư cho phát triển thương hiệu hay cho các hoạt động Marketing lại là vấn đề hoàn toàn khác. Đây được xem là khoản đầu tư cho tài sản vô hình và phải đầu tư liên tục, lâu dài. Do vậy, Công ty không thể làm theo cách của các Công ty lớn như Kinh đô, Bicaca mà phải chọn cho mình một cách thức riêng phù hợp với tình hình tài chính của Công ty. - Nhận thức về thương hiệu của Công ty: Hình ảnh mới, diện mạo mới của Công ty đường Quảng Ngãi đã được thể hiện trước công chúng từ năm 2006 đến nay và được khách hàng chấp nhận, yêu mến. Đây là những tín hiệu tốt đầu tiên thể hiện sự khát vọng của tập thể đội ngũ nhân viên Công ty. - Đội ngũ nhân sự: Điểm đáng lo nhất hiện nay của Công ty chính là đội ngũ nhân sự mảng Marketing và bán hàng. Phần lớn họ là những nhân viên thiếu tính chuyên nghiệp, do vậy khó có thể đòi hỏi ở họ tính sáng tạo và sự đột phá mạnh mẽ. Thế nhưng, Công ty lại có một Giám đốc rất tài năng, am hiểu sâu về sản phẩm, ngành hàng, có tư duy chiến lược rất tốt, nhiều kinh nghiệm trong quản lý, điều hành và có uy tín trong Tổng Công ty đường Quảng Ngãi và trong ngành hàng. Ban lãnh đạo có ý thức tốt và nhất quán trong việc xây dựng chính sách Marketing. Đây là điều kiện rất tốt cho công cuộc phát triển chính sách Marketing trong thời gian tới. - Công nghệ sản xuất sản phẩm: Dây chuyền thiết bị mới của Công ty đường Quảng Ngãi là do tập đoàn TetraPak – Thụy Điển cung cấp. Đây là hệ thống thiết bị sản xuất bánh kẹo hiện đại đồng bộ duy nhất tại Việt Nam. Kết hợp với việc áp dụng công nghệ Tetra-AlwinBis, hệ thống này đã tạo nên sự đột phá về chất lượng bánh kẹo, vừa giữ được hương vị bánh kẹo đậm đà tự nhiên; vừa bảo toàn các thành phần dinh dưỡng quý giá có trong bánh kẹo. Đây là yếu tố quan trọng tạo nên chất lượng sản phẩm của Công ty đường Quảng Ngãi. SVTH: Nguyễn Văn Ninh 15 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 Tiểu luận trực tuyến GVHD: Nguyễn Thị Phương Dung 3.1.3. Đánh giá chung Qua phân tích môi trường Marketing và nhân tố bên trong của Công ty, ta sử dụng phương pháp phân tích ma trận SWOT để liệt kê, đánh giá và tổng hợp các yếu tố nội tại của Công ty (điểm mạnh và điểu yếu) và các yếu tố bên ngoài của môi trương Marketing (Cơ hội và đe dọa). Các yếu tố đó được thể hiện qua ma trận SWOT sau: Cơ hội(O): Đe dọa(T): 1. Kinh tế xã hội phát triển, thu nhập và 1. Đối thủ cạnh tranh ngày càng lớn mạnh. sức mua gia tăng. 2. Yêu cầu của khách hàng về sản phẩm 2. Việc gia nhập vào WTO năm 2007 có ngày càng cao. thể sẽ đem lại nhiều lợi ích cho các nhà 3. Nguồn nguyên vật liệu khan hiếm làm xuất khẩu do các nước bạn hàng dỡ bỏ dẫn cho giá nguyên vật liệu có xu hướng tăng. các rào cản thương mại đối với Việt Nam. 4. Cạnh tranh trên thị trường ngày càng 3. Mức sống người dân không ngừng gay gắt hơn. nâng cao và có xu hướng dùng hàng trong 5. Có nhiều sản phẩm thay thế nước. 4. Khoa học kĩ thuật hiện đại. 5. Lạm phát luôn ở mức ổn định. 6. Tiềm năng của thị trường nội địa lớn. Điểm mạnh(S): Điểm yếu(W): 1. Thương hiệu đã khẳng định được chỗ 1. Chưa khai thác hết được thị trường tiềm đứng trên thị trường. năng. 2. Hệ thống phân phối rộng khắp. 2. Công tác Marketing chưa mạnh so với 3.Với 25 năm liền đạt danh hiệu hàng Việt đối thủ cạnh tranh. Nam chất lượng cao (1996 - 2020) 3. Công nghệ thiết bị nhìn chung vẫn còn 4. Ứng dụng được khoa học kĩ thuật vào ở mức trung bình. sản xuất. 4. Trình độ tay nghề của công nhân chưa 5. Dây chuyền sản xuất hiện đại. ca Bảng 3.1: Phân tích ma trận SWOT 3.2. Xác định mục tiêu và định hướng kế hoạch marketing năm 2022 3.2.1 Dự báo nhu cầu tiêu thụ đường bánh kẹo, nước ngọt trong giai đoạn tới. Với việc dự báo nhu cầu tiêu thụ đường và các sản phẩm sử dụng nhiều đường như bánh kẹo, nước ngọt… có xu hướng giảm, cùng với đó là việc Việt Nam đã thực hiện đầy đủ các cam kết với AFTA và WTO về giảm thuế nhiều mặt hàng nhập khẩu trong đó mặt hàng đường giảm thuế khá mạnh trong khi giá thành sản phẩm đường của thế giới và khu vực khá thấp so với của Việt Nam hiện nay. SVTH: Nguyễn Văn Ninh 16 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 Tiểu luận trực tuyến GVHD: Nguyễn Thị Phương Dung Những điều này đã đặt ra thách thức rất lớn đối với đội ngũ Marketing của công ty đường Quảng Ngãi. Có thể thấy đây vừa là cơ hội vừa là thử thách đối với đội ngũ nhân viên. Với tư cách là 1 trưởng phòng Marketing, tôi cần phải có được những nghiên cứu, đưa ra các chiến lược để gia tăng thị phần, chiếm lĩnh thị trường, tạo áp lực cạnh tranh với các đối thủ trong bối cảnh nhu cầu sử dụng các sản phẩm nhiều đường, bánh kẹo nước ngọt có xu hướng giảm. 3.2.2 Mục tiêu chính sách Marketing Công ty cần phải đạt những mục tiêu chính sách Marketing cơ bản phải đạt được trong năm 2022 như sau: - Thị phần: Mục tiêu công ty đề ra là chiếm lĩnh trên 20% thị phần của thị trường bánh kẹo cả nước. - Doanh thu: Công ty phấn đấu năm 2022 cao hơn năm 2021 là 20%. - Chất lượng sản phẩm: Nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã, chủng loại và bao bì sản phẩm. Nghiên cứu và sản xuất các sản phẩm theo hướng phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng khách hàng, từng vùng thị trường với giá cả cạnh tranh nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. Mặc khác, công tác dịch vụ sau bán hàng sẽ được Công ty chú ý đầu tư, Công ty cũng xác định đây sẽ là nhân tố quyết định thành công của thương hiệu Vinasoy trong quá trình hội nhập. - Các mục tiêu khác: Tiếp tục giữ vững hệ thống phân phối hiện có tại các thị trường đạt mức tăng trưởng cao và ổn định, đồng thời bổ sung thêm các nhà phân phối mới tại các khu vực thị trường mà Công ty không đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu của thị trường thuộc phạm vi mình quản lý. Tăng cường công tác tuyên truyền, cổ động và khuyếch trương thương hiệu của công ty để mọi người biết đến. 3.2.3 Định hướng chính sách Marketing Dựa vào ma trận SWOT để đưa ra định hướng chính sách Marketing trong năm 2022 - Dựa vào thương hiệu đã có chỗ đứng trên thị trường, cùng với hệ thống phân phối rộng khắp, dây chuyền sản xuất hiện đại và nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển, đời sống được nâng cao, sức mua của người tiêu dùng tăng mạnh, thị trường nội địa đầy tiềm năng. Công ty nhận thấy được điều đó nên tiếp tục thực hiện chính sách phục vụ thị trường nội địa để thâm nhập ngày càng sâu vào thị trường nội địa đặc biệt là thị trường hiện có của Công ty. - Khi sản phẩm Công ty đã có thương hiệu, hệ thống phân phối rộng khắp kết hợp với điều kiện kinh tế trên đà phát triển Công ty nên thực hiện chính sách mở rộng thị trường của mình để tăng thị phần và khả năng cạnh tranh. SVTH: Nguyễn Văn Ninh 17 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 Tiểu luận trực tuyến GVHD: Nguyễn Thị Phương Dung - Công ty với thế mạnh về nguồn nhân lực, dây chuyền hiện đại, cùng với đời sống của người dân ngày càng được nâng cao và sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Công ty nên thực hiện chính sách phát triển sản phẩm để phục vụ thị trường. - Với lợi thế Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật hiện đại, tiềm năng thị trường nội địa lớn. Dựa vào đó Công ty khắc phục những điểm yếu của mình như:chưa khai thác hết được thị trường tiềm năng, công tác Marketing chưa mạnh so với đối thủ cạnh tranh, trình độ tay nghề của công nhân chưa cao. Qua đó, cải thiện lại để thâm nhập sâu hơn nữa thị trường hiện có. - Vì khả năng cạnh tranh còn thấp, giá vẫn còn cao hơn so với một số đối thủ khác nhưng thị trường nội địa đầy tiềm năng. - Hợp tác cố định và lâu dài với nhà cung cấp để đáp ứng được nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. - Thu hút khách hàng của đối thủ để giảm áp lực cạnh tranh. - Hợp tác với đối thủ cạnh tranh về mặt công nghệ. - Tăng cường hoạt động Marketing nhằm tăng thị phần trước khi các cơ sở khác thay đổi công nghệ. Qua những phân tích trên thì trong thời gian đến Công ty sẽ sử dụng chính sách mở rộng thị trường của mình để tăng thị phần và khả năng cạnh tranh vì Công ty đã có thương hiệu, hệ thống phân phối rộng khắp. 3.2.4 Lựa chọn thị trường mục tiêu - Theo tiêu thức phân khúc theo địa lý: Trong dài hạn sẽ là thị trường toàn quốc, nhưng trong giai đoạn trước mắt, Công ty cần tập trung phát triển vững chắc tại hai thị trường có nhiều thế mạnh là miền Bắc và miền Trung – Tây Nguyên. Đồng thời thăm dò thị trường miền Nam và trong dài hạn khi tình hình thuận lợi hơn sẽ triển khai phát triển mạnh thị trường miền Nam. - Theo tiêu chí nhân khẩu học : Theo giới tính và độ tuổi: Công ty cần phát triển thêm nhiều dòng sản phẩm bánh kẹo khác như bánh giành cho người bị tiểu đường, giành cho những người béo phì, giành cho người gày, sáng mắt... để có thể tiếp cận và đem đến nhiều giá trị gia tăng hơn cho các đối tượng khách hàng khác nhau. Cụ thể: + Khách hàng mục tiêu của sản phẩm bánh kẹo của công ty: Hiện nay, những loại bánh kẹo có hương vị truyền thống hiện được tất cả các đối tượng khách hàng chấp nhận. Đặc biệt, Công ty nhắm vào 2 đối tượng đó là trẻ em và phụ nữ. Trong đó, phụ nữ là người mua bánh kẹo thường xuyên để cho mọi người trong gia đình cùng ăn. Tuy nhiên, người phụ nữ sẽ mua loại sản phẩm mà trẻ em yêu thích vì với họ lợi ích của con luôn là mối bận tâm hàng đầu trong mọi hành vi mua sắm. Và cả nhà sẽ cùng ăn chung loại này cùng với trẻ em. Như vậy đối tượng khách SVTH: Nguyễn Văn Ninh 18 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 Tiểu luận trực tuyến GVHD: Nguyễn Thị Phương Dung hàng mục tiêu của Biscafun sẽ là cả gia đình, với tâm điểm là trẻ em có độ tuối từ 3 đến 15. + Xác định khách hàng mục tiêu theo tiêu thức thu nhập: Nhóm khách hàng truyền thống của công ty là khách hàng có thu nhập trung bình, Hiện nay công ty chú trọng vào dòng sản phẩm chất lượng cao như dòng bánh mềm cao cấp phủ sôcôla, kẹo mềm cao cấp..để phục vụ nhóm khách hàng này tốt hơn. Tính thực tiễn của việc lựa chọn thị trường mục tiêu dựa trên các cơ sở: • Tốc độ tăng trưởng của ngành hàng bánh kẹo đang tăng cao. • Xu hướng quan tâm đến sức khoẻ, sắc đẹp của khách hàng khi sử dụng thực phẩm đang diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt đối với phụ nữ có thu nhập trung bình trở lên. • Với lợi thế là Công ty chuyên sản xuất bánh kẹo đóng tại khu vực miền Trung Việt Nam có đủ năng lực để nghiên cứu và phát triển nhiều dòng sản phẩm mới để khai thác các phân đoạn thị trường khác nhau. 3.3. Hoàn thiện kế hoạch marketing 3.3.1. Chính sách sản phẩm - Chất lượng, chủng loại sản phẩm Đối với sản phẩm của công ty như đã phân tích thì khách hàng rất chú trọng đến chất lượng sản phẩm. Nên việc Công ty tạo dựng được uy tín ngay từ đầu trong tâm trí khách hàng là đều hết sức quan trọng. Trong thời gian tới, việc cải tiến chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công trong chính sách sản phẩm của Công ty. Chính vì vậy, công tác kiểm tra chất lượng được tiến hành một cách chặt chẽ từ khi mua nguyên vật liệu đến khi sản phẩm được nhập kho thông qua cán bộ kỹ thuật. Với quy trình kiểm tra này sản phẩm của Công ty luôn có chất lượng xứng đáng. Thị trường miền Trung – Tây Nguyên và thị trường miền Bắc là hai thị trường phát triển chiến lược của Công ty. Trên hai thị trường này Công ty cần tập trung đẩy mạnh phát triển những chủng loại sản phẩm hiện có, đây đang là thế mạnh của Công ty. Mặt khác, phải đa dạng hoá thêm chủng loại sản phẩm, tiếp tục hoàn thiện về chất lượng để phục vụ tốt nhất khách hàng trên đoạn thị trường này, cụ thể định hướng vào trẻ em và khách hàng nữ gắn liền với thu nhập nên khách hàng. Ở thị trường miền Nam và miền Bắc ngoài việc coi trọng đến chất lượng sản phẩm họ cũng rất quan tâm đến mẫu mã, kiểu dáng bao bì, chủng loại sản phẩm. - Đối với dịch vụ sau khi bán Công ty đường Quảng Ngãi phải nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ sau khi bán đối với khách hàng như đáp ứng giải quyết những thắc mắc về công dụng, về chất lượng sản phẩm, về những hư hỏng của sản phẩm khi khách hàng gặp phải,…Công ty cần xây dựng một đường dây nóng để khách hàng có thể phản ánh về chất lượng sản phẩm bất cứ lúc nào. Nhân viên trực đường dây phải được đào tạo về chuyên môn và thao tác xử lý, ứng xử một cách chuyên nghiệp. Cách này sẽ giúp Công ty gần gũi hơn SVTH: Nguyễn Văn Ninh 19 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Vận dụng phép biện chứng duy vật trong triết lý tuyển dụng, đào tạo nhân sự tại Công ty Cổ Phần Hóa An
25 p | 444 | 132
-
Bài tập lớn môn Quản lý dự án phần mềm: Quản lý dự án phần mềm Website bán đồ thể thao
83 p | 200 | 43
-
LUẬN VĂN:THIẾT LẬP HỆ THỐNG KINH DOANH TÀI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HẢI ÂU
61 p | 126 | 28
-
Luận văn: Thực tiễn áp dụng Mobile Marketing tại các TNCs trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam
106 p | 100 | 28
-
Bài tiểu luận trực tuyến học phần: Quản trị kinh doanh quốc tế
18 p | 34 | 14
-
Khoá luận tốt nghiệp Khoa học thư viện: Phát triển sản phẩm và dịch vụ Thông tin - Thư viện tại Thư viện tỉnh Yên Bái
104 p | 29 | 12
-
Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp Cơ sở: Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần kỹ thuật vi điều khiển
69 p | 38 | 9
-
Luận án tiến sĩ Kỹ thuật: Một số phương pháp học máy xác định đặc điểm người dùng trên mạng internet
153 p | 60 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Sử dụng hệ thống bài tập định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chương Halogen Hóa học lớp 10 trung học phổ thông
128 p | 42 | 8
-
Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp Trường: Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần lập trình cơ bản với C
63 p | 48 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học trên lớp kết hợp với đào tạo trực tuyến môn Địa lí lớp 11 ở một số trường THPT tỉnh Lào Cai
113 p | 34 | 6
-
Tiểu luận môn Phương pháp nghiên cứu kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua quần áo trực tuyến của sinh viên trường Đại học Tài chính – Marketing
36 p | 25 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai
126 p | 16 | 5
-
Kiến nghị hoàn thiện Quản trị kênh phân phổi tại Cty Giấy Bãi Bằng - 6
9 p | 39 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học chương oxi - lưu huỳnh (Hóa học lớp 10) nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trung học phổ thông
130 p | 22 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Hệ thống thông tin: Nghiên cứu cải tiến một số phương pháp phân tích quan điểm mức khía cạnh dựa trên học máy
27 p | 9 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học máy tính: Một số bài toán tối ưu ở trên mạng xã hội
172 p | 7 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn