Khoá luận tốt nghiệp Khoa học thư viện: Phát triển sản phẩm và dịch vụ Thông tin - Thư viện tại Thư viện tỉnh Yên Bái
lượt xem 12
download
Mục tiêu nghiên cứu của khoá luận "Phát triển sản phẩm và dịch vụ Thông tin - Thư viện tại Thư viện tỉnh Yên Bái" nhằm nghiên cứu các loại hình sản phẩm thư viện và mô hình hoạt động dịch vụ thông tin tại thư viện tỉnh Yên Bái, từ đó đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hệ thống sản phẩm và dịch vụ của thư viện tỉnh Yên Bái.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Khoa học thư viện: Phát triển sản phẩm và dịch vụ Thông tin - Thư viện tại Thư viện tỉnh Yên Bái
- BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN – THƯ VIỆN TẠI THƯ VIỆN TỈNH YÊN BÁI Khoá luận tốt nghiệp ngành : KHOA HỌC THƯ VIỆN Người hướng dẫn : THS. LÊ NGỌC DIỆP Sinh viên thực hiện : NGHIÊM ĐÌNH CHÍNH Mã số SV : 1505KHTA006 Khoá : 2015-2019 Lớp : 1505KHTA HÀ NỘI - 2019
- BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN – THƯ VIỆN TẠI THƯ VIỆN TỈNH YÊN BÁI Khoá luận tốt nghiệp ngành : KHOA HỌC THƯ VIỆN Người hướng dẫn : THS. LÊ NGỌC DIỆP Sinh viên thực hiện : NGHIÊM ĐÌNH CHÍNH Mã số SV : 1505KHTA006 Khoá : 2015-2019 Lớp : 1505KHTA HÀ NỘI – 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình Khóa luận tốt nghiệp của tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Ths. Lê Ngọc Diệp. Các số liệu sử dụng phân tích trong bài, các kết quả nghiên cứu có nguồn gốc rõ ràng, do tôi tự tìm hiểu phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Thư viện tỉnh Yên Bái hiện nay. Ngoài ra, tất cả những tham khảo và kế thừa đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc đầy đủ. Các kết quả này chưa từng được công bố trong nghiên cứu nào khác. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung nghiên cứu của mình (Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và Khoa Quản lý Xã hội không liên quan đến những vi phạm bản quyền do tôi gây ra trong quá trình nghiên cứu).
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình làm Khóa luận tốt nghiệp về đề tài “Phát triển sản phẩm và dịch vụ Thông tin - Thư viện tại Thư viện tỉnh Yên Bái”, tôi sẽ không thể hoàn thành bài nếu thiếu sự hướng dẫn, giúp đỡ cũng như quan tâm, động viên từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Với lòng biết ơn sâu sắc và tình cảm chân thành, cho phép tôi gửi lời cảm ơn đến: Ban Giám Hiệu trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tạo điều kiện để tôi được học tập tại trường và có cơ hội để thực hiện bài Khóa luận tốt nghiệp này. Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Ts. Lê Thanh Huyền - Trưởng Khoa Quản lý Xã hội trường Đại học Nội vụ Hà Nội và tập thể giảng viên tổ bộ môn Thư viện của Khoa đã vận dụng kiến thức chuyên môn để giúp tôi định hướng đề tài từ ngày lựa chọn cũng như luôn giúp đỡ, hỗ trợ, tạo điều kiện tốt nhất cho chúng tôi trong quá trình nghiên cứu. Tiếp theo tôi xin gửi lời cảm ơn đến bà Lê Tú Anh – Giám đốc Thư viện tỉnh Yên Bái cùng tập thể đội ngũ nhân viên làm việc tại Thư viện tỉnh Yên Bái đã rất nhiệt tình đón tiếp và tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ths. Lê Ngọc Diệp – Giảng viên hướng dẫn Khóa luận tốt nghiệp đã luôn dành nhiều thời gian, công sức để tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này. Những đánh giá, gợi ý về hướng giải quyết của thầy thực sự là những bài học vô cùng quý giá đối với tôi không chỉ trong quá trình nghiên cứu mà cả trong thời gian làm việc sau này. Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến quý bạn bè, gia đình, người thân đã luôn ở bên cạnh động viên, giúp đỡ, khích lệ để tôi có thể hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này. Mặc dù tôi đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng trong Khóa luận tốt nghiệp “Phát triển sản phẩm và dịch vụ Thông tin – Thư viện tại Thư viện tỉnh Yên Bái” này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong quý thầy cô, các chuyên gia, những người quan tâm đến đề tài thông cảm và tiếp tục có những chỉ dẫn, đóng góp để đề công trình này hoàn thiện hơn. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày….. tháng….. năm 2019 Sinh viên thực hiện Nghiêm Đình Chính
- MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH, BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN – THƯ VIỆN VÀ KHÁI QUÁT VỀ THƯ VIỆN TỈNH YÊN BÁI ................ 5 1.1 Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 5 1.1.1 Sản phẩm thông tin – thư viện ............................................................... 5 1.1.2 Dịch vụ thông tin – thư viện.................................................................. 5 1.1.3 Phát triển................................................................................................ 6 1.1.4 Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện ............................. 6 1.1.5. Tư vấn hỏi đáp trực tuyến ..................................................................... 7 1.1.6. Marketing thư viện ............................................................................... 7 1.2 Mối quan hệ giữa sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện....................... 8 1.3 Vai trò của sản phẩm và dịch vụ trong hoạt động thông tin – thư viện ....... 9 1.4 Các tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện . 10 1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại thư viện . ................................................................................................................. 12 1.5.1 Môi trường kinh tế - xã hội .................................................................. 13 1.5.2 Trình độ nguồn nhân lực...................................................................... 14 1.5.3 Nguồn lực thông tin của thư viện......................................................... 15 1.5.5 Mức độ ứng dụng các chuẩn nghiệp vụ ............................................... 16 1.5.6 Hạ tầng công nghệ thông tin................................................................ 16 1.6 Giới thiệu Thư viện tỉnh Yên Bái ............................................................. 17 1.6.1 Lịch sử thành lập: .......................................................................................... 17 1.6.2 Chức năng nhiệm vụ của Thư viện tỉnh Yên Bái:..................................... 17 1.6.3 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ .................................................................. 19
- 1.6.4 Nguồn lực thông tin ....................................................................................... 19 1.6.6 Hạ tầng CNTT ................................................................................................ 21 1.6.7 Tác động của phát triển kinh tế - xã hội với thư viện tại tỉnh Yên Bái 22 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN – THƯ VIỆN TẠI THƯ VIỆN TỈNH YÊN BÁI ............................................... 24 2.1. Chính sách phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại thư viện tỉnh Yên Bái ..................................................................................................... 24 2.1.1 Chính sách của địa phương đối với hoạt động thư viện...................... 24 2.1.2 Chính sách của thư viện về nhận thức tầm quan trọng của hoạt động thư viện .......................................................................................................... 25 2.2 Sản phẩm thông tin - thư viện tại thư viện tỉnh Yên Bái ........................... 32 2.2.1 Hệ thống mục lục ................................................................................. 32 2.2.2 Cơ sở dữ liệu (CSDL) .......................................................................... 33 2.2.3 Trang Web của thư viện ....................................................................... 37 2.2.4 Thông tin khoa học chuyên đề ............................................................. 39 2.2.5 Thư mục định kì ................................................................................... 39 2.3 Các loại hình dịch vụ thông tin - thư viện tại thư viện tỉnh Yên Bái........ 40 2.3.1.2 Trưng bày, giới thiệu sách ................................................................ 43 2.3.1.4 Phục vụ xe thư viện lưu động............................................................ 45 2.3.2.3 Dịch vụ gửi qua email ....................................................................... 50 2.4 Đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại thư viện tỉnh Yên Bái ..................................................................................................... 52 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN – THƯ VIỆN TẠI THƯ VIỆN TỈNH YÊN BÁI 54 3.1 Phát triển chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện ............... 54 3.1.1 Phát triển chất lượng các sản phẩm thông tin – thư viện ................... 54 3.1.2 Phát triển chất lượng các dịch vụ thông tin – thư viện ....................... 56 3.2 Các giải pháp liên quan đến nhân lực ........................................................ 59 3.2.1 Phát triển năng lực cho nhân lực thư viện .......................................... 59 3.2.2 Đào tạo người dùng tin ........................................................................ 61
- 3.3 Phát triển cơ sở vật chất cho Thư viện ....................................................... 61 3.3.1 Tăng cường nguồn lực thông tin cho Thư viện .................................... 61 3.3.2 Phát triển hiệu quả đầu tư cơ sở vật chất............................................ 65 3.3.3 Chiến lược phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện .. 67 3.3.4 Tăng cường hợp tác, chia sẻ với các cơ quan đơn vị khác.................. 67 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 70 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 71
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. Các từ viết tắt tiếng Việt NDT Người dùng tin NCT Nhu cầu tin TT-TV Thông tin – Thư viện TT Thông tin SP&DV Sản phẩm và dịch vụ CNTT Công nghệ thông tin CSDL Cơ sở dữ liệu 2. Các từ viết tắt tiếng Anh OPAC Online Public Access Catalog MARC21 Machine Readable Cataloging AACR2 Anglo-American Cataloguing Rules
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH, BIỂU ĐỒ Danh mục các bảng biểu Bảng Trang Bảng 1– Nguồn nhân lực tại thư viện tỉnh Yên Bái 19 Bảng 2 – Mức phí dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu 49 Danh mục các hình, biểu đồ Hình, biểu đồ Trang Hình 1: Mức độ sử dụng dịch vụ đọc tại chỗ tại thư viện 41 Hình 2: Chất lượng dịch vụ đọc tại chỗ tại TV 42 Hình 3: Mức độ sử dụng dịch vụ mượn về nhà tại TV 43 Hình 4: Chất lượng dịch vụ mượn về nhà tại TV 43
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin sẽ đưa thế giới hiện đại chuyển từ thời đại công nghệ sang thời đại thông tin, xã hội thông tin mà ở đó tri thức thông tin trở thành nguồn lực quan trọng hàng đầu, vị thế hoạt động của thông tin thư viện càng được khẳng định trong đời sống xã hội, “có chức năng, nhiệm vụ giữ gìn di sản thư tịch của dân tộc” (Điều 1 – Pháp lệnh thư viện). Do đó việc cần nâng cao dân trí, cải thiện đời sống tinh thần và văn hóa cho người dân là rất quan trọng. Phát triển thư viện để mang thông tin, kiến thức, tài liệu tri thức bổ ích đến với mọi người dân nói riêng và cộng đồng nói chung đóng một vai trò rất cần thiết đặc biệt là ở vùng sâu vùng xa, miền núi ít được quan tâm, nơi mà người dân ít được tiếp xúc với tri thức, thông tin nên còn rất hạn chế về mặt nhận thức, dân trí chưa cao. Trước vấn đề trên, thư viện chính là nơi có chức năng lưu trữ, cung cấp, và đáp ứng thông tin một cách đầy đủ nhất và chất lượng nhất. Trong đó việc phát triển sản phẩm và dịch vụ thư viện được xem như cầu nối đưa thư viện đến với người dân gần gũi hơn và thân thiện hơn, giúp họ truy cập và khai thác các nguồn tin một cách có hiệu quả. Nhiều sản phẩm và dịch vụ thông tin mới đã ra đời, góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả cung cấp thông tin, tài liệu cho người dùng tin. Bên cạnh đó, các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện còn giúp cho việc chia sẻ và trao đổi nguồn lực thông tin giữa các cơ quan thông tin – thư viện lẫn nhau. Vì vậy, chất lượng của sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện được coi là nhân tố trực tiếp tác động đến chất lượng và hiệu quả hoạt động của cơ quan thông tin – thư viện. Thực trạng hiện nay việc phát triển thư viện đã được xây dựng nhưng do thiếu nguồn ngân sách để bổ sung các vốn tài liệu, các trang thiết bị lưu trữ thông tin,... dẫn đến việc thư viện không thể duy trì hoạt động, bỏ dở và phải đóng cửa, vì vậy nếu khó khăn về kinh tế, chúng ta không cần quá chú trọng tới đầu tư xây dựng thư viện hoành tráng xong rồi để sách nghèo nàn. Vấn đề cần phát triển nhiều mô hình dịch vụ thông tin thư viện, chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ thư viện và tài liệu thường xuyên được bổ sung mới là quan trọng. Thêm nữa hiện nay công tác truyền thông về tuyên truyền phổ biến kiến thức, xây 1
- dựng văn hóa đọc ở vùng miền núi, vùng khó khăn chưa được thực sự quan tâm sát sao cùng với đó là trình độ dân trí còn nhiều hạn chế như: Hà Giang, Lào Cai, Sơn La,Yên Bái,… Từ đó tôi lựa chọn thư viện tỉnh Yên Bái để nghiên cứu về đề tài “Phát triển sản phẩm và dịch vụ Thông tin - Thư viện tại thư viện tỉnh Yên Bái”. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong nước đã có một số công trình mang tính nghiên cứu, phát triển về sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện. Những công trình nghiên cứu cụ thể như: Giáo trình “Sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện” của tác giả Trần Mạnh Tuấn là tài liệu cung cấp kiến thức tương đối đầy đủ và bao quát về những vấn đề cơ bản của hệ thống sản phẩm, dịch vụ thông tin - thư viện. Công trình trên đã đi sâu phân tích các vấn đề lý thuyết mang tính chất khái quát, nhưng chưa đi sâu nghiên cứu cụ thể ở một phạm vi, không gian nhất định. Ngoài ra, do mang tính chất lý thuyết nên khi sử dụng làm tài liệu tham khảo các giáo trình và bài viết trên chỉ dừng lại ở mức độ cơ sở lý luận về vấn đề sản phẩm và dịch vụ nói chung. Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu khoa học, luận văn đã nghiên cứu về SP&DV thông tin – thư viện của một số thư viện đại học và thư viện cấp tỉnh như: Luận văn của Phạm Thị Yên với đề tài: “Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện của Trung tâm Thông tin Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội” bảo vệ năm 2005 ; Luận văn của Đặng Thị Thu Vân với đề tài: “Sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện của trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh” bảo vệ năm 2013. Công trình nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nôi - Nghiêm Đình Chính(chủ nhiệm) với đề tài: “ Phát triển sản phẩm và dịch vụ Thông tin - Thư viện tại thư viện tỉnh Sơn La” bảo vệ năm 2018. Đây là công trình mà cá nhân tôi thấy đề cập khá đầy đủ về vấn đề mình nghiên cứu nên đã xem xét và kế thừa. Tuy nhiều các công trình khoa học cùng nghiên cứu về một chủ đề sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện song mỗi đề tài có phạm vi nghiên cứu khác nhau và cho đến nay chưa có một đề tài nào nghiên cứu tìm hiểu về phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Thư viện tỉnh Yên Bái. Đặt trong bức tranh tổng thể về phát triển hệ thống thư viện công cộng ở một số tỉnh miền núi phía Bắc, đề tài “Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Thư viện tỉnh Yên Bái” là đề tài hoàn 2
- toàn mới, không bị trùng lặp với bất cứ đề tài nào. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu : Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Thư viện tỉnh Yên Bái Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: Thư viện tỉnh Yên Bái + Thời gian: năm 2018 4. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu các loại hình sản phẩm thư viện và mô hình hoạt động dịch vụ thông tin tại thư viện tỉnh Yên Bái, từ đó đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hệ thống sản phẩm và dịch vụ của thư viện tỉnh Yên Bái Nhiệm vụ nghiên cứu: 1. Hệ thống hóa, khái quát hóa về sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện và phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện. 2. Đánh giá phân tích thực trạng các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Thư viện tỉnh Yên Bái. 3. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Thư viện tỉnh Yên Bái. 5. Giả thuyết nghiên cứu Tỉnh Yên Bái đã có những đầu tư nhất định nhưng qua thực tế các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại Thư viện tỉnh Yên Bái vẫn chưa được hoàn thiện, chưa đáp ứng được nhu cầu tra cứu, nhu cầu thông tin tư liệu của người dùng tin. Nếu nhận được sự chú trọng, quan tâm hơn nữa của lãnh đạo các cấp trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, đầu tư cơ sở vật chất; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện; thường xuyên đào tạo người dùng tin; nghiên cứu nhu cầu, thói quen tra cứu của họ; chuẩn hóa các kỹ thuật nghiệp vụ... chắc chắn hiệu quả hoạt động của Thư viện tỉnh Yên Bái sẽ được nâng cao trong việc đáp ứng thông tin, tài liệu nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của đông đảo bạn đọc trong việc nghiên cứu, học tập và giải trí. 6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu, phân tích, tổng hợp tài liệu: Sinh viên sẽ thu thập tài 3
- liệu, số liệu có liên quan đến năm 2018 liên quan đến sản phẩm và dịch vụ để phân tích kĩ trong bài nghiên cứu. - Phương pháp quan sát, điều tra thực tế: Sinh viên quan sát thư viện tỉnh Yên Bái và điều tra thực tế bằng cách hỏi cán bộ, nhân viên tại thư viện về những vấn đề liên quan tới thư viện cũng như về đề tài Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên. - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Nhờ bạn đọc tại thư viện điền vào 20 phiếu hỏi khảo sát mà sinh viên đã chuẩn bị trước rồi sinh viên thu lại về tổng kết lấy số liệu đánh giá và nhận xét cho chương 2. - Phương pháp thống kê: Sinh viên năm được các sản phẩm, dịch vụ của thư viện để thống kê trong bài rồi làm rõ từng sản phẩm, dịch vụ mà thư viện có và đang hoạt động. 7. Đóng góp của đề tài - Đề tài góp phần làm rõ về mặt lý luận và giá trị thực tiễn của việc phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện trong hoạt động thông tin – thư viện. - Đề xuất các giải pháp khắc phục khó khăn và góp phần phát triển các loại hình sản phẩm và dịch vụ tại Thư viện tỉnh Yên Bái. - Tài liệu tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu về phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện trong hoạt động thông tin – thư viện. 8. Cấu trúc của đề tài Trong đề tài này ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện. Chương 2: Thực trạng các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Thư viện tỉnh Yên Bái. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Thư viện tỉnh Yên Bái. 4
- NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN – THƯ VIỆN VÀ KHÁI QUÁT VỀ THƯ VIỆN TỈNH YÊN BÁI 1.1 Một số khái niệm cơ bản 1.1.1 Sản phẩm thông tin – thư viện “Sản phẩm TT-TV là kết quả của quá trình xử lý thông tin, do một cá nhân hoặc tập thể nào đó thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu người dùng tin" - bao gồm nhu cầu tra cứu thông tin và nhu cầu về chính bản thân thông tin( Nguồn: Giáo trình Sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện – Trần Mạnh Tuấn) Quá trình lao động để tạo ra sản phẩm là quá trình xử lý thông tin bao gồm: phân loại, biên mục, định từ khóa, tóm tắt, chú giải, biên soạn tổng quan,... trong đó cũng gồm quá trình phân tích, tổng hợp thông tin. Sản phẩm TT-TV có nhiều hình thức khác nhau, gồm cả những sản phẩm mang tính truyền thống và những sản phẩm mang tính hiện đại. Những sản phẩm TT-TV truyền thống có thể là hệ thống mục lục, các thư mục, tổng quan,... Các sản phẩm hiện đại tuy ra đời sau nhưng cũng khá đa dạng, phong phú, có thể là những sản phẩm cũ nhưng xuất bản dưới dạng điện tử hoặc là những sản phẩm mới như: CSDL, các bản tin điện tử,... Các loại hình sản phẩm thông tin thư viện phổ biến hiện tại như: Hệ thống mục lục(mục lục dạng phiếu, mục lục dạng sách in); tạp chí tóm tắt; CSDL; trang web của thư viện; thư mục sách mới; thông tin khoa học chuyên đề,… 1.1.2 Dịch vụ thông tin – thư viện Theo từ điển giải nghĩa Thư viện học và Tin học Anh - Việt, Dịch vụ thư viện (Library Service) là một từ chung dùng để chỉ tất cả những hoạt động cũng như chương trình được thư viện cung cấp để đáp ứng với nhu cầu về thông tin của cộng đồng độc giả". Theo chuyên gia thông tin người Mỹ, Stuart A.Sutton, “Dịch vụ thông tin là những dịch vụ được cung cấp để đáp ứng nhu cầu của một tổ chức hoặc cá nhân, trong đó cần thiết phải có mối quan hệ người thực hiện dịch vụ - khách hàng và cung cấp thông tin chọn lọc thỏa mãn yêu cầu”. Theo Trần Mạnh Tuấn, một chuyên gia về SP&DV TT-TV thì: “Dịch vụ TT-TV 5
- bao gồm những hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin và trao đổi thông tin của người dùng tin các cơ quan thông tin Thư viện nói chung”. Như vậy, có thể khái quát về dịch vụ TT-TV như sau: Dịch vụ TT-TV bao gồm những hoạt động của cơ quan TT-TV nhằm thỏa mãn NCT của người dùng tin. Các loại hình dịch vụ TT-TV: dịch vụ Internet; dịch vụ hướng dẫn sử dụng thư viện; dịch vụ mượn về nhà; dịch vụ đọc tại chỗ; dịch vụ cung cấp tài liệu gốc; dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu gốc; dịch vụ tra cứu thông tin; dịch vụ cung cấp tài liệu đa phương tiện. 1.1.3 Phát triển Trước hết cần làm rõ khái niệm “phát triển”, “phát triển” tuy ban đầu được các nhà kinh tế học định nghĩa là “tăng trưởng kinh tế”, nhưng nội hàm của nó từ lâu đã vượt khỏi phạm vi này, được nâng cấp sâu sắc hơn và chính xác hơn. Theo Từ điển Tiếng Việt “phát triển” được hiểu là quá trình vận động, tiến triển theo hướng tăng lên, ví dụ: phát triển kinh tế, phát triển văn hoá, phát triển xã hội… Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì “phát triển là phạm trù triết học chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là một thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn tại trong trạng thái khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong,… nguồn gốc của phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập”. 1.1.4 Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện Sau quá trình nghiên cứu và tìm hiểu, tôi chưa thấy có tác giả nào đề cập và nêu rõ được nội hàm của phát triển SP&DV thông tin – thư viện. Sau khi tham khảo Giáo trình: SP&DV thông tin – thư viện của tác giả Trần Mạnh Tuấn, tôi đã mạnh dạn đề xuất Khái niệm về phát triển SP&DV thông tin – thư viện như sau: - Phát triển sản phẩm TT-TV: là đa dạng hóa các sản phẩm thông tin phù hợp với sự phát triển các nguồn thông tin cũng như nhu cầu nhận thức của con người. - Phát triển dịch vụ TT-TV: Là phát triển các loại dịch vụ giúp người dùng tin sử dụng được một cách hiệu quả các nguồn thông tin nhằm thỏa mãn tới mục đích cuối cùng của người dùng tin. Giữa SP&DV thông tin – thư viện có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với nhau. Trong nhiều trường hợp khi thực hiện một số dịch vụ nào đó đều cần phải sử dụng tới một hay một số sản phẩm đã có. Ngược lại, mỗi sản phẩm được ra đời đều cần thiết có một hay 6
- một số dịch vụ cụ thể để giúp người dùng tin sử dụng được nó một cách có hiệu quả. Do đó khi phát triển sản phẩm và dịch thông tin – thư viện cần có sự tương xứng, hài hòa và phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan thông tin – thư viện. 1.1.5. Tư vấn hỏi đáp trực tuyến Tư vấn là một tiến trình tương tác nhằm giúp người hỏi hiểu được vấn đề của họ và khơi dậy tiềm năng để người hỏi tự quyết định vấn đề của mình. Vậy tư vấn hỏi đáp trực tuyến tại thư viện là dịch vụ giúp cho những thắc mắc của NDT về lĩnh vực thư viện được nhân viên hỗ trợ trực tuyến của thư viện giải đáp trong thời gian nhanh nhất qua các phương tiện trực tuyến như internet, gọi điện mà không cần phải đến thư viện. 1.1.6. Marketing thư viện Trong nền kinh tế tri thức, thông tin được coi là nguồn lực, ai nắm được thông tin người đó có quyền lực. Tự bản thân thông tin là một loại hàng hóa đặc biệt, có giá trị kinh tế cao và ý nghĩa xã hội sâu sắc. Không ai khác, chính các cơ quan thông tin thư viện là tổ chức nắm giữ, lưu trữ và phổ biến nguồn lực quý giá này đến với cộng đồng. Sứ mệnh của các thư viện là tạo lập và duy trì quá trình trao đổi thông tin, tạo điều kiện cho người dùng tin tái sản xuất ra thông tin, từ đó phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Tuy vậy, trong thời đại số, thư viện đang phải đứng trước những thách thức rất to lớn, một trong số đó là Internet, kho tài nguyên khổng lồ có thể dễ dàng truy cập bất cứ khi nào. Người dùng thay vì phải đến thư viện, có thể truy cập và tìm kiếm thông tin họ cần ngay tại nhà hay nơi làm việc với tốc độ nhanh chóng. Xuất bản điện tử cũng là một thách thức không nhỏ, thay vì mất vài tháng để xuất bản một cuốn sách, một tài liệu điện tử có thể chỉ mất 5 phút để đến với người dùng tin. Thư viện ngày nay không còn là nơi lưu trữ và phổ biến thông tin duy nhất mà đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trong thị trường thông tin. Chính vì thế, các thư viện cần đến một công cụ đắc lực- “marketing”. Marketing sẽ giúp thư viện hiểu được người dùng đang muốn gì, làm thế nào để đáp ứng nhu cầu của họ và làm thế nào để cải thiện mối quan hệ người dùng tin- nhân viên thư viện. Marketing giúp thư viện định vị hình ảnh của mình với người dùng tin, lãnh đạo các cấp và cả các nhà tài trợ. Trong công tác thông tin thư viện, các khái niệm về marketing đã không còn mới mẻ. Được nhắc đến những năm 1970, ngày nay hoạt động marketing trong thư viện và các trung tâm thông tin ngày càng trở nên phổ biến. Theo Từ điển giải thích thuật ngữ 7
- thư viện học ALA: “Marketing thông tin thư viện là tất cả các hoạt động có mục đích cổ vũ cho sự trao đổi và đáp ứng giữa nhà cung cấp dịch vụ thư viện và truyền thông với người đang sử dụng hay sẽ có thể là người sử dụng những dịch vụ này”( Nguồn: http://thuvien.hitu.edu.vn/marketing-thu-vien-trong-thoi-dai-so.html) Là những cán bộ thư viện làm việc trong môi trường thông tin hiện đại như ngày nay, chúng ta cần phải nắm rõ lợi thế của thư viện mình, góp phần vào việc quảng bá hình ảnh và giá trị của thư viện, tham gia vào quá trình đánh giá nhu cầu người dùng và nỗ lực để đáp ứng những yêu cầu đó. Tuy nhiên, để làm được điều này một cách hiệu quả các cán bộ thư viện cần phải nắm được các quy trình cơ bản của marketing thư viện bao gồm : Nghiên cứu và phân tích thị trường; Lập kế hoạch phát triển sản phẩm dịch vụ và quảng bá sản phẩm dịch vụ. 1.2 Mối quan hệ giữa sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện Sản phẩm TT-TV và dịch vụ TT-TV là hai khái niệm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và hỗ trợ nhau cùng phát triển. Sản phẩm TT-TV và dịch vụ TT-TV được tạo ra nhằm khai thác, tìm kiếm TT cũng như được tiến hành hoạt động để thỏa mãn nhu cầu của NDT. Sản phẩm TT-TV là một trong những tiền đề để cơ quan TT-TV triển khai và phát triển các dịch vụ TT-TV khác nhau. Ngược lại, nhờ việc triển khai và cung cấp các dịch vụ TT-TV khác nhau mà cơ quan TT-TV sẽ có điều kiện quảng bá rộng rãi và đưa nhiều sản phẩm TT-TV đến với người dùng tin một cách nhanh chóng và thuận tiện. Sản phẩm TT-TV chính là một trong những nguồn khai thác thông tin quan trọng và tin cậy của cơ quan TT-TV bởi sản phẩm là kết quả của quá trình xử lý thông tin do các cán bộ TT-TV thực hiện. Sức mạnh của cơ quan TT-TV là ở khả năng tổ chức và cung cấp các dịch vụ thông tin theo yêu cầu và khả năng tạo ra các sản phẩm thông tin có giá trị gia tăng cao như: các bài tóm tắt, tổng luận, chú giải, các cơ sở dữ liệu (CSDL) chứa các thông tin tư vấn, đánh giá… Và dịch vụ chỉ có thể triển khai tốt trên cơ sở những năng lực hiện có về nguồn tin và đội ngũ cán bộ thông tin chuyên nghiệp. Chất lượng và sự đa dạng của sản phẩm TT-TV có ảnh hưởng lớn đến chất lượng và sự đa dạng của dịch vụ TT-TV. Để đáp ứng yêu cầu của NDT, thông thường các cán bộ TT - TV phải tiến hành đồng thời việc tạo ra các SP&DV TT - TV tương ứng. Với mỗi sản phẩm đều có một hoặc một số dịch vụ tương ứng, mục đích là nhằm giúp cho sản phẩm được sử dụng, khai thác. Ngược lại, ứng với mỗi dịch vụ đều có một hoặc một số sản phẩm phù hợp để dịch vụ đó được triển khai tốt nhất, hiệu quả nhất. 8
- Mối liên hệ giữa các loại SP&DV TT-TV là hết sức chặt chẽ, ảnh hưởng, tác động, hỗ trợ nhau và nhiều khi không thể tách rời để hướng tới mục đích cao nhất là thỏa mãn và đáp ứng được nhu cầu tìm kiếm, khai thác và sử dụng thông tin của NDT. Mối quan hệ giữa SP&DV TT-TV có tính liên kết chặt chẽ và tương tác cao như vậy nên vấn đề hoàn thiện, phát triển sản phẩm TT-TV phải luôn đi liền với việc tổ chức, đảm bảo sự phát triển cân đối, đồng bộ dịch vụ TT-TV phù hợp. Đây là vấn đề cần được quan tâm, nhận định và triển khai toàn diện, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của cơ quan TT-TV. 1.3 Vai trò của sản phẩm và dịch vụ trong hoạt động thông tin – thư viện Trong ngành TT-TV trên thế giới từ nhiều năm qua việc phát triển các SP&DV TT-TV đã được chú trọng và đầu tư chiến lược. Từ các sản phẩm dịch vụ và truyền thống ngày nay đã xuất hiện các SP&DV có ứng dụng công nghệ mới. Điều đó khẳng định tầm quan trọng không thể thiếu được của các SP&DV TT-TV đối với các cơ quan TT-TV. Chúng không chỉ tạo điều kiện cho mọi lĩnh vực hoạt động của con người được phát triển một cách liện tục trong thời gian và qua không gian, mà còn góp phần tạo dựng mối liên hệ chặt chẽ giữa các lĩnh vực với nhau. Đối với xã hội nói chung: Nâng cao năng lực kiểm soát tài nguyên TT và trang bị TT trong xã hội, đẩy mạnh việc chia sẻ TT trong hệ thống TT quốc gia, dễ dàng tạo lập thị trường mới về TT,… Đối với cơ quan TT-TV: SP&DV TT-TV là cầu nối giữa cơ quan TT-TV và NDT. Nếu không có các SP&DV TT-TV thì TT và tài liệu trong thư viện sẽ bị lãng phí và ít đem lại hiệu quả. Lượng TT ngày nay không ngừng tăng lên với tốc độ chóng mặt, sự ra đời của các công nghệ mới cho phép khai thác thông tin không giới hạn về thời gian và khoảng cách về địa lý. Chính vì thế cần đặt ra nhu cầu bức thiết là làm sao để TT đến với NDT một cách nhanh nhất, kịp thời, chính xác và hiệu quả nhất. Không bằng cách nào khác, các cơ quan TT-TV phải không ngừng nâng cao số lượng và chất lượng, đa dạng hóa các SP&DV TT-TV. Các SP&DV TT-TV khi được biên soạn theo đúng phương pháp, được sử dụng một cách khoa học, đúng mục đích không chỉ đảm bảo cho việc thực hiện tốt chức năng của cơ quan TT-TV mà còn góp phần tích cực vào việc quảng bá hình ảnh của TV, tiết kiệm công sức, tiền bạc, thời gian của cán bộ thư viện và người dùng tin trong quản lý, sử dụng thông tin. Đối với NDT: SP&DV TT-TV giúp người dùng tin có thể tiếp cận được nguồn tin 9
- một cách nhanh chóng và đầy đủ nhất, đồng thời giúp nâng cao năng lực khai thác TT và thỏa mãn NCT của họ. Đối với chuyên gia TT: Là hệ thống các công cụ, phương tiện, hoạt động được tạo ra và thực hiện nhằm hướng đến NDT; là hệ thống các công cụ, phương tiện, hoạt động thực hiện việc chia sẻ nguồn lực TT, là tập hợp các yếu tố phản ánh trình độ phát triển của hoạt động TT đối với quá trình phát triển. Ngoài ra, SP&DV TT-TV còn giúp cho việc trao đổi, chia sẻ nguồn lực TT giữa TV với các cơ quan TT khác, phản ánh được năng lực của chính TV trong việc tổ chức, xây dựng nguồn tin đa dạng, chất lượng so với các đơn vị, cơ quan khác. 1.4 Các tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện Đánh giá SP&DV TT-TV là quá trình thu thập, lựa chọn và phân tích thông tin về SP&DV hoặc một số khía cạnh của SP&DV nhằm đưa ra quyết định đúng đắn về SP&DV đó. Mục đích của việc đánh giá là SP&DV TT-TV là giúp các cơ quan TT-TV phân tích được những điểm mạnh và những điểm hạn chế của các SP&DV, cũng như xác định được giá trị và hiệu quả mang lại cho NDT, từ đó đưa ra quyết định cần thiết về SP&DV. Để đánh giá SP&DV TT-TV cần phải dựa vào những yêu cầu cụ thể được xác định từ cơ sở lý thuyết, từ đó áp dụng vào từng cơ quan TT-TV với những điều kiện, hoàn cảnh, chức năng, nhiệm vụ trong từng giai đoạn cụ thể. Qua đó các cơ quan TT-TV có thể xem xét một cách khách quan và đưa ra những kết luận chính xác về ưu và nhược điểm của hệ thống SP&DV TT-TV. + Đối với sản phẩm thông tin – thư viện Có 4 tiêu chí cơ bản phản ánh chất lượng sản phẩm TT-TV: Mức độ bao quát nguồn tin; chất lượng của các đơn vị cấu thành sản phẩm; khả năng cập nhật thông tin và khả năng tìm kiếm thông tin qua sản phẩm. Mức độ bao quát nguồn tin: Là yêu cầu đầu tiên trong tiêu chí đánh giá thể hiện mức độ hoàn thiện của sản phẩm TT-TV. Có thể nói rằng đây là tiêu chí “định lượng” nhưng lại có ý nghĩa rất quan trọng, vì chỉ khi nào định lượng được thì mới có thể tiếp tục nghiên cứu để “định tính”. Tiêu chí này thể hiện ở khả năng bao quát toàn bộ nguồn tin, mức độ đầy đủ, sự đa dạng và phong phú bao quát các lĩnh vực thông tin được NDT quan tâm. Bên cạnh đó, mức độ bao quát nguồn tin không chỉ đòi hỏi ở sự phát triển đồng đều giữa các loại hình sản phẩm mà phải phát triển các loại hình mới phù hợp với 10
- những đối tượng NDT mới. Để kết luận về vấn đề này có thể nêu ý kiến của Tujlina: “Các cơ quan thông tin – thư viện đã đến lúc không chỉ đòi hỏi người dùng tin cần phải làm quen và thích ứng với các sản phẩm mà mình tạo ra, mà chủ yếu là phải dựa trên nhu cầu thông tin của con người để tạo ra các sản phẩm có thể thích ứng với họ”. Chất lượng của các đơn vị cấu thành sản phẩm: Các đơn vị cấu thành sản phẩm có thể là hệ thống mục lục, thư mục; biểu ghi trong CSDL;… và chất lượng của các loại hình sản phẩm TT-TV được phản ánh qua khâu xử lý tài liệu. Khả năng cập nhật thông tin: Thể hiện ở chỗ thông tin phải được tiến hành bổ sung thường xuyên và đều đặn, đảm bảo tính liên tục. Đặc biệt phải lưu ý đến tính khách quan khi tiến hành cập nhật thông tin bởi hệ thống sản phẩm TT-TV được hình thành do NCT của NDT, do đó các sản phẩm thông tin khi được cập nhật phải phù hợp với nhu cầu, thói quen, trình độ của NDT. Ngoài ra khả năng cập nhật thông tin còn phản ánh mức độ kịp thời và chính xác của thông tin, loại bỏ những thông tin không cần thiết, không rõ ràng, nội dung sai lệch hoặc không chính xác,… Khả năng tìm kiếm thông tin: Thể hiện ở các phương tiện tra cứu tin phải giúp NDT dễ dàng sử dụng, khai thác. Tốc độ tìm tin nhanh chóng, kịp thời, đáp ứng tối đa NCT cho NDT. Ngoài ra, khả năng tìm kiếm thông tin phải được thể hiện dưới nhiều hình thức tìm kiếm khác nhau như: mục lục chữ cái, mục lục phân loại, thư mục hay trên các CSDL,… Tính đa dạng và phong phú của các hình thức tìm tin khác nhau đặc trưng cho khả năng linh hoạt của mỗi sản phẩm. Đối với việc tìm kiếm bằng thư mục thể hiện qua cấu trúc mỗi biểu ghi và hệ thống tra cứu bổ trợ. Đối với cách tìm kiếm bằng CSDL lại thể hiện qua các trường của biểu ghi. Yêu cầu về khả năng cập nhật thông tin và tìm kiếm thông tin còn thể hiện ở khả năng thích nghi và mở rộng. Đây chính là khả năng chia sẻ thông tin, bởi lẽ khi những thông tin được mở rộng, chia sẻ một cách công khai thì ai cũng có thể cập nhật, tìm kiếm và sử dụng, giúp NDT khai thác thuận tiện hơn, nhanh chóng và dễ dàng hơn. + Đối với dịch vụ thông tin – thư viện Chất lượng của dịch vụ TT-TV được thể hiện ở việc giúp NDT tiếp cận, khai thác và thu nhận được những thông tin cần thiết, đầy đủ, nhanh chóng, phù hợp, chính xác và khách quan. Dịch vụ TT-TV được tạo lập, tổ chức và có chất lượng cao thì cơ hội NDT truy cập, tìm kiếm và sử dụng sản phẩm TT-TV càng lớn, càng hữu ích với NDT. 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hướng dẫn trình bày: Khóa luận tốt nghiệp đại học
9 p | 1492 | 374
-
Đề cương Khóa luận Tốt nghiệp Đại học: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang Angimex
71 p | 704 | 71
-
Khóa luận tốt nghiệp Khoa học môi trường: Đánh giá nhận thức của sinh viên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên với vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm
56 p | 125 | 17
-
Khoá luận tốt nghiệp Khoa học thư viện: Nghiên cứu hoạt động marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại Thư viện Hà Nội
101 p | 27 | 16
-
Khoá luận tốt nghiệp Khoa học môi trường: Biến động mực nước và chất lượng nước ngầm tại Xuân Mai – Chương Mỹ - Hà Nội
90 p | 32 | 16
-
Khoá luận tốt nghiệp Khoa học môi trường: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp giảm thiểu rác thải nhựa tại bãi biển Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
69 p | 57 | 16
-
Khoá luận tốt nghiệp Khoa học môi trường: Nghiên cứu hiện trạng sử dụng chất thải nhựa trong sinh hoạt và đề xuất biện pháp giảm thiểu tại thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình
64 p | 38 | 16
-
Khoá luận tốt nghiệp Khoa học cây trồng: Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống Lạc trong vụ Thu đông năm 2019 tại thị trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, TP. Hà Nội
70 p | 32 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp Khoa học môi trường: Phân tích vai trò mô hình canh tác tôm – rừng ngập mặn phục vụ quy hoạch chiến lược hướng đến phát triển bền vững ở huyện Duyên Hải – Trà Vinh
110 p | 78 | 14
-
Khoá luận tốt nghiệp Khoa học thư viện: Thực trạng văn hóa đọc của sinh viên tại Thư viện Học viện Cảnh sát nhân dân
116 p | 36 | 13
-
Khoá luận tốt nghiệp Khoa học thư viện: Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện Cảnh sát nhân dân, Hà Nội
109 p | 35 | 11
-
Khoá luận tốt nghiệp Khoa học thư viện: Nghiên cứu nhu cầu tin và khả năng đáp ứng nhu cầu tin của Thư viện Trường Đại học Thương Mại
111 p | 36 | 11
-
Khoá luận tốt nghiệp Khoa học thư viện: Ứng dụng tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho trang web thư viện trường Đại học Nội vụ Hà Nội
101 p | 29 | 11
-
Khoá luận tốt nghiệp Khoa học thư viện: Quản lý hoạt động thư viện tại viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
83 p | 21 | 10
-
Khoá luận tốt nghiệp Khoa học thư viện: Xây dựng kho sách địa chí của Thư viện Tỉnh Nghệ An
96 p | 13 | 9
-
Khoá luận tốt nghiệp Khoa học thư viện: Tìm hiểu công tác phát triển nguồn tin tại Trung tâm học liệu trường Đại học Điện lực Hà Nội
83 p | 17 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Y đa khoa: So sánh kết quả tiên lượng của thang điểm ASA và OBCMI trong khám trước phẫu thuật thủ thuật cho sản phụ sinh tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2021
90 p | 9 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn