intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Khoa học thư viện: Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện Cảnh sát nhân dân, Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

36
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của khoá luận "Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện Cảnh sát nhân dân, Hà Nội" nhằm đưa ra giải pháp nhằm phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm góp phần thỏa mãn tối đa nhu cầu tra cứu, tìm kiếm thông tin/tài liệu của viên chức, giảng viên và học viên tại trường Học viện CSND góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Khoa học thư viện: Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện Cảnh sát nhân dân, Hà Nội

  1. BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI *********** KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN THƯ VIỆN TẠI TRUNG TÂM LƯU TRỮ VÀ THƯ VIỆN HỌC VIỆN CẢNH SÁT NHÂN DÂN, HÀ NỘI Khoá luận tốt nghiệp ngành : KHOA HỌC THƯ VIỆN Người hướng dẫn : THS. NGUYỄN BÍCH HẠNH Sinh viên thực hiện : VŨ THỊ NGA Mã số sinh viên : 1505KHTA030 Khoá : 2015-2019 Lớp : ĐH Khoa học thư viện 15A HÀ NỘI - 2019
  2. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan Khóa luận “Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện Cảnh sát nhân dân, Hà Nội” là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Ths. Nguyễn Bích Hạnh. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Em xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Vũ Thị Nga
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy, các cô, sự động viên của gia đình, bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ở sâu sắc tới ThS.Nguyễn Bích Hạnh đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Xã hội Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc trung tâm, các cô, các anh, các chị công tác tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện Cảnh sát nhân dân. Đặc biệt là thầy Trung tá Đặng Viết Thắng - Đội trưởng tổ Thư viện và Lưu trữ đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập cũng như quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Mặc dù có nhiều cố gắng, song do hạn chế về mặt thời gian và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bài khóa luận tốt nghiệp không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô và các bạn sinh viên để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Vũ Thị Nga
  4. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................. 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 4 5. Giả thuyết nghiên cứu................................................................................. 4 6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 4 7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài ................................................. 4 8. Dự kiến kết quả nghiên cứu ....................................................................... 5 9. Kết cấu khóa luận........................................................................................ 5 PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 6 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƯ VIỆN VÀ KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM LƯU TRỮ VÀ THƯ VIỆN HỌC VIỆN CẢNH SÁT NHÂN DÂN ..................... 6 1.1. Những vấn đề chung về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện .... 6 1.1.1. Khái niệm về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện .................. 6 1.1.2. Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện ...................... 9 1.1.3. Đặc điểm sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện....................... 10 1.1.4. Tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện………………………………………………………………………..12 1.1.5. Các yếu tố tác động việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện ............................................................................................... 14 1.2. Cơ sở thực tiễn về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện Cảnh sát nhân dân ................ 17 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện Cảnh sát nhân dân ..................................................................... 17 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn ............................................... 19
  5. 1.2.3. Cơ cấu tổ chức ................................................................................. 20 1.2.4. Nguồn lực thông tin của Trung tâm Lưu trữ và Thư viện ............ 20 1.2.5. Hạ tầng công nghệ thông tin ........................................................... 22 1.2.6. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Cảnh sát nhân dân ..................................................................... 23 1.2.7. Đặc điểm và yêu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Cảnh sát nhân dân .................. 26 1.2.8. Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện đối với sự phát triển của Học viện Cảnh sát nhân dân ............................................. 28 Chương 2. THỰC TRẠNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƯ VIỆN TẠI TRUNG TÂM LƯU TRỮ VÀ THƯ VIỆN HỌC VIỆN CẢNH SÁT NHÂN DÂN .............................................................................. 30 2.1. Sản phẩm thông tin - thư viện............................................................... 30 2.1.1. Hệ thống mục lục ............................................................................. 30 2.1.2. Thư mục thông báo tài liệu mới ...................................................... 31 2.1.3. Cơ sở dữ liệu..................................................................................... 32 2.1.4. Trang chủ ......................................................................................... 36 2.2. Dịch vụ thông tin - thư viện................................................................... 38 2.2.1. Cung cấp tài liệu gốc........................................................................ 38 2.2.2. Dịch vụ tra cứu tìm tin ..................................................................... 44 2.2.3. Dịch vụ khai thác tài liệu đa phương tiện ...................................... 45 2.2.4. Dịch vụ sao in băng đĩa ................................................................... 46 2.2.5. Dịch vụ trao đổi thông tin ................................................................ 47 2.3. Công tác tạo lập các sản phẩm và tổ chức các dịch vụ thông tin thư viện tại tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện Cảnh sát nhân dân…………………………………………………………………………...49 2.3.1. Tạo lập các sản phẩm thông tin - thư viện ..................................... 49 2.3.2. Tổ chức các dịch vụ thông tin - thư viện ........................................ 49
  6. 2.4. Các yếu tố hỗ trợ .................................................................................... 49 2.4.1. Nguồn nhân lực ............................................................................... 49 2.4.2. Trang thiết bị và cơ sở vật chất........................................................ 50 2.4.3. Công cụ phân loại tài liệu................................................................ 51 2.4.4. Phần mềm hỗ trợ xử lý thông tin .................................................... 53 2.5. Đánh giá chung về sản phẩm - dịch vụ tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện Cảnh sát nhân dân ................................................................ 53 2.5.1. Điểm mạnh ....................................................................................... 53 2.5.2. Hạn chế............................................................................................. 55 2.5.3. Nguyên nhân .................................................................................... 55 Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƯ VIỆN TẠI TRUNG TÂM LƯU TRỮ VÀ THƯ VIỆN HỌC VIỆN CẢNH SÁT NHÂN DÂN ................................... 57 3.1. Nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện.. 57 3.1.1. Nâng cao chất lượng các sản phẩm thông tin - thư viện ............... 57 3.1.2. Nâng cao chất lượng các dịch vụ thông tin - thư viện ................... 59 3.2. Đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện ............... 62 3.2.1. Xây dựng các sản phẩm thông tin - thư viện .................................. 62 3.2.2. Phát triển dịch vụ thông tin - thư viện mới .................................... 63 3.3. Các giải pháp hỗ trợ............................................................................... 65 3.3.1. Nâng cao nguồn lực thông tin và tăng cường cơ sở vật chất ........ 65 3.3.2. Phát huy nguồn lực con người........................................................ 68 3.3.3. Hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin .............................................. 71 3.3.4. Xây dựng kế hoạch marketing các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện ....................................................................................................... 73 PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................ 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Các chữ viết tắt tiếng việt Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CAND Công an nhân dân CNTT Công nghệ thông tin CS Cảnh sát CSDL Cơ sở dữ liệu CSND Cảnh sát nhân dân LT&TV Lưu trữ và Thư viện NCT Nhu cầu tin NDT Người dùng tin TT-TV Thông tin - Thư viện Các chữ viết tắt tiếng anh Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ AACR2 Anglo-American Cataloguing Rules DDC Dewey Decimail Classification MARC Machine Readable Cataloging OPAC Online Public Access Catalog
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ Danh mục bảng biểu Bảng Trang Bảng 1.1 Tài liệu nghiệp vụ 21 Bảng 1.2 Tài liệu chính trị, pháp luật 22 Bảng 1.3 Tài liệu nội sinh 22 Danh mục các biểu đồ Biểu đồ Trang Biểu đồ 2.1 Tần suất sử dụng thư mục thông báo tài liệu mới 32 Biểu đồ 2.2 Tần suất sử dụng CSDL 35 Biều đồ 2.3 Đánh giá chất lượng CSDL 36 Biểu đồ 2.4 Tần suất sử dụng trang chủ 37 Biểu đồ 2.5 Tần suất sử dụng dịch vụ đọc tại chỗ 40 Biểu đồ 2.6 Đánh giá chất lượng dịch vụ đọc tại chỗ 41 Biểu đồ 2.7 Tần suất sử dụng dịch vụ mượn về nhà 43 Biểu đồ 2.8 Đánh giá chất lượng dịch vụ mượn về nhà 43 Biểu đồ 2.9 Tần suất sử dụng dịch vụ tra cứu tìm tin 45 Biểu đồ 2.10 Đánh giá chất lượng dịch vụ đa phương tiện 46 Biểu đồ 2.11 Đánh giá chất lượng dịch vụ sao in băng đĩa 47
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, loài người đang bước vào một thời đại mới đó là thời đại công nghệ thông tin. Khoa học công nghệ đã thúc đẩy nền kinh tế tri thức ngày càng phát triển với sản phẩm hàng hóa phong phú có hàm lượng trí tuệ cao, chất lượng tốt thỏa mãn nhu cầu của con người. Trong đó thông tin đã trở thành tài sản, sức mạnh của mỗi quốc gia, gắn chặt với sự tồn tại và phát triển của xã hội và được sử dụng như một nguồn lực để phát triển kinh tế, đồng thời là yếu tố quyết định sự tiến bộ trong xã hội. Trong một xã hội như vậy thì những thông tin được cập nhật hằng ngày và nhu cầu tìm kiếm thông tin ngày một tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu đó, các cơ quan thông tin - thư viện đã dùng các biện pháp và phương tiện để truyền tải thông tin một cách nhanh nhất và chính xác tới người dùng tin. Hoạt động thông tin ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn. Theo các nhà kinh doanh thì đó là nền kinh tế thông tin, còn đứng về phía các nhà nghiên cứu thông tin thì họ có thể xây dựng được những “siêu xa lộ thông tin” chứng tỏ sự phát triển không ngừng của xã hội đã đưa con người theo kịp được những tiến bộ khoa học bằng con đường nhanh nhất. Đó chính là có được nguồn tin đáng tin cậy. Các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện ra đời là kết quả tất yếu của hoạt động thông tin. Nó không chỉ là công cụ hữu ích, những cách thức hiệu quả phục vụ NDT mà còn thể hiện trình độ phát triển của cơ quan thông tin - thư viện. Trong những năm qua, các thư viện ở Việt Nam đã đạt được những thành quả quan trọng trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện đáp ứng phần lớn nhu cầu của cộng đồng người sử dụng. Tuy nhiên, để tiến kịp tới các thư viện tiên tiến, hiện đại trong khu vực và quốc tế, mỗi thư viện cần phải nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của mình và đặc biệt là chất lượng của các sản phẩm và dịch vụ thông tin. Có như 1
  10. vậy mới đáp ứng được nhu cầu giao lưu, hội nhập và hợp tác giữa các cơ quan thông tin - thư viện trong và ngoài nước. Với ý nghĩa và tầm quan trọng đó, em đã chọn đề tài “Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện Cảnh sát nhân dân, Hà Nội” nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện Cảnh sát nhân dân. Qua đó đưa ra kiến nghị, giải pháp nhằm phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện trong giai đoạn hiện nay. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện là vấn đề đã được nhiều sự quan tâm của chuyên gia thông tin và cán bộ thư viện trong nhiều năm. Theo hướng nghiên cứu của đề tài đã có một số công trình nghiên cứu, bài báo đăng trên các tạp chí khoa học của ngành và luận văn, luận án,… đề cập đến chủ đề sản phẩm và dịch vụ như: Một số vấn đề về sự phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin của tác giản Trần Mạnh Tuấn đăng trên tạp chí Thông tin và Tư liệu số 4, năm 2003 [11]; Một số vấn đề về chính sách phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Việt Nam của tác giả Nguyễn Hữu Hùng đăng trên tạp chí Thông tin và Tư liệu, số 2, năm 2008 [6]; Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thực trạng và các vấn đề của tác giả Trần Mạnh Chí đăng trên Tạp chí Thông tin Khoa học Xã hội, số 4, năm 2003[2];… Bên cạnh đó, vấn đế sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện đến nay có nhiều đề tài nghiên cứu, trong đó có thể kể đến một số công trình nghiên cứu sau: Luận văn “Hoàn thiện hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông” của tác giả Trần Thị Ngọc Diệp (2011) [3]; Luận văn “Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại trừng Đại học Ngoại thương Hà Nội” của tác giả Thạch Lương Giang (2012) [4]; Đề tài “Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Đại học FPT” của tác giả Giáp Thị Quỳnh Nga (2014) [8]. Khóa luận tốt 2
  11. nghiệp “Tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại thư viện Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn”, của tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo (2009) [9]. Mặc dù đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về sản phẩm và dịch vụ thông tin tại các cơ quan thông tin - thư viện trong cả nước nhưng đề tài “Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện Cảnh sát nhân dân, Hà Nội” đến nay vẫn chưa được nghiên cứu. Vì vậy,em chọn đề tài này làm đề tài khóa luận của mình với hy vọng vận dụng những kiến thức đã học và quan sát thực tế để làm rõ thực trạng các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm. Từ đó, đưa ra những phương hướng nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện trong thời gian tới. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Kết quả của việc nghiên cứu các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện CSND sẽ là cơ sở khoa học và thực tiễn, từ đó xác định một số mặt hạn chế để đưa ra giải pháp nhằm phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm góp phần thỏa mãn tối đa nhu cầu tra cứu, tìm kiếm thông tin/tài liệu của viên chức, giảng viên và học viên tại trường Học viện CSND góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu khái quát về Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện CSND. - Nghiên cứu những vấn đề chung về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện cũng như đặc điểm và vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin đối với Trung tâm Lưu trữ và Thư viện trường Học viện CSND. - Khảo sát thực trạng các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện trường Học viện CSND. 3
  12. - Đề xuất những giải pháp phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm LT&TV Học viện CSND. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện CSND. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện CSND. - Phạm vi nội dung: Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện. - Phạm vi thời gian: Số liệu được thu thập từ năm 2018 đến nay. 5. Giả thuyết nghiên cứu Hiện nay các SP&DV TT-TV của Trung tâm LT&TV chưa phong phú, chưa phát huy được hết nguồn lực thông tin của thư viện, chưa đáp ứng nhanh chóng và đầy đủ nhu cầu thông tin của NDT. Nếu phát triển phong phú các loại hình SP&DV TT-TV thì sẽ nâng cao được hiệu quả phục vụ thông tin, góp phần đẩy mạnh chất lượng đào tạo, ngiên cứu khoa học của Nhà trường. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp luận Khóa luận được nghiên cứu dựa trên cơ sở của phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với các quan điểm mới của Đảng và Nhà nước ta về công tác sách báo và hoạt động TT-TV. 6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu. - Phương pháp quan sát, khảo sát thực tế. - Phương pháp điều tra điều tra bằng bảng hỏi. - Phương pháp thống kê. 7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài 7.1. Về mặt khoa học 4
  13. Khóa luận góp phần hoàn thiện lý luận phát triển SP&DV TT-TV trong các trường đại học, cao đẳng nói chung và trường Học viện CSND nói riêng. Khẳng định tầm quan trọng của việc hoàn thiện và phát triển các SP&DV TT- TV và hiệu quả của việc sử dụng các SP&DV đó trong thư viện. 7.2. Về mặt ứng dụng Qua việc nghiên cứu, khóa luận đưa ra một số kiến nghị, đề xuất giải pháp đối với công tác phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm LT&TV. Qua đó, triển khai các giải pháp nhằm hoàn thiện, mở rộng và nâng cao chất lượng các SP&DV TT-TV, nâng cao hiệu quả phục vụ thông tin/tài liệu cho NDT trong Học viện. 8. Dự kiến kết quả nghiên cứu 8.1. Về mặt học thuật Khóa luận sẽ phản ánh được thực trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện trường Học viện CSND. 8.2. Về mặt thực tiễn Khóa luận sẽ đưa ra một số giải pháp và đề xuất nhằm nâng ca hiệu quả phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện Cảnh sát nhân dân. 9. Kết cấu khóa luận Trong khóa luận này ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa luận gồm 03 chương: Chương 1: Những vấn đề chung về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện và khái quát về Trung tâm Lưu trữ và Thư viện tại Học viện Cảnh sát nhân dân. Chương 2: Thực trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện Cảnh sát nhân dân Chương 3: Các giải pháp nhằm phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Lưu trữ và Thư viện Học viện Cảnh sát nhân dân 5
  14. PHẦN NỘI DUNG Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƯ VIỆN VÀ KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM LƯU TRỮ VÀ THƯ VIỆN HỌC VIỆN CẢNH SÁT NHÂN DÂN 1.1. Những vấn đề chung về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện 1.1.1. Khái niệm về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện 1.1.1.1. Sản phẩm thông tin - thư viện Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về sản phẩm: Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (2007), Tập 3: “Sản phẩm là kết quả của các hoạt động hoặc các quá trình. Sản phẩm có thể là vật chất, hoặc phi vật chất và được tạo ra có chủ định hoặc không chủ định” [12, tr. 723]. Sản phẩm được hình thành nhằm thỏa mãn những nhu cầu thông tin (gồm nhu cầu tra cứu thông tin và nhu cầu về chính bản thân thông tin). Như vậy, sản phẩm phải phụ thuộc chặt chẽ vào nhu cầu, cũng như sự vận động biến đổi của nhu cầu. Tương tự như mọi loại sản phẩm khác, sản phẩm TT- TV trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, cần không ngừng hoàn thiện để thích nghi ứng với nhu cầu mà nó hướng tới (cả về nội dung và hình thức). Trong lĩnh vực hoạt động TT-TV dựa vào tính chất hoạt động trong lĩnh vực cung cấp thông tin khái niệm sản phẩm được định nghĩa “Sản phẩm TT-TV là kết quả của quá trình xử lý thông tin, do một các nhân hay tập thể nào đó thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu người dùng tin” [10, tr. 21]. Sản phẩm TT-TV có nhiều hình thức khác nhau, gồm cả những sản phẩm mang tính truyền thống và những sản phẩm mang tính hiện đại. Những sản phẩm TT - TV truyền thống có thể là hệ thống mục lục, các thư mục, tổng quan,… Các sản phẩm hiện đại tuy ra đời sau nhưng cũng khá đa dạng, phong phú, có thể là những sản phẩm cũng nhưng xuất bản dưới dạng điện tử hoặc là những sản phẩm mới như CSDL, bản tin điện tử,… 6
  15. 1.1.1.2. Dịch vụ thông tin - thư viện Cùng với sự phát triển của hoạt động TT-TV, dịch vụ thông tin ngày càng đa dạng hơn nhằm đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin của NDT. Bản thân dịch vụ thông tin được xem như là các hoạt động bao gồm chọn lọc, xử lý, lưu trữ và phổ biến thông tin ở tất cả các dạng như bằng lời nói, chữ viết, hình ảnh, âm thanh,… nhưng bản chất của dịch vụ thông tin là cung cấp và phổ biến thông tin. Dịch vụ thông tin tạo nên sự gắn bó hữu cơ giữa cơ quan thông tin và người cung cấp tin, thực hiện dịch vụ với NDT. Theo từ điển giải nghĩa Thư viện học và Tin học Anh - Việt, “Dịch vụ thư viện (Library Service) là một từ chung dùng để chỉ tất cả những hoạt động cũng như chương trình được thư viện cung cấp để đáp ứng với nhu cầu về thông tin của cộng đồng độc giả” [5, tr. 119]. Theo giáo trình “Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện” của tác giả Trần Mạnh Tuấn định nghĩa “Dịch vụ thông tin - thư viện bao gồm những hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin và trao đổi thông tin của người dùng tin các cơ quan thông tin thư viện nói chung” [10, tr. 24]. Các hoạt động dịch vụ TT-TV bao gồm: Mượn tài liệu miễn phí; Dịch vụ tài liệu tham khảo (có thu phí); Dịch vụ tư vấn; Dịch vụ Internet; Dịch vụ phổ biến thông tin có chọn lọc (SDI); Dịch vụ phổ biến thông tin hiện đại (CAS); Dịch vụ trao đổi thông tin (Hội thảo, hội chợ, triển lãm,…); … 1.1.1.3. Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện ❖ Khái niệm “Phát triển” Trong phép biện chứng duy vật, Ph. Ăngghen đã chỉ ra rằng: “Phát triển dùng để khái quát quá trình vận động đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn”. Quá trình đó vừa diễn ra dần dần, vừa nhảy vọt làm cho sự vật, hiện tượng mới về chất ra đời. Động lực của sự phát triển là mâu thuẫn giữa các mặt đối lập bên trong sự vật, hiện tượng, phát triển đi theo đường “xoáy ốc”, cái mới dường như lặp lại một số 7
  16. đặc trưng, đặc tính của cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn; thể hiện tính quanh co phức tạp, có thể có những bước thụt lùi tương đối trong sự phát triển. Phát triển là một trường hợp đặc biệt của vận động. Trong quá trình phát triển, sự vật, hiện tượng chuyển hóa sang chất mới, cao hơn, phức tạp hơn; làm cho cơ cấu, tổ chức, phương thức vận động và chức năng của sự vật ngày càng hoàn thiện hơn. Phát triển có tính khách quan, phổ biến, đa dạng. Từ nguyên lý của sự phát triển, con người rút ra được những quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. ❖ Khái niệm về phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện Sau quá trình nghiên cứu và tìm hiểu, tác giả khóa luận chưa thấy có bài viết nào đề cập đến khái niệm phát triển SP&DV thông tin - thư viện. Từ những quan điểm về “sản phẩm TT-TV”, “dịch vụ TT-TV” và “phát triển” tác giả mạnh dạn đề xuất khái niệm phát triển sản phẩm và dịch vụ TT-TV như sau: Phát triển sản phẩm và dịch vụ TT-TV là đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ thông tin phù hợp với sự phát triển các nguồn thông tin cũng như phù hợp với nhu cầu thông tin và trao đổi của người dùng tin tại các cơ quan thông tin - thư viện. SP&DV thông tin - thư viện có mối quan hệ và sự tương tác qua lại chặt chẽ. Đảm bảo sự phát triển cân đối, đồng bộ hệ thống SP&DV của cơ quan TT-TV là hết sức cần thiết. Chẳng hạn, cơ quan TT-TV có sản phẩm TT-TV phong phú thì cần phát triển nhiều dịch vụ TT-TV phù hợp với tâm lý NDT để nâng cao hiệu quả khai thác sản phẩm. Ngược lại nếu muốn phát triển nhiều dịch vụ TT-TV thì cơ quan TT-TV cần đảm bảo có các sản phẩm TT-TV đa dạng và có chất lượng tốt. 1.1.1.4. Mối quan hệ giữa sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện SP&DV TT-TV là hai khái niệm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cùng nhau phát triển. Mỗi dịch vụ TT-TV bất kỳ đều phải dựa trên nền tảng sản phẩm thư viện nào đó. Ngược lại, nhờ việc triển khai và cung cấp các dịch vụ TT-TV khác nhau mà cơ quan TT-TV sẽ có điều kiện quảng bá và đưa sản phẩm TT-TV đến với NDT một cách nhanh chóng và thuận tiện. 8
  17. SP&DV TT-TV là một trong những cơ sở quan trọng để cơ quan TT- TV triển khai và phát triển các loại hình dịch vụ TT-TV khác nhau. Sản phẩm thông tin là một trong những nguồn khai thác thông tin quan trọng và tin cậy của cơ quan thông thông tin. Sức mạnh của cơ quan TT-TV là ở khả năng tổ chức và cung cấp các dịch vụ thông tin theo yêu cầu và khả năng tạo ra các sản phẩm thông tin có giá trị cao. Chất lượng và sự phong phú của sản phẩm có tác động lớn đến chất lượng và sự đa dạng của dịch vụ trong cơ quan TT-TV. Tổ chức tốt các dịch vụ TT-TV sẽ đưa ra các sản phẩm TT-TV đến NDT một cách nhanh chóng và thuận tiện. Đồng thời dịch vụ TT-TV còn là kênh thông tin phản hồi từ phía NDT, giúp cơ quan TT-TV có cơ sở đánh giá, điều chỉnh và hoàn thiện hệ thống SP&DV TT-TV đáp ứng tốt hơn NCT ngày càng đa dạng của NDT. Mối quan hệ giữa các loại SP&DV TT-TV là mối quan hệ trong đó có sự kết hợp giữa cái mới và cái cũ, giữa truyền thống và hiện đại, giữa con người với công nghệ. Do vậy, việc đảm bảo sự phát triển cân đối, đồng bộ hệ thống SP&DV TT-TV là hết sức cần thiết. 1.1.2. Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện SP&DV TT-TV đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động TT- TV. Chúng được xem là công cụ, phương tiện hoạt động do thư viện tạo ra để xác định, truy nhập, khai thác, quản lý các nguồn tin và hệ thống thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu của NDT, là cầu nối giữa NDT và các nguồn tin trong hệ thống thông tin của thư viện. Chất lượng sản phẩm và dịch vụ là thước đo hiệu quả, là yếu tố cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của thư viện. Với những ưu điểm vốn có, các SP&DV TT-TV đã giữ vai trò: - Nâng cao năng lực khai thác thông tin và thỏa mãn nhu cầu của NDT; - Nâng cao năng lực kiểm soát tài nguyên thông tin và trang bị thông tin trong xã hội; - Bảo vệ an toàn và lâu dài môi trường thông tin; 9
  18. - Đẩy mạnh việc chia sẻ thông tin trong hệ thống thông tin quốc gia; - Dễ dàng tạo lập thị trường mới về thông tin.[6, tr. 2] Từ định nghĩa về SP&DV TT-TV luôn gắn với hoạt động TT-TV cũng như các hoạt động xã hội khác. Do vậy vai trò của SP&DV TT-TV đóng góp dưới nhiều góc độ khác nhau: - Xét theo mục đích sử dụng: SP&DV TT-TV được xem là tập hợp công cụ, phương tiện, kết quả hoạt động do cơ quan thông tin tạo ra để thực hiện việc truy cập, khai thác, quản lý các nguồn nhằm đáp ứng NCT của NDT. - Xét từ góc độ hoạt động: SP&DV TT-TV được xem là thước đo phản ánh kết quả và hiệu quả hoạt động của các cơ quan thông tin, là yếu tố cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan thông tin. - Xét từ góc độ chuyên gia thông tin: SP&DV TT-TV được xem là hệ thống các công cụ, phương tiện hoạt động nhằm hướng NDT thực hiện việc chia sả nguồn lực giữa các cơ quan thông tin, là yếu tố phản ánh trình độ của hoạt động thông tin, phản ánh vai trò của thông tin với quá trình phát triển. - Đối với NDT: SP&DV TT-TV giúp họ lựa chọn thông tin mà mình cần, biết thông tin đó có ở thư viện hay không và cách khai thác nó như thế nào. NDT thông qua những công cụ tra cứu mà học được thỏa mãn NCT. Thông qua các SP&DV TT-TV có thể xác định mức độ đóng góp của hoạt động TT-TV đối với công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước nói chung cũng như các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, an ninh quốc phòng,… của địa phương nói riêng. 1.1.3. Đặc điểm sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện 1.1.3.1. Một số đặc trưng của sản phẩm thông tin - thư viện Chu kỳ sống: Mỗi loại sản phẩm TT-TV có một chu kỳ sống. Chúng tăng trưởng, suy giảm và cuối cùng được thay thế. Từ lúc sinh ra đến mất đi, chu kỳ sống của sản phẩm có thể được chia làm 5 giai đoạn: Giới thiệu, tăng trưởng, trưởng thành, suy giảm và hủy. 10
  19. Những sản phẩm mới là cần thiết cho sự tăng trưởng: Trong xu thế đổi mới toàn diện tất cả các mặt của đời sống ngày nay, sự đổi mới đã trở thành như một triết lý. Thực tế đã chỉ ra những cơ quan TT-TV đang phát triển hiện nay là những cơ quan đã định trước cho mình những sản phẩm mới. Những nhân tố thúc đẩy phát triển sản phẩm mới: Một số nhân tố bên ngoài sẽ thúc đẩy phát triển và giới thiệu những sản phẩm thông tin mới. Bao gồm: Những sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự thay đổi nhu cầu và thói quen, những chu kỳ sống của sản phẩm bị rút ngắn và việc gia tăng sự cạnh tranh quốc tế. Gia tăng sự lựa chọn và sử dụng thông tin: Trong những năm gần đây, NDT có quyền lựa chọn sản phẩm thông tin khác nhau một cách rộng rãi hơn. Đặc biệt, trong điều kiện phát triển mạnh mẽ các phương tiện truyền thông và internet NDT có thể tìm kiếm thông tin mọi lúc, mọi nơi, không bị hạn chế bởi không gian và thời gian. Môi trường tồn tại và nguồn lực: Thực tế ngày nay khối lượng gia tăng nhanh chóng dẫn tới việc khó khăn cho việc xử lý thông tin và sử dụng tài liệu, một cơ quan TT-TV dù có tiềm lực lớn đến đâu cũng khó có thể thu thập được đầy đủ các ấn phẩm xuất bản. Điều này bắt buộc các cơ quan phải có chính sách phát triển sản phẩm TT-TV phù hợp và sử dụng nguồn nhân lực có trình độ để tổ chức phát triển các sản phẩm đồng thời cần phải thực hiện chia sẻ nguồn lực với các cơ quan TT-TV khác. Do đó, các cơ quan TT-TV phải không ngừng đổi mới và tự hoàn thiện trên tất cả các phương diện: Tăng cường nguồn lực thông tin, đa dạng hóa các SP&DV TT-TV, đa dạng hóa phương thức phục vụ. 1.1.3.2. Một số đặc tính của dịch vụ thông tin - thư viện Tính vô hình: Khác với sản phẩm TT-TV, dịch vụ TT-TV không có hình hài rõ rệt, không thể hình dung trước khi nó bắt đầu, không thể lưu trữ như hàng hóa hay nhận diện được bằng giác quan. Chính vì vậy mà khi muốn 11
  20. marketing cho các dịch vụ TT-TV, cần tạo cho NDT biết tiềm năng của nó bằng cách giới thiệu cho họ biết các dịch vụ đó. Tính đồng thời: Việc tạo ra các dịch vụ TT-TV và cung cấp các dịch vụ ấy cho NDT được diễn ra đồng thời. Tính chất không đồng nhất: Dịch vụ thông tin gắn với cá nhân/tập thể thực hiện dịch vụ, bên cạnh đó chất lượng của các dịch vụ TT-TV nhiều khi không đồng nhất, yêu cầu của NDT cũng khác nhau, phong phú, đa dạng và thay đổi theo thời gian. Tính không thể tách rời/chia cắt: Thông thường để thực hiện một dịch vụ, người cung cấp dịch vụ thường phải tiến hành một số bước hoặc một số thao tác đi liền với nhau, không thể tách rời nhau để thu được kết quả mà người mua dịch vụ mong muốn. 1.1.4. Tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện Hiệu quả hoạt động của cơ quan TT-TV phần lớn phụ thuộc vào chất lượng các các SP&DV TT-TV. Để có thể phát triển được đa dạng các loại hình SP&DV TT-TV thì cần đưa ra những tiêu chí cơ bản để có thể đánh giá được chất lượng, sự phù hợp của các SP&DV TT-TV. 1.1.4.1. Tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm thông tin - thư viện Sản phẩm TT-TV được hình thành nhằm thỏa mãn NCT của NDT. Do đó để có thể đưa ra được những sản phẩm tốt có chất lượng và đáp ứng được nhu cầu của NDT thì cần có những tiêu chí cơ bản để đánh giá chất lượng sản phẩm TT-TV. Đến nay có rất nhiều tiêu chí để đánh giá chất lượng của sản phẩm TT-TV như: - Mức độ bảo quát nguồn tin: là yêu cầu thể hiện ở khả năng bao quát toàn bộ nguồn tin, thể hiện ở sự đầy đủ, đa dạng, phong phú bao quát các lĩnh vực thông tin mà NDT quan tâm va đòi hỏi sự phát triển đồng đều giữa các loại hình sản phẩm TT-TV. Bên cạnh đó, mức độ bao quát nguồn tin không 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2