TIỂU LUẬN:

Giới thiệu về Viện Khoa học Lao động

và Xã hội, và Trung tâm Thông tin,

phân tích và dự báo chiến lược

LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, Việt Nam đang trên đường bước vào một giai đoạn phát triển với

đầy những thử thách và cơ hội. Thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước

nhưng nền nông nghiệp vẫn làm chủ đạo, tốc độ chuyển đổi cơ cấu kinh tế thì

chậm chạp. Quá trình phát triển của nền kinh tế thế giới trong những năm gần đây

và trong những năm tiếp theo đang dẫn đến sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ của

khu vực Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Những nhân tố quan trọng như: mức

tiết kiệm và đầu tư cao, khát vọng mạnh mẽ làm giàu của dân chúng một nền giáo

dục phổ cập rộng rãi và một đội ngũ tri thức tương đối đông đảo, sự quản lý kinh

tế vĩ mô nhằm tạo điều kiện cho sự thay đổi kinh tế, tăng cường xuất khẩu, tăng

cường các cơ hội kinh doanh của cộng đồng dân cư… Tất cả những điều đó đang

thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam trong thế kỷ XXI. Tiền

lương là một trong những nhân tố tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế của

đất nước. Tiền lương có vai trò rất lớn không chỉ đối với bản thân người lao động

mà còn đối với hoạt động của đơn vị sử dụng lao động. Tiền lương kích thích

người lao động nâng cao năng lực làm việc của mình, phát huy các khả năng vốn

có để tạo ra năng suất lao động cao nhất...

Với sự giúp đỡ của các thầy cô, em đã tới thực tập tại Trung tâm Thông tin,

phân tích và dự báo chiến lược của Viện KHLĐ&XH. Sau 2 tuần tìm hiểu em đã

có các thông tin tổng quan về Trung tâm, về Viện.

Báo cáo thực tập tổng hợp của em được chia thành 2 phần chính sau:

I. Giới thiệu về Viện Khoa học Lao động và Xã hội, và Trung tâm

Thông tin, phân tích và dự báo chiến lược.

II. Giới thiệu về đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp

I. GIỚI THIỆU VỀ VIỆN KHOA HỌC LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI, VÀ

TRUNG TÂM THÔNG TIN, PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO CHIẾN LƯỢC

1. GIỚI THIỆU VỀ VIỆN KHOA HỌC LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI

1.1. Thành lập:

Viện Khoa học Lao động được thành lập vào ngày 14 tháng 4 năm 1978

tại Quyết định số 79/CP của Hội đồng Chính phủ. Đến tháng 3 năm 1987, Viện

được đổi tên thành Viện Khoa học Lao động và các vấn đề Xã hội

(VKHLĐ&CVĐXH). Theo Quyết định 782/TTg ngày 24 tháng 10 năm 1996 của

Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp các cơ quan nghiên cứu - triển khai khoa

học và công nghệ, Viện KHLĐ&CVĐXH được xác định là viện đầu ngành trực

thuộc Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội có nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản và

nghiên cứu ứng dụng, cung cấp luận cứ phục vụ xây dựng chính sách, chiến lược

thuộc lĩnh vực Lao động – Thương binh và Xã hội.

Đến ngày 18 tháng 11 năm 2002, trên cơ sở quán triệt kết luận của Hội nghị

lần thứ sáu BCHTW khoá IX về tiếp tục thực hiện nghị quyết TW 2 khoá VII,

phương hướng phát triển giáo dục – đào tạo khoa học và công nghệ đến năm 2005

và năm 2010, Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ký quyết định số

1445/2002/QĐ-BLĐTB&XH đổi tên Viện Khoa học Lao động và Các vấn đề xã

hội thành Viện Khoa học Lao động Thương binh và Xã hội.

Kể từ khi thành lập đến nay, Viện đã không ngừng phát triển, trưởng thành

và đã khẳng định được vị trí của mình trong hệ thống các Viện nghiên cứu khoa

học xã hội ở nước ta.

1.1.1. Vị trí của Viện Khoa học Lao động và Xã hội trong Bộ LĐTB &

XH

LÃNH ĐẠO BỘ

Khối Quản lý Nhà Khối sự nghiệp nước

Cục Việc làm Viện Khoa học lao động và XH

Vụ Lao động - Tiền Viện CH - PHCN công

Cục Bảo vệ, chăm sóc Trung tâm Thông tin trẻ em

Trường Đào tạo, BD Vụ Bảo hiểm xã hội CB, CC LĐXH.

Cục Bảo trợ Báo Lao động và Xã hội

Vụ Pháp chế Tạp chí lao động và Xã hội

Vụ Hợp tác quốc tế Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam

Vụ Kế hoạch - Tài

chính

Vụ Tổ chức cán bộ

Cục Quản lý lao động

ngoài nước

Cục An toàn lao động

Cục Người có công

Cục PC TN Xã hội

Tổng cục dạy nghề

Thanh tra Bộ

Văn Phòng Bộ

1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Viện

Viện Khoa học Lao động và Xã hội là đơn vị nghiên cứu khoa học thuộc

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có chức năng nghiên cứu cơ bản, nghiên

cứu chiến lược và nghiên cứu ứng dụng về các lĩnh vực: việc làm, lao động, tiền

lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, người có công, bảo trợ xã hội,

bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng, chống tệ nạn xã hội (sau đây

gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội); đào tạo sau đại học các

chuyên ngành thuộc lĩnh vực lao động và xã hội.

Nhiệm vụ chủ yếu của Viện Khoa học Lao động và Xã hội là:

 Nghiên cứu khoa học về lĩnh vực Lao động – Thương binh và Xã hội, bao

gồm:

- Dự báo xu hướng phát triển và định hướng chiến lược về lĩnh vực Lao động

– Thương binh và Xã hội; tham gia xây dựng chiến lược thuộc lĩnh vực Lao động

– Thương binh và Xã hội;

- Phát triển nguồn lao động; di dân, dịch chuyển lao động; đào tạo nghề

nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động; tạo việc làm và đáp ứng thị trường lao động;

- Việc làm, thất nghiệp; chuyển dịch cơ cấu lao động; thị trường lao động;

tác động của toàn cầu hoá…;

- Tiền lương, tiền công, thu nhập; tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân;

định mức lao động; năng suất lao động xã hôi;

- Tiêu chuẩn, quy phạm an toàn, vệ sinh môi trường và điều kiện lao động;

- Lao động nữ; các khía cạnh xã hội và vấn đề giới của lao động nữ và lao

động đặc thù;

- Ưu đãi người co công; xoá đói giảm nghèo; bảo hiểm xã hội; bảo trợ xã hội;

tệ nạn xã hội;

 Tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của ngành; đào tạo trình độ sau đại học

chuyên ngành Kinh tế lao động (thạc sỹ, tiến sỹ) theo quy định của pháp luật;

 Điều tra cơ bản phục vụ nghiên cứu khoa học về Lao động và Xã hội; thu

hập và phổ biến thông tin khoa học, kết quả các công trình nghiên cứu;

 Tư vấn và tham gia thẩm định, đánh giá các chương trình, dự án, chính

sách, công trình nghiên cứu thuộc Bộ quản lý;

 Mở rộng hợp tác với các tổ chức, cơ quan nghiên cứu trong nước và nước

ngoài, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ về Lao động và Xã hội theo quy

định của pháp luật, của Bộ;

 Quản lý, tổ chức cán bộ, công chức; tài chính, tài sản được giao theo quy

định của pháp luật và của Bộ.

1.3. Cơ cấu tổ chức của Viện

Cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học Lao động và Xã hội

 Viện khoa học Lao động và Xã hội có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng

giúp việc.

 Các phòng chức năng gồm:

- Phòng Tổ chức – Hành chính;

- Phòng Nghiên cứu quan hệ lao động;

- Phòng Nghiên cứu chính sách An sinh xã hội;

- Trung tâm Nghiên cứu dân số, lao động, việc làm;

- Trung tâm Nghiên cứu lao động nữ và giới;

- Trung tâm Nghiên cứu môi trường và điều kiện lao động;

- Trung tâm Thông tin, phân tích và dự báo chiến lược;

- Phòng Kế toán – Tài vụ.

Viện có Hội đồng Khoa học tư vấn cho Viện trưởng về công tác nghiên cứu

khoa học.

1.3. Nghiên cứu Khoa học

1.3.1. Các đề tài đã thực hiện:

Danh mục Phụ trách/chỉ đạo/chủ nhiệm

1. Các đề tài năm 2007-2008

1. Luận cứ khoa học và thực tiễn Ths. Đặng Kim Chung

phát triển các hoạt động trợ giúp

xã hội ( theo Quyết định số

341/QĐ-BLĐTBXH ngày

16/3/2007). Ts. Nguyễn Lan Hương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn

thiện cơ chế vận hành và mô

hình tổ chức thực hiện chính

sách BHXH ( theo Quyết định số

Ts. Nguyễn Hữu Dũng 341/QĐ-BLĐTBXH ngày

16/3/2007).

3. Xây dựng cơ chế, chính sách và Ts. Nguyễn Lan Hương giải pháp tổ chức phát triển thị

trường lao động.

Mối quan hệ đầu tư, tăng trưởng với

việc làm, năng suất lao động và thu

nhập.

2. Các đề tài năm 2008

1. Ứng dụng phân tích thị trường Ths. Lưu Quang Tuấn

lao động Việt Nam theo bộ chỉ

tiêu (KILM) của tổ chức lao

Nguyễn Đức Hùng/Ngô Vân Hoài động quốc tế.

2. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu tự

giám sát, đánh giá môi trường,

Ts. Nguyễn Lan Hương an toàn sức khoẻ, nghề nghiệp

trong các doanh nghiệp.

3. Dự báo các tác động của tăng

Ths. Bùi Xuân Dự trưởng kinh tế và hội nhập giai

đoạn 2011-2020 tới lao động -

việc làm và các vấn đề xã hội.

4. Xây dựng bộ chỉ số theo dõi

đánh giá hoạt động của hệ thống

bảo hiểm xã hội, bảo trợ xã hội,

xoá đói giảm nghèo.

3. Đề tài năm 2008-2009

1. Luận chứng khoa học xây dựng Ths. Đặng Kim Chung

chiến lược ưu đãi xã hội và bảo

trợ xã hội ( theo Quyết định số

357/QĐ-BLĐTBXH ngày

18/3/2008 về việc phê duyệt

danh mục, dự toán kinh phí

nghiên cứu, hoạt động khoa học

– công nghệ cấp bộ năm 2009.

1.3.2. Các đề tài nghiên cứu khoa học do Viện chủ trì phối hợp

Bên cạnh việc tập trung hoàn thành các nhiệm vụ Bộ giao theo chương trình

công tác, Viện đã tích cực triển khai các hoạt động hợp tác, phối hợp nhằm tăng

cường nguồn lực cho nghiên cứu, đào tạo và nâng cao trình độ cho nghiên cứu

viên, chuẩn bị các tư liệu, dữ liệu, căn cứ khoa học và thực tiễn cho các lĩnh vực

của ngành. Cụ thể, trong năm 2007 đã tiến hành hợp tác, phối hợp triển khai các

công việc sau đây:

 Tổ chức tiếp nhận và triển khai thực hiện 01 dự án ODA “Nâng cao

năng lực phân tích chính sách tiền lương và BHXH”, do Ngân hàng Thế giới

tài trợ. Thời hạn thực hiện 3 năm, từ 2007 đến 2009. Viện đã tổ chức Hội thảo

khởi động và đang xây dựng kế hoạch triển khai theo tiến độ của dự án.

 Triển khai 9 dự án/hợp đồng NCKH với các tổ chức quốc tế về các lĩnh vực

của ngành, bao gồm:

+ Dự án “Nghiên cứu doanh nghiệp nhỏ và hộ gia đình” trong khuôn khổ

Chương trình Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp do tổ chức DANIDA-SIDA tài trợ.

Viện đã tổ chức “Khảo sát 2900 Doanh nghiệp vừa và nhỏ trên phạm vi 10 tỉnh,

thành phố”.

+ Dự án “Phân tích cơ chế phân cấp, trao quyền thông qua áp dụng hệ thống

quản lý và lập kế hoạch phát triển địa phương, quĩ phát triển địa phương, tác động

của nó đến nâng cao năng lực và trao quyền cho cộng đồng và khả năng nhân rộng

tại các địa bàn khác nhau nhằm giảm nghèo bền vững” thuộc Chương trình “Xóa

đói giảm nghèo Việt nam-Thụy điển - Chia Sẻ”. Giai đoạn 1 đã hoàn thành hai báo

cáo gồm (i) “Khung lý thuyết về phân cấp, trao quyền trong giảm nghèo” và (ii)

“Tổng quan về các dự án, các hoạt động phân cấp trao quyền hướng tới giảm

nghèo ở Việt Nam”. Viện đang triển khai tiếp giai đoạn 2 nhằm đánh giá tác động

của Chia sẻ đến nâng cao năng lực đối với cả hệ thống quản lý và cộng đồng cũng

như khả năng nhân rộng mô hình Chia sẻ nhằm giảm nghèo bền vững.

+ Dự án Xây dựng bản đồ nghèo đói do WB hỗ trợ giai đoạn 2 (2006-2007).

Trong năm 2007 đã hoàn thành phương pháp luận xây dựng bản đồ nghèo ở Việt

Nam trên cơ sở phương pháp ước lượng quy mô nhỏ (SAE – Small Area

Estimate), triển khai thu thập thông tin tại 6 tỉnh (Cao Bằng, Nghệ An, Quảng

Ngãi, Đắk Nông, An Giang và Hậu Giang) và xây dựng bản đồ nghèo đói thí điểm

tại các tỉnh trên. Hoàn thành các hoạt động của dự án giai đoạn 2.

+ Dự án “Thực trạng tuyển dụng lao động và việc làm của lao động nữ di cư

tới các khu công nghiệp và khu chế xuất ở Việt Nam” hợp tác với ILO. Nghiên

cứu này nhằm làm rõ thực trạng tuyển dụng lao động nữ di cư đến các khu công

nghiệp, khu chế xuất, các khó khăn và rủi ro lao động nữ đã và có thể gặp phải, đề

xuất các khuyến nghị nhàm hỗ trọ và bảo vệ lao động nữ trước các rủi ro trong quá

trình di chuyển và tìm việc làm.

+ Dự án “Dự báo tác động của việc Việt Nam tham gia tổ chức WTO đến thị

trường lao động Việt Nam” hợp tác với Viện FES. Đây là một hợp tác nhỏ, có tài

chính khởi động nhằm thảo luận về phương pháp dự báo và đánh giá tác động và

chuẩn bị cho một hợp tác có tài chính dài hạn hơn.

+ Dự án “Nghiên cứu nguyện vọng và khả năng chuyển đổi Bảo hiểm xã hội

nông dân Nghệ An sang Bảo hiểm xã hội tự nguyện Nghệ An” do WB và AECI tài

trợ. Viện đã phối hợp với Sở Lao động Nghệ An và Vụ Bảo hiểm xã hội tổ chức

khảo sát nguyện vọng và khả năng chuyển đổi bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An,

tổ chức Hội thảo với các cơ quan chính phủ, cán bộ và người dân tham gia bảo

hiểm, các tổ chức quốc tế. Hiện Viện phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và

xã hội Nghệ An xây dựng báo cáo và đề xuất phương án chuyển đổi.

+ Dự án “Phát triển việc làm nhân văn trong hệ thống sản xuất toàn cầu ở

Châu Á và Thái Bình Dương – Trường hợp khu vực dệt may của Việt Nam” do

ILO Bangkok tài trợ. Dự án này nằm trong một nghiên cứu chung của các nước

trong khu vực. Báo cáo của Viện đã hoàn thành và trình bày tại Hội thảo khu vực.

+ Dự án “Nghiên cứu lương hưu và trợ cấp đối với người cao tuổi” hợp tác

với UNFPA. Đây là một nghiên cứu chung với quy mô nhỏ của khu vực. Viện đã

tổ cức khảo sát tại hai tỉnh Bắc Giang và Bến Tre, đã hoàn thiện báo cáo.

+ Dự án “Dự báo quy mô đối tượng trợ giúp xã hội đến 2020” hợp tác với

GTZ. Nghiên cứu này giúp cho việc xác định quy mô và nhu cầu trợ giúp của các

nhóm đối tượng xã hội, có thể phục vụ cho việc xây dựng đề án Phát triển hệ

thống an sinh xã hội đến năm 2020.

Nhóm đề tài nghiên cứu hợp tác với các tổ chức quốc tế cơ bản được triển khai

thực hiện theo đúng kế hoạch và đáp ứng được yêu cầu về chất lượng của đối

tác/nhà tài trợ. Một số đề tài đã có biên bản đánh giá/nghiệm thu.

 Triển khai 9 đề tài hợp tác với các cơ quan trong nước, các địa phương, bao

gồm

+ Đề tài “Xây dựng định biên lao động cho Cục Tần số Vô tuyến điện” đã

hoàn thành, nghiệm tu, thanh lý hợp đồng.

+ Đề tài nghiên cứu “Xây dựng định mức, qui chế trả lương cho Công ty Xi

măng Hải phòng”, đã hoàn thành báo cáo tổng hợp, chờ nghiệm thu.

+ Đề tài nghiên cứu “Xây dựng định mức, quy chế trả lương cho Công Supe

phốt phát và hóa chất Lâm Thao”, đang xử lý số liệu để viết báo cáo tổng hợp.

+ Đề tài “Nghiên cứu khảo sát thực trạng người cao tuổi và công tác người

cao tuổi ở Việt nam”, phối hợp với Ủy ban Quốc gia người cao tuổi đã hoàn thành

các công việc theo đúng kế hoạch.

+ Tập hợp số liệu thống kê “Lao động nữ Việt nam 2000-2005 - Hiện trạng

và xu hướng”

+ Đề tài “Đánh giá hệ thống nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm

của ngành thủy sản”. Hiện nhóm nghiên cứu của Viện đang tiến hành khảo sát tại

các doanh nghiệp và sẽ hoàn thành trong quý I năm 2008.

+ Đề án “Xây dựng đề án quy hoạch tổng thể ngành LĐTBXH tỉnh Thái

Nguyên, giai đoạn 2005-2015, tầm nhìn đến 2020”. Đề án này đã bảo vệ trước hội

đồng nghiệm thu của tỉnh; đã hoàn chỉnh tài liệu chuyển cho Sở Lao động-Thương

binh và Xã hội Thái Nguyên để trình phê duyệt.

+ Nghiên cứu “Quy hoạch phát triển hệ thống dạy nghề tỉnh Hưng Yên 2006-

2015” đã bảo vệ trước Hội đồng nghiệm thu của tỉnh (tháng 10/2007) và hoàn

thiện báo cáo cuối cùng theo đúng kế hoạch.

+ Nghiên cứu “Đánh giá hiện trạng môi trường và ô nhiễm môi trường, đề

xuất các giải pháp quản lý, bảo vệ môi trường của các cơ sở quản lý người nghiện

ma túy, người bán dâm và người sau cai ghiện ma túy” đang triển khai kháo sát

thực địa, sẽ kết thúc trng quý II/2008.

Nhìn chung, các Phòng, Trung tâm đã chủ động trong việc khai thác và triển

khai thực hiện các đề tài nghiên cứu thuộc nhóm này. Tuy nhiên, việc quản lý,

đánh giá chất lượng các đề tài nghiên cứu thuộc nhóm đề tài này của Viện chưa

chặt chẽ.

1.3.3. Các hoạt động khoa học khác:

 Bản tin Hoạt động Nghiên cứu Khoa học: Bản tin Hoạt động nghiên cứu

khoa học được phát hành đúng theo kế hoạch. Nội dung Bản tin ngày càng phong

phú và trình bày đẹp hơn. Tuy nhiên, cần tổ cức đánh giá phản hồi của độc giả về

mức độ hữu ích và chất lượng bài viết của bản tin này.

1.4. Một số đề tài nghiên cứu của Viện trong giai đoạn tới

1.4.1 Nhóm đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ

Danh mục Phụ trách/chỉ đạo/chủ nhiệm

1. Chương trình nghiên cứu cấp Bộ Ts. Nguyễn Lan Hương

năm 2009-2010: Cơ cấu lý luận và

thực tiễn chuyển dịch cơ cấu lao

động nông nghiệp, nông thôn theo

hướng công nghiệp hoá và hiện đại

hoá. Gồm 4 nhánh:

1. Cơ sở lý luận chuyển dịch cơ cấu

Ths. Lê Hồng Thạo lao động trong quá trình phát triển

nông nghiệp hiện đại và công nghiệp

hoá kinh tế nông thôn.

2. Đánh giá thực trạng chuyển dịch

cơ cấu lao động và việc làm nông Ths. Nguyễn Thị Lan

nghiệp, nông thôn ở nước ta hiện

nay.

3. Một số giải pháp chủ yếu đẩy

mạnh dịch chuyển có hiệu quả lao Ths. Thái Phúc Thành động nông nghiệp nông thôn trong

quá trình phát triển nông nghiệp hiện

đại và công nghiệp hoá kinh tế nông

thôn.

Một số giải pháp chủ yếu nâng cao

vốn nhân lực và an ninh việc làm cho Ts. Nguyễn Bá Ngọc lao động nông thôn nước ta.

2. Đề tài cấp bộ năm 2009

1. Vấn đề biến đổi chi phí giá cả tác Ts. Nguyễn Quang Huề

động đến tiền lương và thu nhập.

3. Đề tài cấp Bộ năm 2009-2010

1. Đánh giá và dự báo những tác Ths. Đặng Kim Chung

động của biến đổi khí hậu đến

lao động, việc làm và các vấn đề

xã hội.

2. Thực trạng và giải pháp hoàn

thiện mô hình quản lý nhà nước

Ts. Nguyễn Hữu Dũng về dạy nghề trong thời kỳ hội

nhập và phát triển.

1.4.2 Nhóm đề tài nghiên cứu hợp tác quốc tế

Danh mục Phụ trách/chỉ đạo/chủ nhiệm

1. Nghiên cứu hợp tác với Ngân hàng

Thế giới

1. Dự án ODA: Tăng cường năng Ts. Nguyễn Lan Hương lực phân tích chính sách tiền

lương và BHXH.

2. Xây dựng Bản đồ nghèo đói

3. Hội thảo truyền thông tuổi nghỉ

Ts. Nguyễn Lan Hương hưu

Ts. Nguyễn Lan Hương

2. Nghiên cứu hợp tác với ILO

1. Flexicurity Ts. Nguyễn Lan Hương

2. Xu hướng lao động – xã hội của Ts. Nguyễn Lan Hương Việt Nam

Xoá bỏ tình trạng trẻ em “tồi tệ”

3. Nghiên cứu hợp tác với FHI

Phân tích thị trường lao động làm cơ Ths. Đặng Kim Chung

sở định hướng dạy nghề cho đối

tượng hồi gia sau cai nghiện.

4. Nghiên cứu hợp tác với GTZ

1. Xây dựng Chiến lược an sinh xã Ths. Đặng Kim Chung

hội.

5. Dự án DANIDA

Dự án ODA: Điều tra doanh nghiệp Ts. Nguyễn Lan Hương

vừa và nhỏ.

6. Nghiên cứu hợp tác với AECI (Tây

Ban Nha)

Dự án ODA: Đánh giá thực trạng dịch Ts. Nguyễn Lan Hương vụ xã hội đối với người lao động và

nhóm yếu thế trong khung chính sách về

an sinh xã hội.

7. Nghiên cứu hợp tác với FES

Dự báo đánh giá tác động của việc Ths. Đặng Kim Chung

Việt Nam tham gia WTO tới thị

trường lao động.

8. Nghiên cứu hợp tác với UNICEF

1. Nghiên cứu hỗ trợ xây dựng Ts. Nguyễn Lan Hương

chiến lược về trẻ em

9. Chương trình STAR Ts. Nguyễn Lan Hương

10. UNIFEM

11. FORD FOUDATION

12. WORLD VISION

2. GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN, PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO

CHIẾN LƯỢC

2.1. Giới thiệu

Như chúng ta đã biết, ngay từ lúc nước nhà được độc lập, các vấn đề về

người lao động, chăm sóc gia đình có công với cách mạng, các đối tượng chính

sách xã hội, thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ.... đã luôn được Đảng và Nhà

nước ta ưu tiên quan tâm rất nhiều. Trong giai đoạn hiện nay, phát triển kinh tế là

một trong những mục tiêu hàng đầu thì các vấn đề lĩnh vực lao động lại càng được

ưu tiên xem xét, đồng thời các chính sách về chăm sóc giúp đỡ với các đối tượng

chính sách, gia đình có công và xã hội luôn được sửa đổi cho phù hợp với tình

hình hiện nay nhằm tạo điều kiện thuận lợi cải thiện đời sống nhân dân, đảm bảo

công bằng và phát triển kinh tế xã hội. Do đó, với chức năng nhiệm vụ của mình,

Bộ Lao động Thương binh & Xã hội là cơ quan đầu ngành trong việc đưa ra

những dự án luật, pháp lệnh,...về các lĩnh vực lao động, người có công và xã hội,

đồng thời, với các chiến lược, kế hoạch dài hạn và ngắn hạn như các đề án về bảo

hiểm xã hội, các dự thảo luật về lao động, người lao động, phát triển nguồn nhân

lực... đã đóng góp một phần không nhỏ tạo ra sự công bằng xã hội, nâng cao chất

lượng làm việc và chất lượng lao động, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế và ổn

định xã hội.

Để việc đưa ra các chính sách, chiến lược được phù hợp với thực tiễn và đạt

hiệu quả cao nhất thì các cơ quan của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đóng

vai trò không nhỏ, trong đó Viện Khoa học Lao động và Xã hội là một bộ phận

trực tiếp nghiên cứu, phân tích số liệu và đưa ra các tư vấn cho Bộ trong việc ra

chính sách và các chiến lược. Có thể nói với chức năng và nhiệm vụ của mình

trong 30 năm hình thành và phát triển Viện Khoa học Lao động và Xã hội, những

kết quả đã đạt được từ các nghiên cứu của Viện đã đóng góp rất lớn cho Bộ Lao

động Thương binh và Xã hội trong tất cả các lĩnh vực lao động, thương binh và xã

hội.

2.1.1. Chức năng của Trung tâm

Trung tâm Thông tin, Phân tích và Dự báo Chiến lược (tên tiếng Anh: Centre

for Information, Strategic Anlysis and Forecasting - CISAF) là đơn vị thuộc Viện

Khoa học Lao động và Xã hội. Trung tâm có chức năng thu thập, quản trị, xử lý,

phân tích, đánh giá, dự báo và phổ biế́n thông tin phục vụ công tác nghiên cứu,

xây dựng chiến lược, chính sách, chương trình mục tiêu và kế hoạch về̀ lao động.

2.1.2. Nhiệm vụ của Trung tâm

Trung tâm Thông tin, Phân tích và Dự báo Chiến lược có nhiệm vụ:

 Xây dựng, quản trị và phát triển thư viện điện tử, website và mạng nội bộ

(LAN) của Viện.

 Tổ chức thu thập, xử lý; xây dựng cơ sở dữ liệu, ngân hàng dữ liệu; lưu trữ,

quản trị dữ liệu từ các cuộc điều tra cơ bản, điều tra chọn mẫu và các tư liệu, số

liệu thứ cấp; cung cấp và phổ biến thông tin khoa học thường xuyên và định kỳ về

lao động và xã hội dưới dạng các ấn phẩm điện tử, các bản tin, chuyên san, chuyên

khảo và ấn phẩm sách.

 Khai thác, phân tích và đánh giá định kỳ hoặc đột xuất các vấn đề về lao

động và xã hội.

 Thực hiện các dự báo dài hạn, trung hạn và ngắn hạn về lao động và xã hội.

 Nghiên cứu, cập nhật, chuyển giao và đào tạo về phương pháp và công

nghệ phân tích, đánh giá, dự báo về lao động và xã hội.

 Thẩm định các đề tài; dự án; chương trình nghiên cứu trong lĩnh vực lao

động và xã hội.

 Thực hiện các nhiệm vụ khác của Viện.

2.2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm

Giám đốc Trung tâm: Lưu Quang Tuấn

Phó Giám đốc Trung tâm: Nguyễn Thị Lan

2.3. Các lĩnh vực thực hiện đề tài

Với đặc thù của Viện Khoa học Lao động và Xã hội, các công trình hợp tác

nghiên cứu phục vụ cho việc hoàn thiện các chính sách của Viện Khoa học Lao

động và Xã hội, được xét trên 4 lĩnh vực. Đó là các lĩnh vực sau:

 Lĩnh vực: Nguồn nhân lực - Lao động - Việc làm

 Lĩnh vực: Môi trường và điều kiện lao động

 Lĩnh vực: Quan hệ lao động

 Lĩnh vực: Các vấn đề xã hội

2.4. Nghiên cứu Khoa học do Trung tâm thực hiện

Đã thực hiện:

- Ứng dụng phân tích thị trường lao động Việt Nam theo bộ chỉ tiêu (KILM)

của tổ chức lao động quốc tế (ThS. Lưu Quang Tuấn)

Đang nghiên cứu:

- Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động và việc làm nông nghiệp,

nông thôn ở nước ta hiện nay (ThS. Nguyễn Thị Lan)

II. GIỚI THIỆU VỀ CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tiền lương Việt Nam

Nguồn số liệu: các số liệu được sử dụng trong chuyên đề từ năm 2004 –

2006. Trong đó:

Biến phụ thuộc: Tiền lương (đơn vị: nghìn đồng), nguồn: theo Tổng cục Thống

Biến độc lập gồm:

- Số năm đi học (schooling)

- Kinh nghiệm (exp)

- Giới tính (gender)

- Khu vực (urban)

- Thành phần kinh tế (economic sector)

Chuyên đề thực tập gồm các chương:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tiền lương

Chương 2: Thực trạng tiền lương ở Việt Nam

Chương 3: Mô hình xác định các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương

Chính sách khuyến nghị và kết luận

KẾT LUẬN

Qúa trình phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam đang trên đà phát triển, trong

đó vấn đề về tiền lương đóng vai trò rất lớn, chính vì vậy vai trò của Viện

KHLĐ&XH và Trung tân thông tin phân tích, dự báo chiến lược ngày càng quan

trọng. Bản báo cáo thực tập tổng hợp này cho ta một cái nhìn tổng quan về Viện và

Trung tâm. Qua báo cáo không những sẽ thấy được cơ cấu, các nhiệm vụ chức

năng của Trung tâm mà còn thấy thêm những đóng góp tích cực của Trung tâm

với Viện.

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

I. GIỚI THIỆU VỀ VIỆN KHOA HỌC LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI, VÀ

TRUNG TÂM THÔNG TIN, PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO CHIẾN LƯỢC ............ 3

1. GIỚI THIỆU VỀ VIỆN KHOA HỌC LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI ................... 3

1.1. Thành lập: .................................................................................................... 3

1.1.1. Vị trí của Viện Khoa học Lao động và Xã hội trong Bộ LĐTB &

XH .................................................................................................................... 3

1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Viện ................................................................. 6

1.3. Nghiên cứu Khoa học ................................................................................... 7

1.3.1. Các đề tài đã thực hiện:.......................................................................... 7

1.3.2. Các đề tài nghiên cứu khoa học do Viện chủ trì phối hợp ...................... 10

1.3.3. Các hoạt động khoa học khác: ............................................................... 13

1.4. Một số đề tài nghiên cứu của Viện trong giai đoạn tới ............................ 13

1.4.1 Nhóm đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ ............................................. 13

1.4.2 Nhóm đề tài nghiên cứu hợp tác quốc tế ............................................... 14

2. GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN, PHÂN TÍCH VÀ DỰ

BÁO CHIẾN LƯỢC ............................................................................................ 16

2.1. Giới thiệu .................................................................................................... 16

2.1.1. Chức năng của Trung tâm ................................................................... 17

2.1.2. Nhiệm vụ của Trung tâm ..................................................................... 17

2.2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm ................................................................... 18

2.3. Các lĩnh vực thực hiện đề tài ...................................................................... 18

2.4. Nghiên cứu Khoa học do Trung tâm thực hiện .......................................... 19

II. GIỚI THIỆU VỀ CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP .......................... 20