Tiểu luận: Hoạt động mua bán nợ trong quá trình xử lý nợ có vấn đề tại Việt Nam hiện nay
lượt xem 49
download
Tiểu luận: Hoạt động mua bán nợ trong quá trình xử lý nợ có vấn đề tại Việt Nam hiện nay nêu cơ sở lý luận và hoạt động mua bán nợ tại Việt Nam trong những năm gần đây. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả nghiệp vụ mua bán nợ trong quá trình xử lý nợ có vấn đề tại Việt Nam hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Hoạt động mua bán nợ trong quá trình xử lý nợ có vấn đề tại Việt Nam hiện nay
- Tiểu luận Hoạt động mua bán nợ trong quá trình xử lý nợ có vấn đề tại Việt Nam hiện nay 1
- MỤC LỤC MỤC LỤC ......................................................................................................................................1 LỜ I MỞ ĐẦU ................................................................................................................................3 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN..................................................................................................................4 1.1. Khái niệm .......................................................................................................................4 1.2. Bản chất..........................................................................................................................4 1.3. C ác chủ thể tham gia: ................................................................................................... 5 1.4. Phạm vi và nguyên tắc hoạt động mua, bán nợ..........................................................5 1.5. Nghiệp vụ m ua bán nợ ..................................................................................................6 II.H O ẠT ĐỘ NG MUA B ÁN NỢ T VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY......7 ẠI 2.1. C ác loại hình công ty m ua bán nợ và khai thác tài sản ở Việt Nam hiện nay: ........8 2.2. Nguyê n nhân của sự kém hiệu quả trong hoạt động của các công ty m ua bán nợ hiện nay. ................................................................................................................................... 13 a. Về m ôi trường pháp lý: ............................................................................................... 13 b. Về phí a cơ quan quản lý của nhà nước:.................................................................... 14 c. Về thị trường: .............................................................................................................. 16 III. Một số kiến nghị nhằm nâng cao tính hiệu quả của nghiệp vụ mua bán nợ trong quá trình xử lý nợ có vấn đề: ............................................................................................................. 17 3.1. Những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động mua bán nợ ở Việt nam hiện nay:....... 17 3.1.1. Những thuận lợi: ....................................................................................................... 17 3.1.2. Những khó khăn:....................................................................................................... 18 3.2. Một số kiến nghị đối với các ngân hàng thương mại và các công ty m ua bán nợ ...... 20 3.2.1. Đối với các Ngân hàng thương mại: ........................................................................ 20 3.2.2. Đối với các Công ty m ua bán nợ .............................................................................. 20 3.3. Những kiến nghị đối với nhà nước và cơ quan hữu quan ............................................ 22 2
- LỜ I MỞ ĐẦU Một trong những đặc trưng quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thư ơng mại là tính rủi ro rất cao, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Thự c tế cho thấy, rủi ro t ín dụng của các NHTM Việt Nam gần đây có chiều hướng tăng lên thông qua tỷ trọng nợ có vấn đề trên tổng dư nợ. Giải quyết nợ có vấn đề, làm lành m ạnh tình hình tài chính của các NHTM từ lâu vẫn được Chính phủ, ngành N gân hàng cũng như các đơn vị hữu quan xem là một trọng tâm lớn trong tiến trình t ái cơ cấu hệ thống N gân hàng. Bởi vì sự yếu kém của hệ thống NHTM sẽ có tác dụng tiêu cực t ới các lĩnh vự c khác trong nền kinh tế trong thời gian tới, nhất là khi nước ta đan g trong lộ trình hội nhập quốc t ế. Hiện nay các ngân hàn g đều có bộ phận xử lý rủi ro riêng t ại các chi nhánh. Tuy nhiên hoạt động xử lý nợ hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế. Một giải pháp tích cực mang lại hiệu quả cao là thành lập các Công ty Mua bán nợ đã được các quốc gia trên thế giới áp dụng rất thành công. Tuy nhiên, ở Việt N am sau một t hời gian hoạt động cho th ấy hoạt động Mua bán nợ, xử lý các khoản nợ có vấn đề của các Công ty M ua bán nợ chưa đạt hiệu quả m ong muốn. Chính vì vậy, nhóm chọn đề t ài “ Hoạt động m ua bán nợ trong quá trình xử lý nợ có vấn đề t ại Việt Nam hiện nay”. M ục đích cuối cùng của đề tài thông qua quá trình phân tích thự c trạng hoạt động mua b án nợ ở Việt Nam hiện nay, lý giải nhữ ng nguyên nhân và từ đó, đề xuất những giải pháp đẩy mạnh hoạt động mua bán nợ một cách có hiệu quả, góp phần làm cho bức tranh tài chính của nền kinh tế Việt Nam trở nên sáng sủa hơn. 3
- I. CƠ SỞ LÝ LUẬN Một trong những hoạt động chính để xử lý các khoản nợ có vấn đề của mô hình tập trung nói chung là mua bán các khoản nợ, vì vậy dù tồn tại dư ới hình thứ c nào đi nữa với tên gọi khác nhau nhưng bản chất chung là loại hình công ty mua bán nợ. Việc thành lập các công ty mua bán nợ này là một trong những giải ph áp để xử lý các khoản nợ có vấn đề. Khác với bộ phận xử lý rủi ro t ại chính ngân hàng xử lý bằng các biện pháp như phát mại t ài sản đảm bảo hay thanh lý khởi kiện ra tòa, hoạt động của công ty mua bán nợ có tính chuyên nghiệp hơn, mua các khoản nợ t ổ chứ c xử lý bằng nhiều phư ơng pháp sau đó bán lại khoản nợ để thu lợi nhuận. Như vậy, có thể thấy hoạt động m ua bán nợ mang lại hiệu quả cao trong t iến trình xử lý nợ có vấn đề hiện nay, bằng chứ ng là sự t hành công của các quốc gia đi trư ớc. 1.1. Khái niệm Mua bán nợ là việc chuyển nhượng khoản nợ, do bên bán nợ chuyển giao quyền chủ nợ của khoản nợ cho bên mua nợ và nhận thanh toán từ bên mua nợ. Khoản nợ được m ua, bán là khoản nợ được tổ chứ c tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng nước ngoài cho khách hàng vay (kể cả khoản trả thay trong bảo lãnh) hiện đang còn dư nợ hoặc đang được theo dõi ngoại bảng. Nói cách khác mua bán nợ là một sự dàn xếp tài chính, qua đó một công ty mua bán nợ mua lại các khoản nợ của một công ty với số tiền ít hơn giá trị của k hoản nợ đó. Lợi nhuận phát sinh từ sự chênh lệch giữa tiền thu được của số nợ đã mua và giá mua thực tế của món nợ đó. Lợi ích của công ty bán nợ là nhận đư ợc tiền ngay thay vì phải chờ đến lúc con nợ trả nợ, hơn nữa lại tránh đư ợc những phiền toái và các chi phí trong việc theo đuổi các con nợ chậm trả. Đứng ở góc độ N gân hàng, việc bán khoản nợ khó đòi cho công ty mua bán nợ sẽ giúp Ngân hàng tập trung vào hoạt động , hạn chế nhữ ng vướng mắc trong quá trình xử lý nợ tại các bộ phận xử lý rủi ro của ngân hàng. 1.2. Bản chất Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng vi phạm h ợp đồng tín dụng, cụ thể khi đến hạn khách hàng không thanh toán khoản nợ cho Ngân hàng. Lúc này, ngân hàng sẽ chuyển giao khoản nợ trên cho công ty mua bán nợ. T rư ớc đây, mọi ngư ời quan điểm rằng công ty mua bán nợ hoạt động như m ột tổ chức chuyên đòi nợ thuê, khi nhận đư ợc khoản nợ từ N gân hàng sẽ tổ chức xử lý đòi nợ thay cho Ngân hàng. Như ng thự c chất, Ngân hàng thay vì thực hiện quyền đòi nợ đã bán quyền sở hữu khoản nợ, bao gồm 4
- quyền đòi nợ và các quy ền liên quan của mình cho công ty mua bán nợ. Như vậy, bản chất của hoạt động m ua bán nợ chính là mua quyền đòi nợ từ N gân hàng, sau đó xử lý bằng các nghiệp vụ chuyên môn, và tiến hành kinh doanh thu lợi nhuận trên khoản nợ đó. 1.3. Các chủ thể tham gia: Bên bán nợ là các Tổ chứ c t ín dụng thành lập và hoạt động theo Luật Các t ổ chức tín dụng, tổ chức có nhiệm v ụ t hực hiện việc mu a, bán nợ trực thuộc tổ chứ c tín dụng, tổ chứ c tín dụng nước ngoài sở hữ u khoản nợ và bên m ua nợ là các tổ chức v à cá nhân trong nước và nư ớc ngoài có nhu cầu mua khoản nợ từ bên bán nợ, để trở thành chủ sở hữu mới của khoản nợ. Bên m ua nợ là các tổ chứ c và cá nhân trong nước và nư ớc ngoài có nhu cầu m ua khoản nợ từ bên bán nợ, để trở thành chủ s ở hữu mới của khoản nợ. Bên môi giới là các tổ chứ c kinh tế, tổ chức tín dụng làm chứ c năng trung gian, dàn xếp việc mu a, bán nợ giữa các bên mua, bán nợ và được hư ởng phí dịch vụ môi giới theo thỏa thuận. Bên nợ là các tổ chức, cá nhân vay nợ tổ chức tín dụng. 1.4. Phạm vi và nguyên tắc hoạt động mua, bán nợ a. Phạm vi mua, bán nợ Các khoản nợ được mua, bán bao gồm: - Các khoản nợ m à tổ chức t ín dụng cho khách hàng vay (kể cả khoản nợ cho vay đối với các tổ chức t ín dụng khác) đang hạch toán nội bảng. - Các k hoản nợ đã được tổ chứ c t ín dụng xử lý bằng dự phòng rủi ro hoặc bằng nguồn vốn khác hiện đang đư ợc hạch toán theo dõi ngoại bảng. Một khoản nợ có thể được mua, bán một phần hay toàn bộ do các bên mua, bán nợ thỏa thuận. Các b ên không t hự c hiện mu a, bán đối với các khoản nợ đã có thỏa thuận không được mu a, bán. b. Nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ Đảm bảo an toàn hoạt động của tổ chứ c tín dụng, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế. Trong trường hợp điều ước quốc t ế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định tại Quy chế này, thì áp dụng các điều ước quốc tế đó. 5
- Việc mua, bán nợ được thự c hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa bên mua nợ và bên bán nợ, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia m ua, bán nợ. Việc chuyển giao khoản nợ đư ợc mua, bán đư ợc tiến hành đồng t hời với việc chuyển giao các nghĩa vụ của b ên nợ và các bên có liên quan đến khoản nợ (kể cả các quyền gắn liền với các bảo đảm cho khoản nợ) từ bên bán nợ sang bên mua nợ. Việc mua, bán nợ có liên quan tới các tổ chứ c, cá nhân nư ớc n goài và thanh to án bằng ngoại tệ, các bên mua, bán nợ phải chấp hành các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối và các quy định liên quan khác của pháp luật Việt Nam. Một khoản nợ có thể được bán một ph ần hoặc toàn bộ, bán cho nhiều bên m ua nợ và có thể được mua, bán nhiều lần. c. Phương thứ c mua, bán nợ Các bên t ham gia mua, bán nợ đư ợc lựa chọn m ột trong hai phương t hức sau: - Phương thức mu a, bán nợ thông qua đấu giá các khoản nợ thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. - Phương thức mua, bán nợ thông qua đàm phán trự c tiếp giữa bên bán nợ và bên mua nợ hoặc thông qua môi giới. Trong việc m ua, bán này, giá mua, bán nợ là do các bên thỏa thuận trực t iếp hoặc thông qua bên môi giới. Riêng đối với các khoản nợ thuôc Nhóm 1 theo quy định hiện hành của N gân hàng Nhà nước về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các t ổ chức tín dụng, thì giá mua, bán nợ không được thấp hơn giá trị khoản nợ đư ợc mua, bán. Đồng thời, giá m ua bán nợ là giá mua cao nhất trong trư ờng hợp khoản nợ được bán theo phương thức đấu giá. 1.5. Nghiệp vụ mua bán nợ Mục tiêu của hoạt động mua bán nợ là tối thiểu hóa tổn thất rủi ro do các khoản nợ quá hạn mang lại, kinh doanh thu lợi nhuận và đồng t hời thực hiện các mục tiêu xã hội. Vì vậy mà các nghiệp vụ của nó mang tính chuyên nghiệp hơn so với bộ phận xử lý rủi ro tài chính các ngân hàng. Các nghiệp vụ mua bán nợ thông qua ba giai đoạn sau: Nghiệp vụ mua nợ: - Hàng hóa của các công ty mua bán nợ chủ yếu là các khoản nợ có vấn đề của các NHTM và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp bao gồm cả tài sản và quyền sử dụng đất được sử dụng để bảo đảm cho các k hoản nợ. Tiếp nhận để xử lý các k hoản nợ và tài sản 6
- đã loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp khi thự c hiện chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nư ớc. - Định giá khoản nợ: dự a trên sự điều tra, phân loại nợ, từ đó xác định mứ c gia m ua hợp lý bằng các hình thức: thỏa thuận trực tiếp, đấu thầu, đấu giá hoặc theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ. Nghiệp vụ xử lý: Xử lý các khoản nợ đã mua bằng nhiều cách: - Đối với nhữ ng khoản nợ có nguy cơ phá sản, hoạt động kinh doanh quá yếu kém không còn khả năn g phục hồi thì đề nghị cho phá sản, t hanh lý tài sản. - Đối với những khoản nợ có khả năng phục hồi tình hình kinh doanh trong tương lai đang gặp khó khăn nhất thời thì có thể can thiệp điều hành vào hoạt động, tư vấn cho doanh nghiệp. - Đối với nhữ ng khoản nợ gặp khó khăn nhất thời về tài chính như ng có tiềm năng phát triển, công ty có thể chuy ển nợ thành vốn góp, đầu tư thêm vốn vào doanh nghiệp. Xử lý tài sản đã mua, tiếp nhận: Bảo quản, sử a chữa, nâng cấp tài sản để bán, cho thuê, đầu tư, tổ chức sản xuất kinh doanh, liên doanh khai thác tài sản. Nghiệp vụ bán nợ: Sau khi tổ chức xử lý, khai t hác, công ty m ua bán nợ sẽ thu hồi vốn và lợi nhuận bằng cách bán ra các khoản nợ và tài sản bằng các hình t hức như thỏa thuận trực tiếp, đấu thầu, đấu giá hay bán qua thị trư ờng chứng khoán. Ngoài ra, còn thực hiện các nghiệp vụ như: Tư vấn, m ôi giới xử lý nợ và tài sản tồn đọng. Huy động vốn bằng hình thứ c phát hành trái phiếu mu a nợ để mua m ột khoản nợ nhất định có giá trị lớn, có t ài sản bảo đảm. II. HOẠT ĐỘNG MUA BÁN NỢ TẠI VIỆT NAM TRON G NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY Bức tranh nợ xấu trong nền kinh tế Việt Nam đặt biệt là nợ xấu của các doanh nghiệp Nhà Nước là đáng báo động. Tại các bộ phận xử lý rủi ro của Ngân hàng, việc xử lý nợ gặp nhiều hạn chế với nhiều nguyên nhân khác nhau. Vì vậy, một giải pháp tích cực, hạn chế đư ợc những vư ớng mắc đã được các quốc gia trên thế giới áp dụng rất thành công là việc thành lập các công ty mua bán nợ. Việc bán nợ cho các công ty này sẽ giúp Ngân hàng tránh được n hững rắc rối tập trung vào hoạt động của mình. Tuy nhiên, sau 7
- một thời gian hoạt động cho thấy, hoạt động mu a bán nợ, xử lý các khoản nợ xấu của các công ty mua bán nợ ở Việt Nam chư a đạt hiệu quả mong muốn. Mua bán nợ là việc các tổ chức tín dụng có các khoản nợ quá hạn, tồn đọng lâu ngày bằng nhiều biện pháp quy ết liệt để thu hồi nhưng vẫn không t hu được cần phải xử lý bán nợ. Đây là những khoản vốn đầu tư không hiệu quả, vốn bị “nằm chết ” không quay vòng, không có khả năng thu hồi kéo dài trong nhiều năm ; tổ chức tín dụng không có vốn để đầu tư vào những chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Việc bán các khoản nợ này là điều rất cần thiết trong quá trình sắp xếp, cơ cấu lại doanh nghiệp. 2.1. Các loại hình công ty mua bán nợ và khai thác tài sản ở Việt Nam hiện nay: Công ty quản l ý và khai thác tài sản trực thuộc các NHTM Là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, trự c thuộc N HTM thành lập ra công ty đó. Vốn điều lệ của công ty quản lý và khai thác tài sản thuộc NHTM Nhà nước là 30 tỷ đồng. Vốn điều lệ của các công ty quản lý và khai thác tài sản thuộc NHTM cổ phần là 5 tỷ đồng. Phạm vi hoạt động của loại hình công ty này là: Tiếp nhận, quản lý các khoản nợ có vấn đề, nợ tồn đọng (bao gồm nợ có tài s ản đảm bảo hoặc không có tài sản đảm b ảo) và các tài sản bảo đảm nợ vay khác liên quan đến khoản nợ từ ngân hàng m ẹ để xử lý bằng các biện pháp. Trực tiếp thực hiện các hoạt động mua bán nợ tồn đọng của các tổ chứ c tín dụng và của các công ty quản lý nợ và khai thác tài sản khác. Ngân hàn g Công t hương Việt Nam là một trong nhữ ng ngân hàng đầu tiên thành lập công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thế chấp ngay sau khi Quyết định 149/2001/QĐ-TTg ra đời. Về thực chất, công ty này chỉ là một phòng tổ chứ c được thành lập với mục tiêu giải quy ết vụ án Công ty Minh Phụng – Epco với tổng giá trị t ài sản trên 1.270 tỷ đồng thông qua việc bán, khai thác, cho thuê tài sản để thu hồi nợ. Sau bốn Ngân hàng thương m ại nhà nư ớc (Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, N gân hàng Công t hư ơng, Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam), nhiều ngân hàng khác cũng thành lập công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thế chấp nhằm thu hồi nợ vay, giảm rủi ro tín dụng. Như NH TM Cổ phần Á Châu, Sài Gòn Thương Tín, NHTM Cổ phần Quân Đội, N gân hàng Bưu Điện Liên Việt… cũng đã thành lập công ty quản lý nợ và khai th ác tài sản, để chuyên lo xử lý nợ xấu của ngân hàng. Hoạt động của những công ty này đã góp phần giải quyết một phần 8
- nợ tồn đọng, như ng nhìn chung, việc triển khai hoạt động của các công ty này còn gặp nhiều khó khăn và tốc độ xử lý nợ còn chậm, chư a đạt kế hoạch đăt ra. T uy gọi là công ty mua bán nợ, nhưng hoạt động của các công ty này, chư a thể gọi là “mua” và “b án”. Thực tế các công ty theo sự ủy thác của các NHTM và các tổ chứ c t ín dụng thự c hiện t iếp nhận, quản lý các khoản nợ của NHTM hoặc tiếp nhận tài sản th ế chấp của NHTM và của các TCTD khác để cải tạo nâng cấp, sữ a chữa để khai thác, bán, cho thuê. Như vậy, hoạt động chủ yếu của các công ty quản lý và khai th ác t ài sản thuộc các NHTM hiện nay chủ yếu là tiếp nhận các khoản nợ xấu để làm sạch bảng cân đối kế toán của n gân hàng mẹ. Hoạt động chủ yếu là bán tài sản hoặc khai thác tài sản từ các k hoản nợ để tận thu giá trị tài sản thế chấp của các khoản nợ, hạn chế tổn thất. Phần lớn các công ty quản lý và khai thác tài sản trực thuộc các NHTM hiện nay hoạt động chư a theo tín hiệu thị trường, chỉ t ập trung vào xử lý các khoản nợ thuộc nhóm nợ xấu hiện không có chủ nợ và không có tài sản đảm bảo bằng việc thự c hiện giải pháp xóa nợ. Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng thuộc Bộ Tài Ch ính (D ATC) Công ty mua bán nợ và tài s ản tồn đọng thuộc B ộ T ài Chính (DATC) được thành lập vào năm 2003 với vốn điều lệ là 2.000 tỷ đồng. DA TC là một công ty chuyên xử lý nợ quốc gia, nhằm giúp DN NN giải quyết nhanh các khoản nợ xấu, minh bạch hóa tài chính trước khi bư ớc vào cổ phần hóa. Phạm vi hoạt động của DATC là: Mua các khoản nợ và t ài sản tồn đọng của doanh nghiệp (bao gồm cả t ài sản và quyền sử dụng đất được sử dụng để bảo đảm cho các khoản nợ) bằng các hình thức: Thỏa thuận trự c tiếp, đấu thầu, đấu giá, hoặc theo chỉ định của Thủ Tướng Chính Phủ; tiếp nhận để xử lý các khoản nợ và tài sản đã loại trừ không tính vào giá trị của doanh nghiệp khi thự c hiện chuyển đổi sỏ hữu DNN N. Xử lý các khoản nợ và tài s ản đã mua, tiếp nhận: Huy động vốn bằng hình thức phát hành trái phiếu mua nợ để mua một khoản nợ nhất định có giá trị lớn, có t ài sản đảm bảo. Tư vấn, môi giới xử lý nợ và t ài s ản tồn đọng. Kinh doanh những ngành nghề khác theo quy định của pháp luật. Trong khi các công ty quản lý nợ và khai t hác tài sản của các NHTM đã thành lập trước đây chỉ có chức năng thự c hiện xử lý các khoản nợ tồn đọng phải thu và các tài sản thế chấp của ngân hàng mình, trong đó có giải pháp bán nợ, chứ không có chức năng m ua 9
- nợ phải thu của doanh nghiệp, thì Công ty mua bán nợ có nhiệm vụ chính là m ua lại để xử lý nợ phải thu tồn đọng của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, bao gồm cả các NH TM. Ngoài ra, Công ty mua bán nợ còn thự c h iện việc t iếp nhận to àn bộ nợ phải thu khó đòi và tài s ản tồn đọng không cần dùng, chờ thanh lý, vật tư kém, mất phẩm chất loại ra không tính vào giá trị doanh nghiệp của các công ty cổ phần hóa. Như vậy, so với các công ty quản lý nợ của các NHTM , phạm vi và đối tư ợng hoạt động của Công ty mua bán nợ rộng hơn rất nhiều, có ảnh hư ởng tới toàn bộ nền kinh tế. Các hoạt động cụ thể: Trong hoạt động mua bán nợ và tài sản tồn đọng, DATC đã ký được 20 hợp đồng mua nợ, giá trị sổ sách của khoản nợ là 1.094,9 tỷ đồng. Lũy kế từ năm 2004 đến 31/12/2011, DATC đã thực hiện 6 phương án m ua bán nợ theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ và 112 phương án theo phư ơng thứ c thỏa thuận để tái cơ cấu doanh nghiệp và thu hồi nợ. Giá trị sổ sách của các khoản nợ là 7.427,9 tỷ đồng, đã xử lý t hu hồi đư ợc 2.323,6 tỷ đồng (bao gồm cả chuyển nợ thành vốn góp cổ phần là 453,9 tỷ đồng), tỷ lệ thu hồi đạt 99,4 % giá vốn. Trong hoạt động mua nợ, xử lý thu hồi nợ thông qua tái cơ cấu doanh nghiệp, năm 2011, Công ty đã xử lý tài chính, tái cơ cấu t hành công được 12 doanh nghiệp khách nợ, trong đó có 10 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và 2 Công ty cổ phần được cổ phần hóa từ DNNN. Lũy kế từ năm 2007 đến 31/12/2011, DATC đã mua nợ để t ái cơ cấu cho 72 doanh nghiệp khách nợ, gồm 44 doanh nghiệp đã h oàn thành và 28 doanh nghiệp đang triển khai, với giá trị các khoản nợ theo sổ sách là 6.256,1 tỷ đồng, giá vốn mua nợ là 1.640,3 tỷ đồng (tỷ lệ mua nợ bình quân là 26,2%), đã thu hồi được 1.486,4 tỷ đồng, tỷ lệ thu hồi đạt 90,6%. Hầu hết các doanh nghiệp được DATC triển khai tái cơ cấu, chuyển đổi sở hữu đều đã có nhiều chuyển biến tích cực trong hoạt động sản xuất - kinh doanh. Một số DN được DATC mua nợ, xử lý tài chính, tái cơ cấu thông qua chuy ển nợ thành vốn góp đã phát triển tốt, kinh doanh có hiệu quả, các chỉ tiêu doanh thu, cổ tức, lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước, thu nhập bình quân của người lao động năm sau cao hơn năm trư ớc. Nhiều doanh nghiệp có lãi và đã thực hiện chi trả cổ tức cho cổ đông, m ột số DN đã chia cổ tức ở mức cao như CT CP đường Kon Tum 60%, CT CP Sadico Cần T hơ 30%, CTCP M ía đường Sơn La 20%,...đồng thời góp phần giải quyết đư ợc việc nợ đọng thuế từ nhiều năm của Nhà nước và nợ đọng bảo hiểm xã hội. 10
- Trong công tác tiếp nhận, xử lý tài sản và thu hồi nợ tồn đọng đã loại trừ ra khỏi giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa DNNN, Công ty đã ký biên bản bàn giao, t iếp nhận nợ và t ài sản loại trừ khỏi giá trị doanh nghiệp của 21 doanh nghiệp, với tổng giá trị tiếp nhận là 69,2 tỷ đồng trong đó tài sản là 28,1 tỷ đồng, nợ là 41,1 tỷ đồng. Lũy kế từ năm 2004 đ ến 31/12/2011, DATC đã ký biên bản bàn giao, tiếp nhận nợ và tài sản loại trừ khỏi giá trị doanh nghiệp của 2.345 doanh nghiệp, với tổng giá trị t iếp nhận là 3.271 tỷ đồng. Công ty đã phối hợp với các cơ quan th ẩm định giá và đấu giá tài sản tiến hành xử lý tài sản và tích cực thu hồi nợ tồn đọng loại trừ đã tiếp nhận của 66 doanh nghiệp, giá trị tiếp nhận đã xử lý 81 tỷ đồng, giá trị thực t ế thu hồi được 13,7 tỷ đồng, đạt 137,3% so với kế hoạch năm đặt ra. Tuy nhiên bên cạnh đó còn có nhiều bất cập, kém hiệu quả trong hoạt động của DATC. Nguy ên nhân dẫn đến sự kém hiệu quả đó là DATC chưa xác định rõ ràng nhiệm vụ. Những yêu cầu từ phía cơ quan quản lý Nhà nước đã đặt DATC vào sự mâu thuẫn trong phương hư ớng hoạt động của mình, DATC vừa hoạt động theo cơ chế hoạch toán kinh doanh, vừa nhằm lành m ạnh hóa t ài chính doanh nghiệp, thúc đẩy cổ phần hóa. Như vậy, để bảo tồn vốn t heo yêu cầu của cơ chế quản lý t ài chính áp dụng cho DN NN, DATC phải cân nhắc lựa chọn những khoản nợ ít gặp rủi ro mất vốn nhất. Điều này đã làm chậm lại quá trình xử lý nợ, cũng như số lượng các khoản xử lý đư ợc. Chính những điều trên đã tạo ra sự m âu thuẫn về mục đích hoạt động của DATC, giữ a một bên là mục tiêu chính trị nợ tồn đọng thúc đẩy cổ phần hóa các DN NN và NH TM , với bên kia là mục tiêu kinh tế - bảo toàn vốn và có lợi nhuận của DA TC. Vì vậy mà các nư ớc như Hàn Quốc, Trung Quốc, Malaysia,… không đặt vấn đề bảo toàn vốn và lợi nhuận làm n guyên tắc hoạt động chính cho tổ chức xử lý nợ. Thay vào đó họ chỉ yêu cầu các tổ chứ xử lý nợ phải tối đa hóa giá trị thu hồi để giảm thiểu gánh nặng ngân sách m à Chính phủ phải bỏ ra để hổ trợ cho chư ơng trình xử lý nợ tồn đọng. Công ty cổ phần Mua bán nợ và thuê bao tài chính Công ty mua bán nợ và thuê bao tài chính là công ty chuyên kinh doanh các k hoản nợ của các doanh nghiệp, các ngân hàng cũng như thuê bao tài chính cho các doanh nghiệp khi họ có nhu cầu về vốn , hoặc gặp khó khăn về tài chính nhưng vẫn còn khả năng phát triển. Đi đầu và nổi bật nhất của mô hình này là công ty Cổ phần Doanh nghiệp trẻ t ỉnh Đồng Nai (DON ACORP) thuộc hội doanh nghiệp trẻ tỉnh Đồng Nai, được cấp 11
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 21/6/2006, với vốn điều lệ 50 tỷ đồng. Ba cổ đông sáng lập, chiếm 54% vốn điều lệ, đều là những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, có uy tín ở Tỉnh và hội doanh nghiệp tr ẻ Việt Nam. Phạm vi hoạt động của công ty là: ngoài đầu tư và dịch vụ về nhà xư ởng sản xuất, sinh hoạt và kinh doanh xuất nhập khẩu nông s ản hàng hóa cung ứ ng cho các nhà sản xuất. Công ty chủ trư ơng sẽ mua thanh lý các loại hình công ty, dùng khả năng tài chính và quản trị để phục hồi sản xuất và kinh doanh đơn vị được mua, khai thác các tiềm năng về đất đai, vị trí, thương hiệu. Sau đó chuy ển thành công ty cổ phần và đưa lên sàn chứng khoán. DO NA CORP hoạt động có hiệu quả kể từ khi t hành lập, luôn chú trọng vào đầu tư và nắm quyền chủ động kiểm s oát cơ sở kinh doanh của con nợ, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất và các thế mạnh của con nợ, dưới sự điều hành quản lý của những nhà quản trị trẻ, có năng lực cao để có thể tối đa hóa giá trị thị trường của doanh nghiệp. Thương vụ ồn ào nhất năm 2006 là việc Công ty Cổ phần doanh nghiệp Trẻ Đông Nai (DONACORP) mua lại Công ty Cheerfield Vina với giá chỉ… 1USD. Trước đó, Cheerfield Vina đã rao bán qua nhiều kênh và có gần 10 nhà đầu tư quan tâm vì cái giá rẻ bất ngờ - 1USD. Tuy nhiên, sau đó các doanh nghiệp nhận ra rằng đằng sau giá bán 1 USD là một khoản nợ khổng lồ lên đến 34 tỷ đồng m à C heerfield đang gánh. M ua lại Cheerfield cũng đồng nghĩa với việc phải nhận khoản nợ nói trên và gánh luôn những rủi ro trong quá trình kinh doanh của công ty này. Với vốn điều lệ 2 triệu USD, chuyên sản xuất khuôn mẫu đế giày, đầu tư thự c tế của công ty này đến thời điểm bán đã là 3,6 triệu USD, nhưng sau 3 năm hoạt động, do những sai lầm trong quản lý và t hiếu chiến lược kinh doanh, Cheerfield đã mất khả năng t hanh toán các khoản nợ. Tâm lý của các d oanh nghiệp rơi vào tình thế này là chấp nhận thua lỗ, đẩy “của nợ” đi để đầu tư vào việc khác. Tất nhiên, họ không muốn mang tiếng là nhà doanh nghiệp phá sản bởi vì sau đó làm ăn với đối tác sẽ khó khăn, hơn nữ a chủ doanh nghiệp tr ánh được nhữ ng rắc rối pháp lý cho nhữ ng kế hoạch làm ăn về sau… nên cách giải quyết “thượng sách” của Cheerfield là bán trao t ay. Sau một thời gian ngắn tìm hiểu, DON ACORP mạnh dạn ký hợp đồng m ua Cheerfield. Sau khi đã nghiên cứu kỹ khả năng phục hồi của Cheerfield và quy ết tâm khôi phục lại công ty. Ngoài việc lo hoàn tất thủ tục để đư a Cheerfield đi vào hoạt động trở lại, DONACORP cũng có tham vọng săn lùng các công ty “cùng đường” để kiếm lợi với quan niệm khá rõ ràng: đó là một trong những cách làm ăn của DONACORP, cũng là 12
- cách “cứ u” những doanh nghiệp sắp phá s ản, giành giật lại việc làm, thu nhập cho hàng trăm, hàng ngàn người lao động. “Thương vụ 1 USD” là bư ớc khởi động của DONA CORP trong việc mạnh dạn khai phá t hị trường mới nhiều lợi nhuận nhưng cũng không ít rủi ro này. Tuy nhiên, hoạt động của công ty này vẫn còn hạn chế, do phạm vi hoạt động hạn hẹp, chỉ trong một số ngành nghề, lĩnh vự c nhất định. Đặc trưng của các công ty mua bán nợ hiện nay là vốn tự có thấp, chưa huy động được vốn từ thị trường, nên năng lực hoạt động của các công ty này không cao, khó có thể hiện các nghiệp vụ m ua nợ, đặc biệt là t ái cơ cấu cho các khoản nợ. 2.2. Nguyên nhân của sự kém hiệu quả trong hoạt động của các công ty mua bán nợ hiện nay. Tuy thị trường của hoạt động mua bán nợ đã hình thành gần như đầy đủ, nhưng hoạt động m ua bán nợ hiện nay ở Việt Nam vẫn chưa m ang lại hiệu quả mong muốn. Ngoài nhữ ng nguyên nhân chủ quan nêu trên, thự c t ế còn xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan như từ mô i trường pháp lý, cơ chế quản lý của Nhà nư ớc, t ình hình thị trường. a. Về môi trường pháp lý: Các công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trự c thuộc các NHTM ra đời năm 2001, nhằm m ục đích xử lý, mua bán nợ quá hạn ngân hàng. Nhưng nó không có m ột cơ chế hoạt động riêng vẫn chịu sự điều chỉnh t heo Luật Doanh nghiệp, nên không đủ để hoạt động. Hiện bốn ngân hàng quốc doanh và vài ngân hàng thương m ại cổ phần đã thành lập công ty quản lý nợ và khai thác tài sản. Vì chưa có một hành lang pháp lý cho hoạt động mua bán nợ, hoạt động của các công ty quản lý nợ còn đơn giản và nội bộ. Có nhiều biện pháp để xử lý n ợ, như bán tài sản bảo đảm, tái cơ cấu công ty, chứ ng khoán hóa, phá sản công ty… Nhưng hiện nay phần lớn công ty quản lý nợ vẫn chỉ cách làm truyền thống là xử lý t ài sản đảm b ảo; không thu hồi được thì khởi kiện. Môi trường pháp lý của Việt Nam chưa hỗ trợ đầy đủ cho ngân hàng chủ động xử lý tài s ản đảm bảo mà không có sự can t hiệp của tòa án. Từ lúc khởi kiện đến cư ỡng chế, một vụ ít nhất mất 2 năm, trung bình mất 8-9 năm. Theo ông Nguy ễn Duy Hưng, giám đốc Công ty quản lý nợ và khai thác t ài sản N gân hàng Á Châu (ABCA), số vụ kiện của ACBA chiếm khoảng 40%. “Biết kiện mất chi phí, không có thu hoạch nhưng vẫn phải kiện, phải lấy tuyên bố của tòa ngân hàng mới hạch toán đư ợc”. Việc khai thác và xử lý tài sản đảm bảo gắn liền với các khoản nợ tồn đọng, đặc biệt là bất động sản và đất đai, gặp rất nhiều khó khăn do môi trường pháp lý ở nước ta về 13
- lĩnh vự c này còn nhiều bất cập. Hiện nay t ất cả các công ty quản lý nợ thuộc các NHTM đều không được coi là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp vì vậy mà p hòng công chứng không đồng ý chứng kiến, chứng thự c cuộc bán đấu giá tài sản. Mặt khác ở Việt Nam, mối quan hệ mu a bán nợ giữ a DATC với các tổ chức tín dụng, giữa DA TC với tổ chức kinh t ế và cá nhân hiện chưa đư ợc điều chỉnh, hầu hết thiếu quy định pháp, thậm chí chồng chéo và mâu thuẫn. Các Quy định áp dụng cho DATC hầu như không t ạo quyền ư u tiên đặc biệt trong việc tiếp cận và khai thác thông tin đánh giá khoản nợ nên đã gây ra không ít khó khăn trong việc mu a và xử lý nợ. Chính vì thế mà DATC xử lý nợ m ang nặng tính th ủ tục, chư a có “hơi thở” thị trường. Trong quá trình xử lý nợ, có trư ờng hợp ngân hàng đã mời DATC cùng giải quyết một món nợ, sau khi xem xong, DATC yêu cầu làm một công văn đề nghị bán nợ. Do chưa có hệ thống thẩm định nợ xấu nên sau đó, chi nhánh nhận đư ợc giá chào mua rất thấp chi khoảng 20% giá món nợ đó và n gân hàng lại rất băn khoăn không biết sẽ bán nợ cho DATC theo tỷ lệ nào. b. Về phía cơ quan quản lý của nhà nước: Trong tiến trình xử lý nợ tồn đọng để thúc đẩy cổ phần hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, các công ty mua bán nợ gặp phải khá nhiều khó khăn về cơ chế quản lý, các v ăn bản hướng dẫn liên quan đến xử lý nợ còn chư a cụ thể, chồng chéo do đó chưa chủ động xử lý đư ợc tài sản đảm bảo của con nợ. Các vướng mắc về cơ chế như : Công ty quản lý và khai thác tài sản trực thuộc các NHTM chỉ thể đư ợc thành lập dưới hình thứ c công ty trách nhiệm hữ u hạn một thành viên, hoạt đồng theo luật doanh nghiệp, có vốn điều lệ do ngân hàn g m ẹ cấp. Hiện nay vốn tự có của các NHTM rất nhỏ bé, vì vậy vốn điều lệ cấp cho công ty cũng rất hạn chế, trong khi công ty lại không đư ợc quyền huy động vốn như ngân hàng thương mại. Hiện chư a có văn bản cụ thể về việc ngân hàng trực tiếp quản lý, khôi phục hoạt động của doanh nghiệp để kinh doanh hoặc bán. Thực t ế, các cơ quản chủ quản DNN N thực hiện chuyển đổi chưa quan t âm đến các khoản nợ ngân hàng. Hơn nữa, các ngân hàng cho rằng họ bị hạn chê tỷ lệ góp vốn vào doanh nghiệp ở mức 11% vốn điều lệ doanh nghiệp, do đó hạn ch ế khả năng chuyển nợ thành vốn cổ phần, đầu tư thêm vào doanh nghiệp ngằm nắm quyền chi phối các quyết định của doanh nghiệp, đưa doanh nghiệp đi lên, để tối đa hóa giá trị thị trư ờng và thu lợi nhuận từ việc bán lại cổ phần doanh nghiệp trên thị trư ờng. 14
- Việc xử lý tài sản cũng là một trở ngại đối với công ty mua bán nợ khi họ chưa tự phát mãi tài sản, nhất là khi khách hàng và các cơ quan chức năng không hợp tác. Khi bán tài sản là quyền sử dụng đất thường bị chính quyền địa p hư ơng thu vào ngân sách, không dùng để trả ngân hàng. Có trường hợp ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi đất đang thế chấp ngân hàn g cho đơn vị khác thuê, chỉ đền bù giá trị t ài sản trên đất với mức thấp. Việc bán tài sản công khai chư a có hướng dẫn cụ thể về giấy phép và quy định t ổ chức đấu giá. Việc Nhà nước ban hành chính sách thuế thu nhập, trong đó thuế thu nhập từ chuyền quy ền sử dụng đất có mức thuế suất là 28%, và do quy định tính chi ph í giá vốn quyền sử dụng đất còn nhiều bất cập, làm cho mức thuế rất cao, ảnh hư ởng lớn đến khả năng thu hồi các khoản nợ từ việc bán t ài sản bảo đảm. Cơ chế quản lý chư a thật sử hiệu quả làm cho t hông tin chung về nợ tồn đọng của DNNN chưa được thu th ập, theo dõi, cập nhật một cách thường xuyên và có hệ thống; chư a có đủ chế tài cho chủ nợ và khách nợ theo dõi và báo cáo tình hình nợ tồn đọng một cách thường xuyên. Cơ chế xử lý nợ và các quy định áp dụng cho DA TC hầu như không t ạo quy ền ưu tiên đặc biệt trong việc t iếp cận, khai thác thông tin đánh giá khoản nợ, nên đã gây ra không ít khó khăn trong việc mua và xử lý nợ. Hiệu quả thự c thi Luật phá sản chưa cao làm cho hoạt động của công ty mua bán nợ gặp không ít khó khăn. Luật phá sản chưa phát huy được vai trò bảo vệ các chủ nợ, chưa có tính răn đe với con nợ. Có tình trạng m ột số con nợ “ chìm ở nơi này nhưng nổi ở nơi khác” con nơ đã thành lập một công ty khác, đầu tư vào một dự án khác có hiệu quả sinh lời cao, hoàn toàn có t hể thanh toán cho các khoản nợ cũ nhưng vẫn che dấu thu nhập và không thanh toán nợ cũ. Đối với các công ty mua bán nợ, việc phát hiện những t ình trạng như vậy rất khó khăn, do việc quản lý của Nhà nước đối với hoạt động đăng ký kinh doanh ở các địa phương khác nhau còn chưa đồng bộ, t hông tin chưa thông suốt. Ngoài ra, hoạt động mua bán nợ ở Việt Nam chưa đư ợc sự hậu t huẫn lớn của Chính phủ. Chẳng hạn ở Thái Lan, Nhà nước giảm 3% thuế doanh thu để các công ty mua bán nợ xử lý xấu. Thậm chí một số nư ớc còn có nguồn ngân quỹ riêng cho hoạt đồng này, xây dựng cơ chế tạo quy ền lực đối với công ty tham gia xử lý nợ như xử lý tài sản không cần thông qua toà án. Ở Việt Nam, các biện pháp xử lý nợ vẫn chỉ áp dụng cách truyền thống như chiết khấu nợ, tài cơ cấu, xử lý tài sản… Chính nhữ ng hình thức này kết hợp 15
- với thủ tục hành chính rư ờm rà, tính lịch sử của các khoản nợ đã dấn đến hiệu quả xử lý thấp. Hoạt động m ua bán nợ ở Việt Nam vẫn chư a t iếp cận với phương pháp hiện đại như chuyển nợ thành vốn góp, chứng khoán hóa khoản nợ hoặc bán đấu giá theo mớ cho nhà đầu tư. c. Về thị trường: Ngân hàn g là m ột chủ thế có vai trò quan trọng trên thị trư ờng mua bán của n ền kinh tế, đây là nguồn cung hàng hóa rất lớn cho thị trư ờng. Tuy nhiên, thự c tế cho th ấy các khoản nợ t ại các ngân hàng thư ơng mại, đặc biệt là các NHTM Nhà nước là một bức tranh còn rất ảm đạm. Theo NHNN , tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng t hương mại đã t ăng m ạnh so với cùng kỳ năm trư ớc. Nợ xấu chung của hệ thống ngân hàng ở mứ c 3,3% tổng dư nợ, cao hơn so với mứ c 2,14% vào cuối năm 2010. Tuy nhiên, theo các chuyên gia ngân hàng con số này chư a phản ánh đúng thực tế do chênh lệch lớn với số nợ đọng của các công ty. Như vậy, thực chất nợ xấu t ại các n gân hàng đang cao hơn các con số được chính thức công bố, như ng việc cố tình che giấu nợ xấu như hiện nay sẽ gây rất nhiều rủi ro cho hoạt động của công ty mu a bán nợ của chính ngân hàng, của DATC cũng như của cả nền kinh tế nói chung. Với tình hình như hiện nay, các công ty mua bán nợ rất khó đánh giá chính xác chất lượng của các khoản nợ. Các khoản nợ xấu không được phát hiện và xử lý kịp thời càng làm cho giá trị thị trư ờng cũng như khả năng thu hồi nợ ngày càng giảm sút nhanhchóng. Do cơ chế quản lý tài chính hiện hành không buộc các doanh nghiệp có nợ tồn đọng phải bán cho tổ chức xử lý nợ. Vì tâm lý sợ trách nhiệm, sợ đụng chạm và m ất quyền lợi nên các doanh nghiệp thư ờng chọn phương án tiếp tục treo nợ trong sổ kế toán, để đảm bảo an toàn hơn là bán với giá thấp, để rồi phải trình và gánh những phiền phức có thể phát sinh. Nếu không bán nợ thì giá trị khoản thu vẫn đư ợc phản ánh trên số kế toán và đư ợc tính nguyên giá trị vào tổng t ài sản của doanh nghiệp. Như vậy, nguồn cung về nợ tồn đọng, m ặc dù đã có nhưng bị hạn chế bởi yếu tố tâm lý và nhận thức của chính chủ nợ. Đa số các “con nợ” chưa có ý thứ c bảo vệ ý thứ c của mình trong kinh doanh, do đó thường không muốn gặp các tổ chứ c xử lý nợ để bàn việc t háo gỡ, thậm chí nhiều khách nợ ngân hàng còn cố tình chây ỳ, hoặc có khách nợ lợi dụng việc chuyển quyền sở hữu để dây dưa không trả nợ, chiếm dụng vốn. 16
- Các khoản nợ đề nghị bán cho tổ chứ c xử lý nợ đều t huộc diện khó đòi, quá hạn 2-3 năm trở lên, có phán quyết của toà án nhưng không thi hành được, trong khi đó, các chủ nợ luôn đư a ra giá bán từ 70-80% mệnh giá trong khi đó theo thông lệ quốc tế các khoản nợ có đảm bảo cũng chỉ bán đư ợc tới 20-40% giá trị, khoản nợ không đảm bảo chỉ từ 2- 4% giá trị; thậm chí có đơn vị còn nhìn DATC như tổ chức đòi nợ thuê nên rất khó mua được các khoản nợ. Các chủ nợ vẫn tâm lý cho rằng, việc bán các khoản nợ thấp hơn mệnh giá là một mất mát, chưa xác định đó là việc làm cần thiết nhằm tối thiểu hoá tổn thất các khoản nợ, càng để lâu thì tổn thất từ khoản nợ càng lớn. Hoạt động mua bán nợ ở Việt Nam diễn ra vẫn chậm là do trong quá trình mua bán nợ đang diễn ra hai khuynh hưóng trái ngư ợc nhau: Thứ nhất, về phía ngân hàng t hương mại, vốn ngân hàng cho vay là nguồn vốn huy động phải đư ợc hoàn trả ngư ời gửi tiền. Cho nên có ngân hàng sau khi đã dùng mọi biện pháp thu nợ nhưng vẫn không thu đư ợc khoản nợ này để lại nhưng khi bán nợ lại bị dừng lại mặc dù ngân hàng thư ơng m ại rất muốn bán khoản nợ này. Có những món nợ công ty mua bán nợ chỉ trả giá thấp dư ới 30% giá trị khoản nợ. Nghĩa là trước đây, ngân hàng bỏ vốn ra cho vay 10 tỷ đồng, nay bán đi t hu về chỉ được từ 2-3 tỷ đồng. Nếu như bán khoản nợ này thì sẽ bị lỗ, ngân hàng khó chấp nhận. Hai là, về phía Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp, do công ty thực hiện t heo cơ chế bảo toàn vốn nên không thể mu a hết những khoản nợ tồn đọng khó đòi. Không có vật tư làm đảm bảo của các ngân hàng thư ơng m ại mà công ty mua m ột phần nào để góp phần tái cơ cấu doanh nghiệp. Hơn nữa, m ục tiêu giải quyết các khoản nợ tồn đọng là góp phần tái cơ cấu doanh nghiệp, phục hồi những khó khăn, yếu kém của những doanh nghiệp đang thua lỗ. Vì vậy, quá trình mua bán nợ diễn ra không suôn sẻ, giữa bên mua nợ và bên bán nợ bởi bên mua muốn mu a đựoc giá rẻ hơn và bên bán nợ thì muốn bán được giá cao hơn vì thế nhiều khoản m ua bán nợ không đựoc giao dịch. III. Một số kiến nghị nhằm nâng cao tính hiệu quả của nghiệp vụ mua bán nợ trong quá trình xử lý nợ có vấn đề: 3.1. Những thuận lợi, kh ó khăn trong hoạt động mua bán nợ ở Việt nam hiện nay: 3.1.1. Những thuận lợi: 17
- - Thị trư ờng nợ tồn đọng ở Việt Nam đang rất tiềm năn g theo số liệu thống kê và ước t ính của các tổ chức quốc tế cho t hấy nợ t ồn đọng đang tích tụ trong nền kinh t ế quy mô lớn, khoảng vài tỷ đô la M ỹ. Đây là nguồn cung rất quan trọng cho thị trưòng m ua bán nợ. - Đuợc sự quan t âm của Chính phủ, của Bộ tài chính và các cơ quan chức năng trong việc chỉ đạo xử lý các khoản nợ tồn đọng, đã tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn các văn bản pháp lý để công ty đi vào hoạt động. - Các công ty mua bán nợ có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập. Đây là thuận lợi cơ bản tạo cho công ty có quyền chủ động trực tiếp làm việc với cơ quan hữ u quan, từ đó thúc đẩy nhanh quá trình xử lý nợ và tài sản tồn đọng. - Các công ty mua bán nợ chỉ hoạt động trong lĩnh vự c q uản lý và xử lý nợ tồn đọng. Do vậy, hoạt động của công ty mua bán nợ mang tính chuyên m ôn hoá cao đòi hỏi các kỹ năng khác với kỹ năng thông thường sử dụng tại các bộ phận xử lý rùi ro tại các ngân hàng như các kỹ năng về bất động sản, về thanh lý, cơ cấu lại nợ các lĩnh vự c, ngành khác nhau. 3.1.2. Những khó khăn: Một là, cơ chế hành lang pháp lý cho hoạt động xử lý và mu a bán nợ chư a đầy đủ, thiếu đồng bộ nhiều khi là mâu th uẫn giữ a các văn bản pháp quy do vậy việc áp dụng trong thực t iễn rất lúng túng. Bên cạnh đó, công ty mua bán nợ chưa nhận được sự hỗ trợ và hợp tác tích cự c từ phía các cơ quan quản lý Nhà nư ớc d o chư a đầy đủ các cơ chế xử lý đ ặc thù và đủ mạnh để áp dụng khi thực hiện mua bán các khoản nợ và t ài s ản tồn đọng có độ rủi ro cao. Hai là, nhận thức của các bên nhất là chủ nợ và khách nợ về hoạt động mua bán nợ còn rất hạn chế và nhiều bất cập, hiểu biết về khái niệm nợ và tài sản tồn đọng còn mơ hồ, thiếu hẳn tính thị trư ờng; phần lớn doanh nghiệp chỉ coi công ty mua bán nợ như một tổ chứ c đòi nợ thu ê mà không phải là tổ chức để hỗ trợ doanh nghiệp xử lý nợ và tài sản tồn đọng trong quá trình hoạt động và chuyển đổi s ở hữu. Nhất là trong khối doanh nghiệp nhà nước luôn có t âm lý không muốn xử lý nợ vì lo ngại phải xử lý trách nhiệm cá nhân hoặc làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của đơn vị và ảnh hư ởng đến uy tín khi quan hệ với ngân hàng và các đối tác khách hàng khác. Theo quy định tại Thông tư s ố 39/2004/TT-BTC ngày 11/5/2004 thì phần thiệt hại không thu hồi đư ợc do bán nợ sau khi đã xử lý bằng quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi 18
- được tính vào trong chi phí kinh doanh của chủ nợ do vậy sẽ làm ảnh hư ởng đến kết quả kinh doanh và thu nhập của ngư ời lao động trong doanh nghiệp. Nhìn chung, các doanh nghiệp có hồ sơ bán nợ đều có tình hình tài chính khó khăn, cho nên nếu bán nợ với giá mua thấp của Công ty M ua bán nợ sẽ dẫn đến lỗ và mất khả năng th anh toán của d oanh nghiệp nhất là doanh nghiệp ngành xây dựng. Do vậy, có t âm lý chung là chưa thực sự an tâm về việc xử lý khoản tổn th ất do bán nợ dẫn đến việc không muốn tự xử lý, vẫn để treo nợ trên bảng cân đôi tài sản để không có ảnh hư ởng gì đến kết quả kinh doanh nhằm che giấu việc mất khả năng thanh toán thự c tế và không ảnh hưởng đến trách nhiêm của ban lãnh đạo doanh nghiệp nhất là các khoản nợ và tài sản tồn đọng do ban lãnh đạo trước để lại. Ba là, việc thu thập thông tin thị trường phục vụ cho công tác xử lý nợ và tài sản tồn đọng gặp nhiều khó khăn như việc tiếp xúc và thu thập tình hình hoạt động, tình hình tài chính của chủ nợ và khách nợ; việc khai thác các thông tin này từ các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thuế, tài chính doanh nghiệp thường không đầy đủ, kịp thời gây nhiều lúng túng, vướng mắc trong khâu định giá các khoản nợ nhất là nợ không có tài sản đảm bảo. Bên cạnh đó, kỹ năng đánh giá, phân tích tình hình hoạt động, tình hình tài chính và tính chất các khoản nợ và t ài sản tồn đọng để xây dựng phương án xử lý thích hợp của các bên còn yếu, kém linh hoạt và thiếu tính quyết đoán. Bốn là, việc chủ động và mạnh dạn trong vấn đề xử lý nợ và tài sản tồn đọng qua hình thứ c mua bán nợ và tài sản của doanh nghiệp và các bên có lien quan đều chưa cao do chưa thự c sự có quyền độc lập về t ài chính; trong đó việc hiểu biết và vân dụng các cơ chế chính sách hiên có để sử lý nợ còn rất cứ ng nhắc; vẫn còn tâm lý trông chờ, ỷ lại vào việc xử lý khoản nợ thông qua các mệnh lệnh hành chính của cơ quan quản lý Nhà nư ớc và các phư ơng thứ c xử cũ không còn thích hợp trư ớc đây như xin miễn, giảm, xóa nợ, treo nợ kéo dài…v.v, gây nhiều t ổn thất và thiệt hại cho Nhà nước, doanh nghiệp và ngư ời lao động. Năm là, việc thông tin tuyên truyền về hoạt động mua bán nợ và tài sản tồn đọng của Công ty M ua bán nợ trong thời gian qua còn hạn chế mới chỉ t ập trung nhiều vào hình thức mua bán ch ỉ định; việc trao đổi thường xuyên các thông tin về mua bán th ỏa thuận giữa các bên chưa kịp thời, đầy đủ cho nên chưa tạo lập được mối quan hệ đối tác tin cậy trong sự hợp tác và giải quyết triệt để các khoản nợ và tài sản t ồn đọng. 19
- 3.2. M ột số kiến nghị đối với các ngân hàng thương mại và các công ty mua bán nợ 3.2.1. Đối với các Ngân hàng thương m ại: Các N gân hàng T hư ơng mại cần đẩy mạnh hoạt động mua bán nợ vì - Các ngân hàng thư ơng m ại cần nhận thức đư ợc việc mua bán các khoản nợ là một nghiệp vụ quan trọng vì hoạt động mua bán nợ giúpNgân hàng báncác khoản nợgiải phóng được một lượng t ài s ản lớn, qua đó tăng cường và cải thiện tính thanh khoản trong từng thời kỳ. - Đa dạng hoá các hoạt động của ngân hàng và tăng cường hiệu quả hoạt động, việc mua bán các khoản nợ giúp đẩy nhanh quá trìnhđưa dòng tiền vào phát triển kinh tế xã hội. - Các NHTM cần tu ân thủ vàáp dụng triệt để các tiêu chíđịnh lư ợng vàđịnh tính vào việc phân loại nợ của ngân hàng, đặc biệt là tiêu chíđịnh lượng như tình hình tài chính của khách hàng, dòng tiền, tính khả thi của dựán sản xuất kinh doanh… để phảnánhđúng tình hình nợ của mình. Để phảnánh chính xác tình hình các khoản nợ cần phải có một môi trư ờng công khai, minh bạch về thông tin, đặc biệt là các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp, khách hàng của ngân hàng. Bên cạnhđó, cần nâng cao chất lượng hoạt động của hệ t hống kiểm toán độc lập, kiểm soát nội bộ của ngân hàng. 3.2.2. Đối với các Công ty mua bán nợ a. Đối với các Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng thuộc Bộ Tài chính (DATC) - Học hỏi kinh nghiệm từ những nước đã thành công trong xử lý nợ cho thấy, DATC cũng cần được thay đổi cơ chế pháp lý để có t hể khắc phục những vướng m ắc phát sinh sau một thời gian hoạt động. Trư ớc hết cần giải quyết vấn đề m âu thuẫn về m ục tiêu hoạt động của DATC giữa việc là lành m ạnh hoá tình hình tài chính của các DNN N, xử lý các khoản nợ với hoạt động kinh doanh để bảo toàn vốn và có lợi nhuận. Theo kinh nghiệm của các nước thì công ty xử lý nợ quốc gia được thành lập với hai m ục tiêu chính là thanh lý nhanh t ài sản từ các khoản nợ có vấn đề của ngân hàng và khu vực kinh t ế nhà nước và t ái cơ cấu. Tuy nhiên, với điều kiện hiện tại của Việt Nam, DATC không đủ nguồn lực để làm tốt hai chức n ăng này, vì việc tái cơ cấu thư ờng đòi hỏi phải cho vay thêm, DATC cần phải cóđủ năng lực đ ể cho vay. Với khả năn g t ài chính như hiện nay, DATC chỉ nên tập trung vào xử lý nhanh các khoản nợ, tài sản tồn đọng của khu vự c Nhà nước. Đây là việc làm cấp thiết và cần th iết cho cả nền kinh tế. Vì vậy, không nên đặt 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Hợp đồng mua bán hàng hóa
10 p | 1972 | 309
-
Tiểu luận: " hoạt động bán hàng trong kinh doanh thương mại"
83 p | 1173 | 179
-
Luận văn: “Hợp đồng mua bán hàng hoá từ lý thuyết đến thực tiễn áp dụng tại công ty TNHH IPC”.
59 p | 499 | 139
-
Tiểu luận Môn Quản Trị Ngân Hàng: Hoạt động mua bán nợ tại ngân hàng thương mại và thực trạng tại Việt Nam
14 p | 194 | 54
-
Tiểu luận về Kỹ năng của luật sư trong hoạt động tranh tụng giải quyết các vụ án tranh chấp hợp đồng mua bán nhà ở
12 p | 231 | 53
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển hoạt động mua bán - sáp nhập ngân hàng tại Việt Nam
93 p | 148 | 37
-
Tiểu luận: Hoạt động mua bán nợ tại các ngân hàng thương mại thực trạng và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
13 p | 122 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn các Công ty Chế biến than thuộc Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam (TKV)
96 p | 77 | 19
-
Tiểu luận Luật nhà ở và Luật kinh doanh bất động sản: Bình luận về các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán nhà ở - định hướng hoàn thiện và xác định các điều kiện kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
22 p | 49 | 18
-
Tiểu luận: Hoạt động mua bán nợ của các ngân hàng thương mại - Thực trạng và ứng dụng tại Việt Nam
18 p | 124 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Dược học: Khảo sát thực trạng hoạt động mua bán thuốc tại một số cơ sở bán lẻ thuốc đạt tiêu chuẩn GPP trên địa bàn Quận Hà Đông, thành phố Hà Nội năm 2019
71 p | 94 | 15
-
Luận án tiến sĩ Kinh tế: Hoạt động mua bán và sáp nhập ngân hàng thương mại tại Việt Nam
0 p | 107 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoạt động mua bán nợ xấu tại Công ty quản lý tài sản (VAMC)
79 p | 21 | 8
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về hoạt động mua bán nợ xấu, qua thực tiễn ở tỉnh Gia Lai
28 p | 20 | 8
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa, qua thực tiễn giải quyết tranh chấp tại tỉnh Quảng Ngãi
30 p | 13 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động mua bán, sáp nhập ngân hàng thương mại Việt Nam
131 p | 31 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển hoạt động mua bán nợ xấu tại Việt Nam
100 p | 6 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn